Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ­ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ HỌC PHẦN: MARKETING QUỐC TẾ Đề tài: TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ  CHÍNH TRỊ ­ PHÁP LUẬT MỸ  ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA  TẬP ĐOÀN THỦY SẢN MINH PHÚ GVHD:  ThS. Nguyễn Thị Thu Hương Nhóm thực hiện: Nhóm 3_Lớp học phần IBS3010 Thành viên nhóm:  1, Nguyễn Đức Thành ­ 41K08 2, Đinh Thị Thêm ­ 43K08.1               3, Lê Thị Thúy Vi ­ 43K08.1                                                                                                                                        Đà Nẵng, ngày 09 tháng 11  năm 2019
  2. MỤC LỤC
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ CÁC THUẬT NGỮ (1) TCHQ Tổng cục Hải quan (2) Bệnh EMS Bệnh tôm chết sớm (Early Mortality Syndrome) (3) WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) (4) WB Ngân hàng thế giới (World Bank) (5) IMF Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) (6) NAFTA Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (North American Free Trade Agreement) (7) ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations) (8) AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area) (9) GSP Hệ thống ưu đãi phổ cập (Generalized Systems of Prefrences) (10) MFN Tối huệ quốc (Most Favoured Nation) (11) GATT Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (General Agreement on Tariffs and Trade) (12) TRIMs Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (Trade-Related Investment Measures) (13) FDA Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration) Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ (14) NOAA (National Oceanic and Atmospheric Administration) (15) HACCP Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm/ Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (Hazard Analysis and Critical Control Point System (16) ATTP An toàn thực phẩm (17) CFR Bộ Luật liên bang Hoa Kỳ (Code of Federal Regulations) (18) FFDCA Luật Liên bang Thực phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm (Federal Food, Drug, and Cosmetic Act) (19) USDA Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ ((United States Department of Agriculture) (20) SIMP Chương trình Giám sát nhập khẩu thủy sản của Mỹ (US Seafood Import Monitoring Program) (21) IUU Hoạt động đánh bắt cá trái phép, không báo cáo và không được quản lý (Illegal, unreported and unregulated fishing) (22) VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm (23) ISO 9002 Tiêu chuẩn do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) ban hành (24) NGOs Các tổ chức phi Chính phủ (Non-Governmental Organizations) (25) GMP Thực hành sản xuất tốt (Good Manufacturing Practices ) (26) SSOP Quy trình vận hành tiêu chuẩn vệ sinh (Sanitation Standard Operating Procedures) (27) BRC Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm do Hiệp hội bán lẻ Anh quốc (British Retailer Consortium) (28) ACC Giấy phép chứng nhận Hội đồng Nuôi trồng thủy sản (29) SSA Sở an sinh xã hội Hoa Kỳ (Social Security Administration) (30) DOC Bộ Thương mại Hoa Kỳ (United States Department of Commerce) (31) CIF Giá thành, Bảo hiểm và Cước - một thuật ngữ chuyên ngành trong thương mại quốc tế (Cost, Insurance and Freight) (32) CNF Chi phí và vận chuyển (Cost And Freight) - một thỏa thuận vận chuyển mà người bán trả tiền để giao hàng đến cảng gần nhất với người mua, nhưng nó không bao gồm chi phí bảo hiểm. 3
