Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA HÓA MÔI TRƯỜNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CON NGƯỜI (Bài tiểu luận kết thúc học phần) Học phần : MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI Giảng viên phụ trách : PGS.TS NGUYỄN TẤN LÊ Sinh viên thực hiện : Lê Thị Sương Mã phách : ………………………… Đà Nẵng , tháng……năm……..
  2. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, toàn cầu hóa và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành xu thế của sự phát triển kinh tế thế giới, song song với việc tăng trưởng về kinh tế là sự gia tăng về dân số, theo thống kê vào ngày 31 tháng 10 năm 2011, dân số thế giới bước đã sang con số là 7 tỷ người. Trước tình hình đó, để đáp ứng nhu cầu về kinh tế và đời sống của con người luôn được đảm bảo , con người không ngừng tác động vào tài nguyên thiên nhiên, biến chúng trở thành các sản phẩm cần thiết sử dụng cho các hoạt động kinh tế và cuộc sống. Điều này không tránh khỏi việc thải bỏ các chất độc hại vào môi trường, làm cho môi trường ngày càng trở nên ô nhiễm , làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc bộ mặt của môi trường tự nhiên như: Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng làm biến đối khí hậu toàn cầu, tầng ozon bị phá hủy nghiêm trọng , sa mạc hóa đất đai do nhiều nguyên nhân như bạc màu, mặn hóa, phèn hóa, khô hạn, số chủng loại động thực vật đe dọa, bị tiêu diệt đang gia tăng… và đặc biệt là vấn đề rừng suy thoái – lá phổi xanh của nhân loại đang dần thu nhỏ lại Những vấn đề trên đã đặt ra cho con người câu hỏi: môi trường hiện giờ ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng và thế hệ tương lai – buộc chúng ta phải xem xét lại thước đo cho sự phát tr iển của nền kinh tế toàn cầu để góp phần đảm bảo chất lượng cuộc sống của mỗi người , giữa lợi ích mà nền kinh tế mang lại và đi đôi với nó là việc dùng chính sự phát triển của kinh tế để bù vào các khoảng phí như phí môi trường, phí bảo vệ thực vật...Và t hời gian mà để giải quyết hậu quả môi trường là một dấu chấm hỏi lớn? Trước tình hình đó, để góp phần cải thiện môi trường, nhiều nước đang hướng tới sự phát triển bền vững, sự phát triển của nền kinh tế xanh, để làm được điều đó thế giới đang dần chú trọng đến các nguồn tài nguyên có thể tái tạo, và một trong các nguồn tài nguyên đó là tài nguyên rừng. Vì vậy, nhiều chính sách và chiến lược phát triển đã đ ược đưa ra và thực thi nhằm quản lý bảo v ệ và phát triển tài nguyên rừng, giảm suy thoái rừng.
