Xem mẫu

  1. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” -------- Công nghệ xử lí nước cấp VI SINH VẬT TRONG HỆ THỐNG XỬ LÍ  VÀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI NƯỚC CẤP Thứ 2­ Tiết 789 RĐ102 GVHD: ThS. Lê Thị Lan Thảo 1
  2. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” MUC LUC
  3. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước cấp an toàn là nhu cầu cần thiết cho mọi sinh vật Tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm ngày càng nghiêm trọng Một trong những tác nhân ô nhiễm là vi sinh vật hiện diện trong hệ thống xử lý  nước cấp và trong hệ thống phân phối nước 2. Mục đích đề tài Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến gây ô nhiễm vi sinh vật trong hệ thống cung cấp  nước 3. Nội dung đề tài  Nguồn gốc vi sinh vật trong nước  Ảnh hưởng của vi sinh vật trong hệ thống xử lí nước cấp  Một số loại vi sinh vật trong nước cấp  Ảnh hưởng của vi sinh vật trong hệ thống phân phối nước cấp  Tác động vi sinh vật   Các vấn đề gây nên bởi vi sinh vật trong hệ thống phân phối nước và cách khắc  phục  Các giải pháp xử lý  vi sinh vật trong nước cấp 4. Phương pháp nghiên cứu 3
  4. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” Phương pháp tổng hợp biên dịch tài liệu: là việc tổng hợp các tài liệu đã thu  thập liên quan đến đề tài đang nghiên cứu.  B. NỘI DUNG 1. NGUỒN GỐC VI SINH VẬT TRONG NƯỚC 1.1. Giới thiệu về vi sinh vật trong nước Vi sinh vật là những cấu rúc nhỏ  nhất của cơ  thể  sống, nhưng nó lại phân bố  rộng nhất và tham gia vào mọi quá trình sống mà bằng mắt thường chúng ta  không thể thấy được. vi sinh vật vô cùng phong phú và đa dạng về cả chủng loại   và hình thù. Với một mức độ,và thành phần các vi sinh vật thích hợp thì chúng rất quan  trọng trong nước như  phân hủy chất hữu cơ,tạo nguồn ôxi, cố  định ni tơ  còn  không no gây ra cũng không ít tác hại như ô nhiễm,phá hoại.  Các thủy vực nước ngọt như  ao, hồ, hồ  chứa (resevoir), kênh rạch,…là nguồn  cấp nước và thủy sản quan trọng đối với đời sống con người và động vật nuôi.  Hiện nay do sự phát triển kinh tế ồ ạt đã tạo ra sự ô nhiễm báo động đối với môi  trường nói chung và các loại hình ao, hồ nói riêng. Người ta từng cảnh báo nhiều   lần về  sự  đổi mầu và mùi của nước, tiếp theo là các biểu hiện khác như  động   vật thủy sinh chết hàng loạt,… Đó là những biểu hiện điển hình của một thủy   vực đã bị ô nhiễm.  4
  5. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” Ví dụ: Sự phát triển qúa độ của một số loài tảo và vi khuẩn lam (Cyanobacteria)   ưa kiềm và hàm lượng dinh dưỡng cao trong môi trường sống. Chúng ta có thể  quan sát thấy rõ hiện tượng này qua sự phát triển quá độ  của Microcystis và một  số vi khuẩn lam khác trong hồ Hoàn Kiếm và nhiều hồ khác ở Hà Nội.  Hơn nữa, nhiều loài vi khuẩn khác còn chứa độc tố gây hại cho sinh vật khác và   con người. 1.2. Nguồn gốc của vi sinh vật trong nước Có thể từ đất do bụi bay lên, nguồn nước này chủ yếu bị nhiễm vi sinh vật trên  bề mặt. Có thể  do nước mưa sau khi chảy qua những vùng đất khác nhau cuốn theo   nhiều vi sinh vật nơi nước chảy qua. 5