  4. (33) DDP Giao đã trả thuế hoặc Giao hàng đã thông quan nhập khẩu (Delivery Duty Paid) (34) VASEP Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers) (35) GTGT Giá trị gia tang (36) IOT Internet Vạn Vật ( Internet of things) (37) AI Trí tuệ nhân tạo (Artifical Intelligence) (38) B2B Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (Business To Business) (39) B2C Doanh nghiệp với Người tiêu dùng (Business to customer) 4
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH 5
  6. CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG  I.1  Lý do chọn đề tài Ngành thủy sản hiện tại đang là một ngành mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng  trong nền kinh tế Quốc dân, sản xuất trong lĩnh vực này tăng trưởng nhanh, kim  ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị trường luôn được mở  rộng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, thu hút nhiều lao động, từ đó góp phần  làm cân bằng cán cân xuất nhập khẩu. Song song với nó, thủy sản là ngành kinh  tế đang được Nhà nước đầu tư phát triển mạnh. Xuất khẩu nói chung, xuất khẩu thủy sản vào Mỹ  nói riêng, là một trong những   hoạt động quan trọng của Đất Nước và Ngành thủy sản. Tuy nhiên, xuất khẩu   thủy sản sang Mỹ trong thời gian qua còn gặp nhiều bất cập và hạn chế. Để góp   phần giúp ngành thủy sản ngày càng phát triển vươn xa ra các nước trên thế giới   và tháo gỡ những khó khăn, Nhóm chúng em đã chọn Công ty cổ phần Tập đoàn   Thủy sản Minh Phú đi đầu trong việc xuất khẩu thủy sản vào Mỹ để tiến hành   nghiên cứu. Việc xuất khẩu thủy sản sang thị  trường Mỹ  bị  tác động tới nhiều yếu tố, từ  kinh tế, văn hóa, môi trường,… Nhưng khía cạnh tác động sâu sắc mà chúng em   mong muốn gửi tới đó chính là sự tác động của yếu tố  Chính trị  ­ pháp luật. Vì  vậy, đề tài sau cùng mà nhóm lựa chọn nghiên cứu đó chính là: “SỰ   TÁC ĐỘNG  CỦA   YẾU   TỐ   CHÍNH   TRỊ   ­   PHÁP   LUẬT   MỸ   ĐẾN   HOẠT   ĐỘNG   XUẤT  KHẨU CỦA TẬP ĐOÀN THỦY SẢN MINH PHÚ” I.2 Mục đích và phương pháp nghiên cứu ­ Mục đích nghiên cứu đề tài:  + Bài nghiên cứu giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tình hình xuất khẩu thủy sản, đặc   biệt là tôm của Việt Nam nói chung và Minh Phú nói riêng khi xuất sang các thị  trường Mỹ + Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thủy sản của Việt   Nam vào thị trường Mỹ. ­ Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thống kê: kế  thừa những tài liệu và những kết quả  phân tích đã  6
  7. có, thống kê những tài liệu liên quan đến hoạt động xuất khẩu thủy hải sản của   Công Ty Tập Đoàn Thủy Sản Minh Phú + Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Dựa vào số liệu thu thập, tiến hành  phân tích, so sánh, đánh giá, tổng hợp kết quả thu được I.3 Thời gian thực hiện nghiên cứu Bài nghiên cứu được thực hiện trong vòng 1 tháng bắt đầu từ  ngày 08/10/2019  đến ngày 08/11/2019. CHƯƠNG II. NỘI DUNG II.1   TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT   NAM VÀ TẬP ĐOÀN THỦY SẢN MINH PHÚ. II.1.1 Tình hình sản