  3. I. Tổng quan về tài nguyên rừng 1. Tài nguyên rừng - Rừng là hệ sinh thái có độ đa dạng cao nhất ở trên cạn, nhất là rừng nhiệt đới. Rừng hay quần xã những cây than gỗ trong lớp thực vật trên bề mặt trái đất là bộ phận hết sức quan trọng của sinh quyển và có nghĩa to lớn trong sự phát triễn kinh tế - xã hội, sinh thái và môi trường. - Rừng cung cấp cho con người những vật liệu cần thiết tác động trực tiếp đến sự tồn tại và chất lượng của các tài nguyên khác như đất, nước và tạo ra điều kiện thuận lợi cho đời sống và hoạt đông sản xuất của con người. 2. Vai trò của rừng  Rừng là hợp phần quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển. Ngoài ý nghĩa về tài nguyên động thực vật, rừng còn có vai trò quan trọng là tạo nên cảnh quan và có tác động mạnh mẽ đến các yêu tố khí hậu, đất đ ai. Chính vì vậy mà rừng không chỉ có chức năng trong phát triền kinh tế, xã hội mà còn có ý nghĩa đặc biệt trong bảo vệ môi trường. - Trước hết rừng có ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành phần khí quyển và có ý nghĩa điều hòa khí hậu. Rừng điều h òa khí hậu do lớp thực vật nhiều tầng tiếp nhận bức xạ mặt trời, ngăn cản việc hun nóng mặt đất, tạo nên vi khí hậu dưới tán lá rừng điều hòa hơn. Rừng ngăn cản các luồng gió, bão, bảo vệ các khu dân cư hoặc nông nghiệp. Rừng là vật cản đường di chuyển của gió và có ảnh hưởng đến tốc độ cũng như làm thay đổi hướng gió và thông qua đó làm thay đổi các nhân tố khác của hoàn cảnh sinh thái. - Rừng không chỉ chắn gió mà còn làm sạch không khí và có ảnh hưởng đến vòng tuần hoàn cacbon trong tự nhiên. Trên thực tế, rừng được xem như những nhà máy lọc bụi khổng lồ. Trung bình 1 năm, 1 ha rừng thông có khả năn hút 36,4 tấn bụi từ không khí. Bên cạnh đó rừng cũng góp phần đáng kể làm giảm tiếng ồn. Rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng làm cân bằng O 2 và CO2. Hằng năm c ó khoảng 100 tỷ tấn CO 2 được cố định bởi quá trình quang hợp do cây xanh và một lượng tương tự được trả lại cho khí quyển do quá trình khác nhau trong tự nhiên.
  4. Với tốc độ phá rừng như hiện nay thì vào khoảng năm 2050 nồng độ CO 2 trong khí quyển sẽ tăng gấp đôi và nhiệt độ trái đất sẽ tăng khoảng 2 oC. - Hiện tượng bốc hơi sinh lý (bốc thoát hơi nước từ sinh vật) có tác dụng điề tiết khí hậu, tạo mây mưa. Lượng nước thoát ra từ thực vật là rất lớn và phụ thuộc vào độ ẩm của đất. Nhìn chung, lượng nước thoát ra từ thực vật ở rừng lá kim trung bình 2 – 3 ngàn tấn/ha/năm, ở rừng thường xanh có thể đạt 4 – 6 ngàn tấn/ha/năm. Sự bốc hơi vật lý xảy ra dưới tán rừng ít hơn nhiều so với nơi đất trống. - Rừng còn tạo ra tiểu khí hậu có tác dụng tốt cho sức khỏe con người. Rừng làm giảm nhiệt độ và làm tăng độ ẩm không khí. Đặc biệt nhiều loại cây có khả năng tiết ra chất phitonxit có tác dụng diệt khuẩn như thông, long não, bạc đàn, quế. - Rừng có vai trò bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn. Thảm thực vật có chức năng quan trọng trong việc ngăn cản một phần nước mưa rơi xuống đất và phân phối lại lượng nước này. Các nghiên cứu cho thấy nước mưa được thực vật rừng giữ lại là 25% tổng lượng nước mưa. Tán rùng có khả năng làm giảm sức công phá của nước mưa đối với đất mặt. Rừng cồn làm tăng khả năng thấm và giữ nước của đất và hạn chế dòng chảy mặt. Tầng thảm mục có khả năng giữ lại lượng nước bằng 100% - 900% trộng lượng của nó. Chính vì vậy đã làm giảm đáng kể lượng đất bị sói mòn. - Rừng có tác dụng điều tiết dòng chảy sông ngoài với việc lưu giữ nước trên lưu vực trong mùa mưa lũ và cung cấp lại trong mùa khô kiệt. Rừng làm hco mưa lũ hạn hán đều bớt nghiêm trọng chế độ thủy văn trên lưu vực có rừng trở nên điều hòa hơn. Rừng bảo vệ đất, chống sói mòn do mưa. Trên đất rừng bị khai thác trắng, lượng sói mòn có thể lên tới 100 – 200 tấn/ năm/ 1km 2. - Thảm mục rừng là kho chứa chất dinh dưỡng khoáng, mùn và ảnh hưởng đến độ phì nhiêu của đất. Các sản phẩm rơi rụng của thực vật trên mặt đất là cơ sở ban đầu hình thành tầng thảm mục rừng và mùn của đất. Trung bình hằng năm vật rơi rụng ở rung tự nhiên là 11 -17 tấn/ha, còn ở rừng trồng là 9 – 10 tấn/ha.