  6. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” Do nước ngầm hoặc nguồn nước khác qua những nơi nhiễm bẩn nghiêm trọng.  Số lượng và thành phần vi sinh vật thấy trong nước mang đặc trưng vùng đất bị  nhiễm mà nước chảy qua.  Phân Theo Môi Trường Sống: Ở môi trường nước ngọt, đặc biệt là những nơi luôn có sự  nhiễm khuẩn từ  đất, hầu   hết các nhóm vi sinh vật có trong đất đều có mặt trong nước, tuy nhiên với tỷ lệ khác   biệt. Nước ngầm và nước suối thường nghèo vi sinh vật nhất do  ở  những nơi này   nghèo chất dinh dưỡng. Trong các suối có hàm lượng sắt cao thường chứa các vi  khuẩn sắt như Leptothrix ochracea.  Ở các suối chứa lưu huỳnh thường có mặt nhóm  vi khuẩn lưu huỳnh màu lục hoặc màu tía. Những nhóm này đều thuộc loại tự dưỡng   hoá năng và quang năng.  Ở  những suối nước nóng thường chỉ  tồn tại các nhóm vi   khuẩn ưa nhiệt như Leptothrix thermalis.  Ở  ao, hồ  và sông do hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn nước ngầm và suối   nên số lượng và thành phần vi sinh vật phong phú hơn nhiều. Ngoài những vi sinh vật   6
  7. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” tự dưỡng còn có rất nhiều các nhóm vi sinh vật dị dưỡng có khả  năng phân huỷ  các  chất hữu cơ. Hầu hết các nhóm vi sinh vật trong đất đều có mặt ở đây. Ở những nơi  bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt còn có mặt các vi khuẩn đường ruột và các vi   sinh vật gây bệnh khác. Tuy những vi khuẩn này chỉ  sống trong nước một thời gian   nhất định nhưng nguồn nước thải lại được đổ  vào thường xuyên nên lúc nào chúng  cũng có mặt. Đây chính là nguồn ô nhiễm vi sinh nguy hiểm đối với sức khoẻ  con   người.  Ở  những thuỷ  vực có nguồn nước thải công nghiệp đổ  vào thì thành phần vi  sinh vật cũng bị   ảnh hưởng theo các hướng khác nhau tuỳ  thuộc vào tính chất của  nước thải. Những nguồn nước thải có chứa nhiều axit thường làm tiêu diệt các nhóm   vi sinh vật ưa trung tính có trong thuỷ vực.  Tuy cũng là môi trường nước ngọt nhưng sự  phân bố  của vi sinh vật  ở  hồ  và  sông rất khác nhau.  Ở  các hồ  nghèo dinh dưỡng, tỷ  lệ  vi khuẩn có khả  năng hình  thành bào tử thường cao hơn so với nhóm không có bào tử. Ở các tầng hồ khác nhau  sự phân bố  của vi sinh vật cũng khác nhau.  Ở  tầng mặt nhiều ánh sáng hơn thường  có những nhóm vi sinh vật tự  dưỡng quang năng. Dưới đáy hồ  giàu chất hữu cơ  thường có các nhóm vi khuẩn dị dưỡng phân giải chất hữu cơ. Ở những tầng đáy có  sự  phân huỷ  chất hữu cơ  mạnh tiêu thụ  nhiều ôxy tạo ra những vùng không có ôxy   hoà tan thì chỉ có mặt nhóm kỵ khí bắt buộc không có khả năng tồn tại khi có oxy.  7
  8. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” Ở  môi trường nước mặn bao gồm hồ  nước mặn và biển, sự  phân bố  của vi sinh   vật khác hẳn so với môi trường nước ngọt do nồng độ muối ở những nơi này cao. Tuỳ  thuộc vào thành phần và nồng độ  muối, thành phần và số  lượng vi sinh vật cũng khác   nhau rất nhiều. Tuy nhiên tất cả đều thuộc nhóm ưa mặn ít có mặt ở môi trường nước  ngọt. Có những nhóm phát triển được ở những môi trường có nồng độ muối cao gọi là   nhóm ưa mặn cực đoan. Nhóm này có mặt ở cả các ruộng muối và các thực phẩm ướp   muối. Đại diện của nhóm này là Halobacterium có thể  sống được  ở  dung dịnh muối  bão hoà. Có những nhóm ưa mặn vừa phải sống ở nồng độ muối từ 5 đến 20%, nhóm  8