xuất và xuất khẩu thủy sản chung của Việt Nam a. Sản xuất thủy sản năm 2018 Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, giá trị  sản xuất thủy sản năm 2018 đạt   khoảng   228.139,8   tỷ   đồng,   tăng   7,7%   so   với   năm   2017,   tổng   sản   lượng   đạt  khoảng 7,74 triệu tấn, tăng 7,2%, trong đó sản lượng sản lượng khai thác đạt 3,59   triệu tấn, tăng 6,0%, nuôi trồng đạt 4,15 triệu tấn, tăng 8,3%. + Tổng sản lượng khai thác thủy sản năm 2018  ước đạt 3.590,7 nghìn tấn (tăng   5,9% so với năm 2017), trong đó khai thác biển đạt 3.372,7 nghìn tấn, khai thác  nội địa 218 nghìn tấn. Trong đó, sản lượng cá ngừ  đại dương năm 2018 ước đạt  16.650 tấn, giảm khoảng 7% so với năm 2017. + Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2018 ước đạt 1,3 triệu ha, bằng 106%   so với cùng kỳ 2017, sản lượng nuôi dự kiến đạt 4,3 triệu tấn, tăng 8,3% (tôm các  loại 800 nghìn tấn, tăng 10,5%; cá tra 1,42 triệu tấn, tăng 14,0%). b. Những lợi thế và thách thức của ngành thủy sản Việt Nam trong những   năm gần đây  ­ Lợi thế:  + Môi trường thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản + Kĩ thuật nuôi trồng ngày càng được nâng cao nhờ cải thiện khoa học kĩ thuật 7
  8. + Nguồn lao động rẻ, dồi dào và trình độ ngày càng cao + Đa dạng về chủng loại thủy sản + Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng nhờ chính sách mở rộng thương mại, có   cơ hội xuất khẩu sang những thị trường khó tính như Nhật Bản, Mỹ, EU,… ­ Thách thức: + Chất lượng hàng xuất khẩu thủy sản của ta còn kém, nhất là trong khâu chế  biến chưa được đầu tư  thích đáng, chỉ  mới qua khâu sơ  chế. Do đó, chất lượng   hàng năm thủy sản xuất khẩu của chúng ta còn kém về sức cạnh tranh, chưa đáp   ứng được yêu cầu của thị trường thế giới, sự tăng trưởng về sản lượng không đi  đôi với chất lượng dẫn đến hiệu quả không cao. + Do chất lượng hàng xuất khẩu còn hạn chế, dẫn đến giá hàng xuất khẩu của   Việt Nam còn thấp hơn so với mặt hàng cùng loại trên thị trường thế giới. + Trong điều kiện như vậy, yêu cầu nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu là một  vấn đề bức bách. Mặt khác, chúng ta chưa thiết lập được hệ thống thị trường ổn   định với mạng lưới khách hàng đáng tin cậy. +  Phương thức xuất khẩu qua trung gian vẫn còn chiếm tỷ  trọng khá lớn, mặc   dù chúng ta đã có nhiều cố gắng để tăng cường xuất khẩu trực tiếp. +  Hơn nữa, vấn đề  thông tin về  thị  trường nông sản thế  giới nhìn chung quá ít   ỏi, chưa đáp  ứng được nhu cầu thực tế. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu đòi   hỏi phải có thông tin sâu rộng về  thị  trường để  theo dõi kịp thời về  diễn biến   cung cầu và giá cả trên thị trường thế giới.  II.1.2 Thị trường xuất khẩu thủy sản chủ yếu của việt nam   8
  9. Bảng : Thị trường XK thủy sản chủ yếu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2019 (Đơn vị tính: USD) Bảng : Thị trường XK thủy sản chủ yếu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2019 (tt) 9
  10. (Tính toán theo số liệu của TCHQ) II.1.3  Tình hình sản xuất và xuất khẩu thủy sản của tập đoàn thủy sản  Minh Phú a. Giới thiệu chung về tập đoàn Minh Phú Hình : Hình ảnh Công ty Tập đoàn Thủy sản Minh Phú 10