  5. - Đất rừng hầu như tự bón phân, cành lá rơi rụng từ cây tạo thành mùn, được các vi sinh vật phân hủy đưa trở về dạng các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cần thiết cho cây hấp phụ để tiếp tục sinh trưởng. Dưới tán rừng thuần loại, lượng mùn này có thể lên tới 5 – 10 tấn/ha/năm, chứa khoảng 80 – 90 kg đạm, 8 kg photpho và 8 kg kali. - Rừng nhiệt đới ẩm chứa một sinh khối rất lớn 5.000 ha/ năm với mức tăng trưởng 300 – 500 tạ/ ha/ năm. Trong đó, có khoảng 75% các chất cacbon hữu cơ và đạm thực vật. Cành lá rơi rụng ở nhiệt đới gấp 5 lần rừng ôn đới, quá trình mùa hóa, phân hủy nhanh chu trình trả lại dinh dưỡng cho cây vòng quanh nhanh hơn, độ phì của đất cùng với rung tồn tại lâu dài, tạo nên hệ sinh thái bền vững. Đất nông nghiệp luân canh, cứ 4 năm mỗi hecta mất đi 2.4 tấn Ca, 7.4 tấn P và 1 tấn K. Rừng cây gỗ lớn chỉ mất khoảng 0.5 tấn Ca. 0.2 tấn Ca, 0.05 tấn P tức là ít hơn 5 – 40 lần. Hàng năm qua các phản ứng quang hợp 1 ha rừng đưa vào khí quyển khoảng 16 tấn oxi tự do. Rừng cũng là nguồn tiêu thụ CO 2 được thải ra trong quá trình hô hấp của thực vật, động vật và các hoạt động của con người hoặc thiên nhiên, nhưng chỉ có thực vật, trong đó rung chiếm phần lớn là có khả năng hấp thụ CO2 trong quá trình quang hợp. - Các chất khoáng được cây rừng hút từ đất đẻ xây dụng cơ thể. Mặt khác rừng không ngừng trả lại vật chất cho đất dưới dạng hợp chất hữu cơ bằng các sản phẩm rơi rụng và trao đổi qua rễ. Các chất hữu cơ khi rơi vào đất bị phân hủy và khoáng hóa trả lại chất vô cơ cho đất. Qúa trình này tạo điều kiện làm khép kín vòng tuần hoàn dinh dưỡng khoáng trong rừng. - Tronh hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới vòng tuần hoàn dinh dưỡng khoáng diễn ra với cương độ lớn. Các chất dinh dưỡng bị phân hủy nhanh, quá trình xói mòn và rửa trôi xảy ra mạnh làm cho đất bị cạn kiệt. Nhờ có thảm thực vật phong phú mới có khả năng chống lại xu thế nghèo kiệt của đất rừng . Chính vì vậy làm suuy giảm thảm thực vật nhiệt đới sẽ dẫn đến phá hủy toàn bộ cân bằng vật chất trong hệ sinh thái rừng.