  9. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” ưa mặn yếu sống được  ở nồng độ  dưới 5%. Ngoài ra có những nhóm chịu mặn sống   được  ở  môi trường có nồng độ  muối thấp, đồng thời cũng có thể  sống ở  môi trường   nước ngọt. Các vi sinh vật sống trong môi trường nước mặn nói chung có khả năng sử  dụng chất dinh dưỡng có nồng độ rất thấp. Chúng phát triển chậm hơn nhiều so với vi   sinh vật đất. Chúng thường bám vào các hạt phù sa để sống. Vi sinh vật ở biển thường   thuộc nhóm ưa lạnh, có thể sống được ở nhiệt độ từ 0 đến 40C. Chúng thường có khả  năng chịu được áp lực lớn nhất là ở những vùng biển sâu. Ä Nói chung các nhóm vi sinh vật sống  ở các nguồn nước khác nhau rất đa dạng   về  hình thái cũng như  hoạt tính sinh học. Chúng tham gia vào việc chuyển hoá vật  chất cũng như các vi sinh vật sống trong môi trường đất. Ở trong môi trường nước   cũng có mặt đầy đủ  các nhóm tham gia vào các chu trình chuyển hoá các hợp chất   cacbon, nitơ và các chất khoáng khác. Mối quan hệ giữa các nhóm với nhau cũng rất  phức tạp, cũng có các quan hệ ký sinh, cộng sinh, hỗ sinh, kháng sinh như trong môi   9
  10. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” trường đất. Có quan điểm cho rằng vi sinh vật sống trong môi trường nước và đất   đều có chung một nguồn gốc ban đầu. Do quá trình sống trong những môi trường  khác nhau mà chúng có những biến đổi thích nghi. Chỉ  cần một tác nhân đột biến   cũng có thể biến từ dạng này sang dạng khác do cơ thể và bộ máy di truyền của vi  sinh vật rất đơn giản so với những sinh vật bậc cao.  Ngày nay các nguồn nước, ngay cả  nước ngầm và nước biển  ở  những mức độ   khác nhau đã bị ô nhiễm do các nguồn chất thải khác nhau. Do đó khu hệ vi sinh vật   bị   ảnh hưởng rất nhiều và do đó khả  năng tự  làm sạch các nguồn nước do hoạt   động phân giải của vi sinh vật cũng bị ảnh hưởng. II. ẢNH HƯỞNG CỦA VI SINH VẬT TRONG HỆ THỐNG XỬ LÍ NƯỚC   CẤP Giai đoạn Tính chất Vi sinh vật hiện diện Nước thô Nước được ổn định Thành phần và số  lượng VSV thay đổi  phụ  thuộc vào nhiều yếu tố  (nhiệt  độ,  ánh sáng. Lắng ) Tiền Chlor Cải   thiện   hiệu   quả   của   quáGi   ảm   số   lượng   VSV   do   tác   dụng   của  trình keo tụ  , lọc. Có thể  tăngch   ất ô xy hóa Trihalomethane Keo tụ­  Giảm chất rắn lơ lửng và mộtGi   ảm đến 90% Vi khuẩn Đông tụ phần rắn hòa tan Giảm 31­ 90% vi rút Một số  VK gây bệnh di chuyển vào bùn  10