  11. Trích dẫn và tham khảo từ Website chính thức của Tập đoàn Minh Phú ­ Tên chính thức: “Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú” ­ Tầm nhìn: Thông qua việc sở hữu các chuỗi giá trị khép kín và có trách nhiệm, Minh Phú đặt  mục tiêu xây dựng một hệ  sinh thái hoàn chỉnh, mang lại những giá trị  tốt đẹp  cho tất cả các thành viên liên quan, đưa Việt Nam lên bản đồ thế giới với vị thế  là nhà cung ứng tôm chất lượng hàng đầu. ­ Sứ mệnh chung của Minh Phú: “Tại Minh Phú, chúng tôi không ngừng kết hợp kinh nghiệm, sự  sáng tạo, và   trách nhiệm trong toàn bộ chuỗi giá trị sản xuất tôm, từ khâu đầu đến khâu cuối.   Sứ mệnh của chúng tôi là cung cấp cho thị trường toàn cầu những sản phẩm tôm   Việt Nam tốt nhất, sạch nhất, và dinh dưỡng nhất; đồng thời mang đến cho   người tiêu dùng sự an tâm và trải nghiệm tuyệt vời nhất trên từng bàn ăn, trong   từng bữa ăn.” “Điều tạo nên những giá trị khác biệt ở Minh Phú đó chính là việc chúng tôi sản   xuất các sản phẩm của mình không chỉ dựa trên nhu cầu tiêu dùng thông thường,   mà còn được thúc đẩy bởi các giá trị lịch sử, văn hoá, và các mục tiêu phát triển   bền vững như: đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ  môi trường, cân   bằng lợi ích xã hội, và quan tâm đến quyền lợi vật nuôi.” ­ Các tiêu chí và giá trị cốt lõi: Hình : Các tiêu chí và giá trị cốt lõi của Tập đoàn Minh Phú 11
  12. Các tiêu chí và giá trị  cốt lõi của Minh Phú được phản ánh chính xác thông qua   biểu tượng Logo và câu khẩu hiệu Slogan của tập đoàn. Biểu tượng, Logo: Biểu tượng của Minh Phú thể hiện một niềm tin, Sự tin cậy. Tám mảnh ghép của logo tượng trưng cho 8 giá trị  cốt lõi và cũng chính là nền  tảng mà trong suốt 25 năm qua Tập đoàn Minh Phú không ngừng xây dựng, gìn  giữ, và phát huy. CHÍNH TRỰC “Chúng tôi giữ vững những giá trị truyền thống của Việt Nam, những điều đã và   đang thúc đẩy chúng tôi thực hiện sứ mệnh của mình.” UY TÍN “Chúng tôi làm những gì chúng tôi nói, và chúng tôi nói những gì chúng tôi nghĩ.   Đây là kim chỉ năm cho những điều tốt đẹp mà chúng tôi mang đến.” CHẤT LƯỢNG “Minh Phú tự hào cung cấp cho khách hàng và đối tác không chỉ những sản phẩm   đúng như cam kết, mà còn dịch vụ hỗ trợ gần như 24/7 thông qua mạng lưới kinh   doanh rộng khắp trong và ngoài nước.” ỔN ĐỊNH “Bằng vị thế và uy tín của mình, chúng tôi luôn duy trì sự ổn định cao nhất trong   sản lượng và chất lượng sản xuất, điều mà hiếm có đơn vị  nào cùng ngành có   thể đáp ứng được.” TẬN TỤY “Minh Phú tự hào sở hữu đội ngũ công nhân viên có bề dày kinh nghiệm và tuổi   nghề  lâu năm nhất trong ngành thuỷ  sản tại Việt Nam. Điều này biến chúng tôi   thành một gia đình, đoàn kết, thống nhất, gắn kết những mục tiêu cốt lõi của tập   đoàn với sư thành công của đối tác và sự hài lòng của khách hàng.” SÁNG TẠO 12
  13. “Chúng tôi luôn tự thử thách và vượt qua các giới hạn của mình bằng việc không   ngừng suy nghĩ tiến bộ, kết hợp kinh nghiệm và công nghệ, để  luôn tiên phong   trong những công việc mang tính cách mạng của ngành tôm và thuỷ sản.” ĐAM MÊ “Chúng tôi tìm  thấy nguồn cảm  hứng và năng lượng  để  cống hiến từ  chính   những công việc mà chúng tôi đang làm, từ đó gắn kết trách nhiệm cao nhất của   mình trong từng khâu sản xuất, vào từng sản phẩm làm ra.” NUÔI DƯỠNG “Chúng tôi quan tâm và nỗ lực gắn kết sự phát triển của công ty vào lợi ích của   cộng đồng và môi trường, bởi vì chúng tôi tự  xem mình là một phần tương hỗ   không thể thiếu đối với hai yếu tố này.” ­ Chiến lược phát triển 13