  6. - Rừng cũng là nơi cư trú và cung cấp dinh dưỡng cho vi sinh vật, nhiều laoij côn trùng và đọng thực vật đất, tạo môi trường thuận lợi cho động thực vật và vi sinh vật đất phát triễn. Hệ rễ cây có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất hóa học của đất rừng. Hệ rễ ăn sâu vào trong đất làm cho đất trở nên tơi xốp tăng khả năng thấm nước và chống xói mòn. - Rừng có giá trị du lịch, phong cảnh, thể thao. Rừng là nơi tang giữ tài nguyên sinh vật hoang dại. - Trong các nền kinh tế sơ khai thực vật, động vật hoang giã là nguồn cung cấp lương thực chính cho con người. Trong nền văn minh nông nghiệp tài nguyên sinh vật rừng vẫn góp phần nhất định vào nguồn lương thực, thực phẩm có vai trò quan trọng trong các công dụng và phẩm chất đặc biệt của các sản phẩm sinh vật từ rừng. Ở các nước công nghiệp hóa nguồn gen từ các vi sinh vật từ rừng. Ở các nước công nghiệp hóa nguồn gen từ các sinh vật hiếm có giá trị đặc biệt trong chăn nuôi, trồng trọt và công ngiệp hóa dược. 3. Phân loại rừng - Phân loại rừng không chỉ dựa vào một thành phần riêng biệt như chỉ dựa vào các tầng cây gỗ, lớp thảm thực vật của rừng mà còn phải đề cập đến các yếu tố môi trường và những ảnh hưởng tương hỗ giữa rừng với môi trường. - Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng có thể được phân thành các loại sau đây: + Rừng phòng hộ : được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất chống sói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Rừng phòng hộ được phân thành các loại: Rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển, rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái. + Rừng đặc dụng: được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc, ng uồn gen thực vật, động vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa danh lam, thắng cảnh phụa vị nghỉ ngơi, du lịch.
  7. Rừng dặc dụng được chia thành các loại: vườn quốc gia, khu bảo tồn htieen nhiên, khu rừng văn hóa – xã hội, nghiên cứu th í nghiệm. + Rừng sản xuất: Được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh danh gỗ, các lâm sản khác, đặc sản rừng kết hợp phồng hộ, bảo vệ môi tr ường sinh thái. Rừng sản xuất được nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có đủ điều kiện quy định để sản xuất, kinh danh theo hướng thâm canh, nông – lâm nghiệp kết hợp. - Căn cứ vào vành đai khí khí hậu ở từng vùng người ta phân thành các loại như: Rừng nhiệt đới, rừng ôn đới, rừng Bắc Cực … - Căn cứ vào nguồn gốc hình thành có rừng tự nhiên (rừng ng uyên sinh, rừng thứ sinh), rừng trồng…. - Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh sinh học có các loại rừng: rừng kín vung thấp, các kiểu rừng thưa, các kiểu rừng trảng, r ừng truông, các kiểu rừng kín vù ng cao, các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao… - Việc hình thành các kiểu rừng có liên quan chặt chẽ giữa sự hình thành các thảm thực vật tự nhiên với các vùng địa l ý và điều kiện khí hậu. Trong mỗi kiểu rừng được hình thành thì khí hậu và độ ẩm sẽ xác định thành phần cấu trúc và tiềm năng phát triển của thảm thực vật rừng. - Sự phân bố của thảm thực vật rừng là sự đồng nhất tương đối về địa l ý, sinh thái và được hiểu như là một đơn vị địa l ý thực vật độc lập, chúng kết