  11. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” cần quan tâm xử lý Làm mềm Loại ion Ca và Mg  pH thay đổi sẽ làm bật hoạt một số loại  vi sinh vật Lọc nước Loại bỏ căn lơ lửng Có thể  loại VSV nếu sử  dụng vật liệu   và phương pháp lọc thích hợp III. MỘT SỐ LOẠI VI SINH VẬT TRONG NƯỚC CẤP 1. Sinh vật ngoại lai Những sinh vật ngoại lai bao gồm: vi khuẩn dạng chỉ, n ấm, t ảo, các động vật phù du.  Trong số  vi khuẩn dạng chỉ, đặc biệt chú ý là Sphaerotilus natans. Trong số  các loại  nấm nguy hiểm nhất là Leptomitus lacteus. ­ Leptomitus lacteus sống quanh năm  ở  sông hồ  nhưng phát triển mạnh nhất về  mùa  đông. Điều kiện thường xuyên phải có để  Leptomitus lacteus phát triển là sự  có mặt  của các chất hữu cơ. Sự  phát triển của Leptomitus lacteus phát triển thành từng khối  nhầy cùng với Sph. Natans trong 1,5 – 2 giờ có thể  hoàn toàn vít lưới, làm lưới chắn  của công trình thu bị  hỏng.  Ở  các bể  lọc chúng cùng với các sợi nấm nhầy tạo một   mảng chắc ngăn nước – không cho nước đi qua bể lọc. 11
  12. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” ­ Tảo cũng gây nhiều hiện tượng bất lợi trong các công trình cấp nước gồm khuê tảo,  lục tảo, tảo xanh lam. Khuê tảo có khung silic cứng. Chúng tạo nên các màng chắc trên mặt vật liệu lọc,   không cho nước qua bể lọc, làm giảm năng suất bể. Khuê tảo Melosira islandica thường phát triển về hai mùa xuân và thu, có khi tới 600 –   700 và thậm chí tới 1000 – 2000 tế bào/ml nước. Mùa hè: Không đáng kể chỉ không quá   20. Ngoài ra còn có các loại khuê tảo khác như  Melisira italicxa, Atcrionella formosa,  synedra v.v… Sự  phát triển mạnh mẽ  của khuê tảo còn do có nhiếu sắt trong nước. Khả  năng ôxy   hóa của sắt sẽ cao khi pH và nhiệt độ nước thấp. 12
  13. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” 2. Sinh vật nguyên địa Sinh vật nguyên địa lọt vào hệ thống cấp nước ngay từ các nguồn nước, qua các  công trình thu nước. Chúng có thể tồn tại, sinh sản bình thường trong ống dẫn.   Nhiều loại phát triển mạnh trong  ống – kênh dẫn nước, thậm chí phát triển  mạnh hơn so với trong nguồn nước vì không có đối thủ  tự  nhiên. Những sinh   vật nguyên địa bao gồm: vi khuẩn, nấm, nhuyễn thể, đài tiểu động vật, … các   động vật hạ  đẳng và động vật bậc thấp. Tảo không thuộc sinh vật nguyên địa  vì ở đó không có ánh sáng nên chúng không sống ­ hoạt động được. Nhiều loại sinh vật nguyên địa có thể bám chắc vào thành tường, thành ống và  không bị dòng chảy lôi đi. Sự phát triển sinh vật trong ống thường bền chắc và   ở những chỗ khó nhìn thấy. Vì vậy việc chống các hiện tượng này thường khó  hơn so với các hiện tượng do sinh vật ngoại lai. Cũng vì vậy, những tồn tại do   chúng gây ra cũng rất lớn. Mầm mống của những hiện tưọng bất lợi là vi khuẩn. Trong đó có loại tạo giáp  mạc dầy cứng liên kết với nhau. Trong nước bẩn chứa các chất hữu cơ, phát   triển các loài zoogloea ramigera và Sphacrotilus natans. Trong nước sạch và trong  các  ống dẫn nước cấp phát triển rất nhiều vi khuẩn sắt, vi khuẩn khử  sulfat   nấm... IV.  ẢNH HƯỞNG CỦA VI SINH VẬT TRONG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI   NƯỚC CẤP 13