  14. Hình : Chiến lược phát triển của Minh Phú * Chiến lược phát triển của Minh Phú trong thời gian tới: ­ Tiếp tục đổi mới qui trình, công nghệ để tối ưu hoá hoạt động sản xuất và bán   hàng nhằm nâng tỉ lệ lợi nhuận gộp lên 9% ­ 10%. ­ Nắm bắt thị trường mới, mở rộng thị trường sang Nga và Trung Quốc, đặc biệt   Trung Quốc dự  kiến sẽ  trở  thành một trong những thị  trường trọng điểm trong   thời gian tới. ­  Chiếm lĩnh thị  phần từ  các nước sản xuất tôm khác, cũng như  chiếm lĩnh thị  phần từ các nhà sản xuất tôm trong nước khác. ­ Tăng cường năng lực chế biến và kinh doanh, củng cố và kiểm soát chất lượng  và hiệu quả qua Chuỗi cung ứng. ­ Tạo tích hợp chuỗi giá trị tôm & cá toàn cầu. Gắn kết các chuỗi giá trị Tôm liên  kết và hợp tác có trách nhiệm tốt từng khâu của Tập đoàn Minh Phú nhằm tạo ra   giá trị công hưởng lớn mà các đối thủ cạnh tranh không thể nào có được. ­ Tiêu chí của mô hình chuỗi giá trị có trách nhiệm là từng đơn vị ở từng khâu sản   14
  15. xuất sẽ  chịu trách nhiệm đối với công việc và sản phẩm do chính mình làm ra.   Từ  đó, tạo ra một chuỗi giá trị  có trách nhiệm cao nhất và những sản phẩm có  chất lượng tốt nhất. ­ Mô hình chuỗi giá trị khép kín. ­ Không tiếp tục mở  rộng diện tích nuôi mà chỉ  tổ  chức nuôi hết diện tích nuôi   tôm hiện có với qui trình công nghệ  nuôi xen với cá rô phi cũng như  nuôi theo   công nghệ Biofloc để hạn chế bệnh EMS(2) cũng như các bệnh tôm khác. ­ Triển khai mạnh mẽ chuỗi cung  ứng tôm bền vững Minh Phú để  đủ  cung cấp   tôm chất lượng cao cho Minh Phú chế biến xuất khẩu. ­  Tăng công suất chế  biến thông qua việc đẩy mạnh hoạt động của nhà máy  Minh Phú Hậu Giang, xây dựng mới nhà máy chế biến tôm ở Cà Mau và nhà máy   chế biến tôm và cá ở Hậu Giang. ­ Tăng thị phần ở các thị trường truyền thống thông qua việc thâm nhập sâu hơn  và đa dạng hóa sản phẩm. ­ Thành lập trại sản xuất giống chất lượng cao và sạch bệnh. ­ Thành lập hệ thống phân phối ở thị trường quốc tế cùng với các cửa hàng thực   phẩm sạch, chuỗi nhà hàng thuỷ sản, chuỗi các nhà hàng thức ăn nhanh thuỷ sản   ở thị trường nội địa cũng như trên quốc tế. ­ Mô hình quản trị của tập đoàn Minh Phú Minh Phú được định hướng xây dựng dựa trên mô hình tập đoàn hiện đại, mang   lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động sản doanh, cũng như kết nối và truyền thông. Mô hình quản trị  Tập đoàn Thuỷ  Sản Minh Phú được xây dựng trên quan điểm  bảo vệ quyền lợi và lợi ích cho các cổ đông, đặc biệt là các cổ đông thiểu số, bao  gồm: Đại hội cổ  đông, Hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc và Ban Kiểm soát.   Với mô hình này nghĩa vụ  của người quản lý, nhất là đối với thành viên HĐQT  và TGĐ, đặc biệt là nghĩa vụ trung thành, trung thực, qui định rõ điều kiện và tiêu   chuẩn của các chức danh quản lý trong Tập đoàn, tăng thêm qui định về công khai   và minh bạch hoá, nhất là đối với những người quản lý, nâng cao, tăng cường và  15