  14. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” Màng vi sinh vật phát triển gây trở lực dòng chảy Tăng hoạt động kị khí sinh H2S gây mùi khó chịu Hoạt động của vi khuẩn oxy hóa gây màu cho nước Tổn thất lượng Chlor do tăng nồng độ chất khử trùng Tăng trưởng của vi sinh vật trong hệ thống phân phối nước cấp: Vi sinh vật sẽ phát triển kể từ lúc vừa ra khỏi hệ thống xử lý nước cấp kể  cả  khi quá trình khử trùng đạt hiệu quả Vi khuẩn oxy hóa sắt và Mangan sẽ phát triển gây màu cho nước và tăng trở lực   đường ống Coliform có thể tăng trưởng ở điều kiện ít chất dinh dưỡng Legionella phát triển ở nhiệt độ từ 32­ 50oC Vi sinh vật gây bệnh cũng phát hiện trong đường ống phân phối Nhiều loại Protozoa phát triển là nơi trú ngụ  của vi sinh vật gây bệnh gây khó  khăn trong kiểm soát vi sinh vật gây bệnh Chỉ  tiêu HPC (Heterotrophic Plate Count) trong mạng lưới cấp nước nhỏ  hơn   500 CFU/ml V. TÁC ĐỘNG Sinh vật có mặt trong môi trường nước  ở nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh các   sinh vật có ích có nhiều nhóm sinh vật gây bệnh hoặc truyền bệnh cho người và   sinh vật. Trong số này, đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn và ký sinh  trùng gây bệnh như  các loại ký sinh trùng bệnh tả, lỵ, thương hàn, sốt rét, siêu vi  khuẩn viêm gan B, siêu vi khuẩn viêm não Nhật bản, giun đỏ, trứng giun v.v... 14
  15. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ  yếu là phân rác, nước  thải sinh hoạt, xác chết sinh vật, nước thải các bệnh viện v.v... Để  đánh giá chất  lượng nước dưới góc độ  ô nhiễm tác nhân sinh học, người ta thường dùng chỉ  số  coliform. Đây là chỉ  số phản ánh số  lượng trong nước vi khuẩn coliform, thường   không gây bệnh cho người và sinh vật, nhưng biểu hiện sự ô nhiễm nước bởi các  tác nhân sinh học. Để  xác định chỉ  số coliform người ta nuôi cấy mẫu trong các  dung dịch đặc biệt và đếm số  lượng chúng sau một thời gian nhất định. Ô nhiễm  nước được xác định theo các giá trị tiêu chuẩn môi trường. Hiện tượng trên thường gặp ở các nước đang phát triển và chậm phát triển trên  thế  giới. Theo báo cáo của Ngân hàng thế  giới năm 1992, nước bị ô nhiễm gây ra  bệnh tiêu chảy làm chết 3 triệu người và 900 triệu người mắc bệnh mỗi năm. Đã  có năm số  người bị  mắc bệnh trên thế  giới rất lớn như  bệnh giun đũa 900 triệu  người, bệnh sán máng 600 triệu người. Để hạn chế tác động tiêu cực của ô nhiễm  vi sinh vật nguồn nước mặt, cần nghiên cứu các biện pháp xử  lý nước thải, cải  thiện tình trạng vệ sinh môi trường sống của dân cư, tổ chức tốt hoạt động y tế và  dịch vụ cộng. Một khám phá gây ngạc nhiên do các nhà khoa học thuộc viện Carngie phát hiện  đã mang lại bước tiến mới cho nghiên cứu về quá trình quang hợp vốn được cho là  một quá trình sinh học quan trọng nhất trên Trái đất. Hai nghiên cứu do Arthur Grossman cùng đồng nghiệp thực hiện đã cho thấy  một số  loại vi sinh vật sống dưới biển đã tiến hóa một phương thức  quang hợp  không tuân theo quy luật kể trên. Chúng tạo ra  được một phần năng lượng đáng kể  mà   không   cần   hấp   thụ khí   cacbonic   hay   giải   phóng   khí   oxi.   Khám   phá   của  Arthur Grossman không chỉ  gây chấn động đến những hiểu biết cơ bản của các  nhà khoa học về quá trình quang hợp, mà nó còn có thể giúp giải đáp tại sao các vi  sinh vật sống dưới biển lại làm cho tỉ lệ khí cacbonic trong bầu khí quyển tăng lên. VI.   CÁC   VẤN   ĐỀ   GÂY  NÊN   BỞI   VI   SINH   VẬT   TRONG  HỆ   THỐNG  PHÂN PHỐI NƯỚC VÀ CÁCH KHẮC PHỤC 15
  16. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” 1. Mùi và vị: –  Nguyên nhân + Con người: Phenol(do các hoạt động công nghiệp), hydrocarbon và halogen  + Tự nhiên: Geosmin và 2­methyl iso borneol có mùi “ẩm đất” do xạ khuẩn, Vi khuẩn  lam sinh ra trong quá trình trao đổi chất  – Cách khắc phục: +  Hấp phụ (than hoạt tính) + Phương pháp sục khí 16
  17. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” + Phân hủy sinh học bằng màng sinh học  + Quá trình oxy hóa là một phương pháp thường được sử dụng để loại bỏ mùi vị, mùi, (chlor, thuốc tím,…)  Trong hệ thống phân phối, xả định kỳ và duy trì một Clo dư đầy đủ  sẽ  giữ  cho   ống sạch sẽ và khử mùi. 2. Tảo, nấm : ­ Nguyên nhân:  Nước cuối đường ống hiện diện tảo lục, tảo lam, tảo cát  + Gây tắc nghẽn bể lọc  + Gây mùi không mong muốn  + Tăng trihalomethan sau quá trình khử trùng + Nước có độ màu cao  Nấm có thể tồn tại trong hệ thống đến 100 CFU/ml  + Gây dị ứng  + Tăng lượng chất sát khuẩn  + Gây mùi không mong muốn ­ Cách khắc phục:  17
  18. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” +   Tối   ưu   hóa   đông   /keo   tụ,   lắng   đọng   trầm   tích,   và   các   quá   trình   lọc   .Đây   là  phương pháp điều trị đơn giản và tiết kiệm nhất cho viêc kh ̣ ử hương vị và mùi liên  quan đén tảo nổi.      + Với các quy trình xử lý như sục khí ozôn, clo hóa sơ bộ, keo tụ, lắng lọc có thể  làm giảm độ  màu của nước. Cần lưu ý, khi nguồn nước có màu do hợp chất hữu cơ,   việc sử  dụng hóa chất clo có thể  tạo ra chất mới là trihalomethane có khả  năng gây   ung thư.  3. Protozoa, xạ khuẩn  ­ Nguyên nhân:  Protozoa có trong hệ thống và trong màng vi sinh vật ở bể chứa  + Các loại có khả  năng gây bệnh như  Giardia lamblia, Cryptosporidium, Entamoeba   histolytica     18
  19. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” Xạ khuẩn hiện diện trong nước với số lương 1000 CFU/100ml  + Các chi thường gặp: Streptomyces, Norcardia, Micromonospora  + Gây mùi không mong muốn cho nước cấp ­ Cách khắc phục: + Hấp phụ bằng tan hoạt tính để khử mùi. + khử trùng bằng clo. 4. Do sinh vật nguyên địa: ­ Nguyên nhân:  19
  20. Chuyên đề: “Vi sinh vật trong hệ thống xử lí và hệ thống phân phối nước” Sinh vật nguyên địa lọt vào hệ thống cấp nước ngay từ các nguồn nước, qua các  công trình thu nước. Chúng có thể tồn tại, sinh sản bình thường trong ống dẫn.   Nhiều loại phát triển mạnh trong ống dẫn , thậm chí phát triển mạnh hơn so với  trong nguồn nước vì không có đối thủ tự nhiên. + Những sinh vật nguyên địa bao gồm: vi khuẩn, nấm, nhuyễn thể, đài tiểu,….. Nhiều loại sinh vật nguyên địa có thể bám chắc vào thành ống và không bị dòng chảy  lôi đi. Sự phát triển sinh vật trong ống thường bền chắc và ở những chỗ khó nhìn thấy.  Vì vậy việc chống các hiện tượng này thường khó hơn so với các hiện tượng do sinh   vật ngoại lai. Cũng vì vậy, những tồn tại do chúng gây ra cũng rất lớn. ­ Cách khắc phục: 20
nguon tai.lieu . vn