  16. qui định cụ thể hơn vai trò, vị trí và trách nhiệm của Ban kiểm soát.  Hình : Mô hình Bộ máy quản trị của Tập đoàn Minh Phú ­ Mặt hàng kinh doanh + Sản phẩm chủ lực: Tôm Sú (Black Tiger) và Tôm thẻ  chân trắng (White Vannamei) chính là hai sản   phẩm chủ lực tạo nên danh tiếng của tập đoàn thuỷ sản Minh Phú. + Sản phẩm tươi, hấp, sản phẩm giá trị gia tăng: Minh Phú luôn cung cấp cho khách hàng những giải pháp dinh dưỡng chất lượng  quốc tế, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng với các sản phẩm đa dạng   về  quy cách, mẫu mã, và chứng nhận, gắn liền với các 3 dòng sản phẩm chính:  sản phẩm tươi, sản phẩm hấp, sản phẩm giá trị gia tăng ­ Đối tác của Minh Phú +   Các  đối tác  chiến  lược:  MISUI&CO,  VIGROUP,  GEMADEPT,  ENZYMA,   GROBEST, BVIM, MSEAFOOD + Tổ chức phi chính phủ: ASC, GLOBAL G.A.P, IUCN, SNV, OXFAM. b. Tình hình sản xuất và xuất khẩu chung của Minh Phú 16
  17. Bảng : Tình hình sản xuất và xuất khẩu chung của Minh Phú Từ 2016 đến 2018 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2016 2017 2018 Sản lượng Tấn 42.457,00 55.775,00 65.471,00 sản xuất Sản lượng Tấn 44.874,00 56.514,00 67.646,00 xuất khẩu Kim ngạch Triệu 530,62 697,77 750,67 xuất khẩu (USD) Doanh thu Tỷ đồng 11.973,00 15.665,00 16.925,00 thuần Lợi nhuận Tỷ đồng 81,89 714,16 810,37 sau thuế Tình hình sản xuất và xuất khẩu của Công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong năm vừa qua, sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu đạt mức cao nhất trong lịch sử hình thành: Sản lượng xuất khẩu của công ty đã đạt hơn 67 ngàn tấn trong năm qua, tăng 19,7% so với cùng kì, trong khi kim ngạch đạt mức hơn 750 triệu USD, tăng 7,58% so với năm 2017. Doanh thu thuần cũng đạt gần 17 ngàn tỷ đồng.  c. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Minh Phú sang Mỹ Năm 2018, Minh phú có nhiều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh hơn so với các  doanh nghiệp cùng ngành khác trong nước. Tuy nhiên, do hoạt động chủ  yếu là   xuất khẩu nên công ty còn phải chịu cạnh tranh từ những nước khác đặc biệt là  Ấn Độ, Indonesia. Thêm nữa, rào cản thương mại từ  các nước nhập khẩu ngày  càng tăng khiến cho chi phí sản xuất, bán hàng, kiểm soát chất lượng sản phẩm   tăng lên. Những nguyên nhân đó ảnh hưởng rất nhiều đến kế hoạch sản xuất và   lợi nhuận của Minh Phú. Theo báo cáo của Tập đoàn Thủy sản Minh Phú, doanh thu xuất khẩu trong tháng  5/2019 của doanh nghiệp này tăng 7% lên 57,6 triệu USD với thị trường chính vẫn  là Mỹ với 23,42%, chiếm tỷ trọng hơn 43%, tăng 13,2% so với cùng kỳ. Bảng : Bảng số liệu kim ngạch xuất khẩu 17
  18. Thị Năm Năm Năm 2018 trường 2016 2017 Giá trị Giá trị Giá trị (triệu Tỷ lệ (triệu Tỷ lệ (triệu Tỷ lệ USD) USD) USD) Mỹ 219,65 41,39% 272,54 39,06% 305,69 40,72% II.2  ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG MỸ  II.2.1 Giới thiệu chung về nước Mỹ:  Hình : Quốc kỳ và Tượng Nữ thần Tự do ở Mỹ - Diện tích : 9.372.610 km2 - Ngôn ngữ chính : tiếng Anh - Dân số : 327.167.434 người - Quốc khánh: ngày 04/07/1776 - Thủ đô : Washington - Tín ngưỡng : Tin lành - Tôn giáo: chủ yếu là Kitô giáo (69%) - Đơn vị tiền tệ : Đôla Mỹ ­  Địa lý:  Nước Mỹ là nước cộng hòa lập hiến liên bang gồm có 50 tiểu bang và một quận  liên bang. Thủ đô là Washington DC nằm giữa Bắc Mỹ. Mỹ quốc giáp Thái Bình  Dương ở phía tây, Đại Tây Dương ở phía đông, Canada ở phía bắc và Mexico ở  phía nam. Tiểu bang Alaska nằm trong vùng tây bắc của lục địa Bắc Mỹ, giáp với   Canada ở  phía đông. Tiểu bang Hawaii nằm giữa Thái Bình Dương. Mỹ  cũng có  18
  19. 14 lãnh thổ  hay còn được gọi là vùng quốc hải rải rác trong Biển Caribe và Thái  Bình Dương. New York là thành phố lớn nhất nước Mỹ. Hình : Bản đồ địa lý của Mỹ Mỹ  là quốc gia lớn thứ  ba về  diện tích sau Nga và Trung Quốc, với 9,83 triệu   km2. Vì Mỹ  có diện tích lớn và có nhiều địa hình rộng lớn nên gần như  có tất cả  các   loại khí hậu. Khí hậu ôn hòa có ở đa số các vùng, khí hậu nhiệt đới ở Hawaii và  miền nam Florida, khí hậu địa cực ở Alaska, khí hậu Địa Trung Hải ở duyên hải  California. Môi trường Với nhiều vùng sinh trưởng từ khí hậu nhiệt đới đến địa cực, cây cỏ của Mỹ rất  đa dạng. Mỹ có hơn 17.000 loài thực vật bản địa được xác định, Hơn 400 loài  động vật có vú, 700 loài chim, 500 loài bò sát và loài sống trên cạn dưới nước, và  90.000 loài côn trùng đã được ghi chép thành tài liệu. Kinh tế ­ Kinh tế: tổng số  GDP 2018: 20.891 tỉ  USD; bình quân trên đầu người: 62.518   USD. Mỹ có một nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi tài nguyên  19
  20. thiên nhiên phong phú và cơ  sở  hạ  tầng phát triển tốt. Mỹ  đứng hạng thứ  8 về  tổng sản lượng nội địa trên đầu người và hạng 4 về tổng sản phẩm nội địa trên   đầu người theo sức mua tương đương. Mỹ là nước nhập khẩu hàng hóa lớn nhất  và là nước xuất khẩu lớn nhất trên thế  giới. Đây cũng là một trong những lý do  khiến rất nhiều người dân trên thế giới muốn tham gia các chương trình  định cư  Mỹ. Khoa học và Kỹ thuật Mỹ đã và đang dẫn đầu trong việc sáng tạo kỹ thuật và nghiên cứu khoa học từ  cuối thế kỷ 19. Mỹ còn dẫn đầu thế giới trong các tài liệu nghiên cứu khoa học  và yếu tố tác động. Mỹ là quốc gia phát triển và trồng trọt chính yếu thực phẩm  biến đổi gen, trên phân nữa những vùng đất của thế giới dùng trồng các vụ mùa  kỹ thuật sinh học là ở Mỹ. Văn hóa Mỹ Mỹ là một quốc gia đa văn hóa, là nơi sinh sống của nhiều nhóm đa dạng chủng  tộc, truyền thống, và giá trị. Đó là một nền văn hóa Tây phương phần lớn là sự  đút kết từ những truyền thống của các di dân từ Tây Âu, bắt đầu là các dân định  cư người Hà Lan và người Anh trước tiên.  II.2.2  Đặc điểm, xu hướng chung của thị trường mỹ: ­  Đây là một thị trường riêng lẻ lớn nhất thế giới, là nước tham gia và giữ vai trò  chi phối hầu hết các tổ  chức kinh tế  quốc dân quan trọng trên thế  giới như: Tổ  chức thương mại thế  giới (WTO(3)), Ngân hàng thế  giới (WB(4)), Quỹ  tiền tệ  quốc tế (IMF(5)), là đầu tàu của khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA(6))... ­  Và ngay cả đối với ASEAN(7)/ AFTA(8), Mỹ tuy không phải là thành viên song  lại là một bên đối thoại quan trọng nhất của tổ chức này. Chính vì vậy, để có  thể  thâm nhập thành công vào một thị  trường như  vậy trước hết cần phải tìm  hiểu về môi trường kinh doanh cũng như là hệ thống luật pháp của Mỹ để từ đó   có cách tiếp cận phù hợp. Mỹ  còn là nước đi đầu trong quá trình quốc tế  hoá kinh tế  toàn cầu và thúc đẩy  tự so hoá thương mại phát triển. Mức độ phụ thuộc của nền kinh tế Mỹ vào mậu  20
nguon tai.lieu . vn