hợp với nhau theo vĩ độ và theo độ cao thành các vành đai rừng lớn trên Trái Đất. Sự phân bố các đai rừng về cơ bản không chụi ảnh hưởng tác động của con người. II. Tình hình khai thác và hiện trạng tài rừng 1. Tình hình khai thác và hiện trang tài nguyên rừng trên thế giới 1.1 Sự phân bố rừng trên thế giới - Trong lịch sử trái đất, khi con người xuất hiện thì rừng tự nhiên hay rừng nguyên thủy đã chiếm lĩnh tất cả mặt đất, trừ vùng cực có rêu, địa y và vùng xa mạc ở Châu Phi, Châu Úc và Trung Á. Ở vùng ôn đới phổ biến là rừng tai gai với các loài cây lá kim rụng lá hoặc không rụng lá và các loại cây lá bản rộng, rụn g về
  8. màu lạnh. Ở vùng xích đạo và nhiệt đới là rừng mưa nhiệt đới, có cấu trúc nhiều tầng, có trở thành phức tạp, nhưng trong đó vẫn có những họ ưu thế và những đám cây thuần loại mọc tập trung. - Nhìn chung tài nguyên rừng trên thế giới phân bố không đồng đ ều. Đã có thời, rừng chiếm diện tích 60 km2 ở trên lục địa. Vào năm 1958, rừng bị thu hẹp xuống còn 44 ,05 triệu km 2, vào năm 1973 còn 37,37 triệu km 2 và hiện nay còn 29 triệu km 2. Hiện nay, diện tích rừng khép kín chỉ còn lại khoảng 23triệu km 2 (1995). - Theo đánh giá mới đây, năng suất trung bình của rừng trên toàn thế giới đạt đến 5 tấn chất khô trên mỗi km 2 mỗi năm. Tuy nhiên con số này rất khác tùy theo lọai rừng và sự phân bố của chúng. - Phần lớn diện tích rừng kín phân bố ở vùng nhiệt đới ( 60% diện tích rùng kín trên thế giới). Trong các loại rừng nhiệt đới th ì rừng mưa nhiệt đới với các loài cây rộng thường xanh có vai trò quan trọng nhất. Khu rừng mưa nhiệt đới lớn nhất là rừng Amazon có diện tích 330 triệu ha. Các rừng mưa nhiệt đới phân bố thành một vành đai không liên tục xung quanh đường xích đạo trong phạm vi 23,5 o B – N, chủ yếu là giữa 10 o B –N. Những vùng có rừng mưa nhiệt đới lớn là Châu Mỹ Latinh, Tây Phi và Đông Nam Á. Ngoài ra, rừng mưa còn có ở Trung Mỹ, Bắc Oxtraylia, Nam Trung Quốc. - Rừng lá kim ( tai ga) ở vùng ôn đới nơi có thời gian sinh trưởng ngắn nên năng xuất thấp hơn nhiều so với rừng ẩm nhiệt đới. Rưng này chiếm diện tích rộng lớn ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Nga, Bắc Trung Quốc và các vung cao nhiệt đới. Cây chủ yếu của rừng là thông, linh sam...Rừng lá kim phát triễn theo các dãy núi từ Bắc Mỹ xuống Mehico bao gồm nhiều thông đỏ, thông núi, những cây cổ thụ... - Rừng lá rụng ôn đới phân bố thấp hơn, gần vùng nhiệt đới hơn và đã có một thời kỳ phủ kín vùng Đông Bắc Mỹ, khắp Châu Âu, một phần N am Mỹ và Một phầ n cuat Trung Quốc, Nhật Bản, Úc…. Có lẽ nền văn minh đạt được cực thịnh . 1.2 Tình hình khai thác và hiện trạng
  9. - Trên toàn thế giới, ước tính có khoảng 3.870 triệu ha rừng, trong đó 95% là rừng tự nhiên và 5% rừng trồng. Phá rừng nhiệt đới và suy thoái rừng ở nhiều vùng trên thế giới đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến các loại hàng hóa và các dịch vụ từ rừng. - Tài nguyên rừng trên trái đất ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ lượng. + Đầu thế kỷ 20 diện tích rừng thế giới là 6 tỷ ha + Năm 1958: 4,4 tỷ ha + Năm 1973: 3,8 tỷ ha + Năm 1995: 2,3 tỷ ha - Tài nguyên rừng đang tiếp tục bị tàn phá nặng nề, nhất là rừng mưa nhiệt đới, tốc độ mất rừng mỗi năm trên thế giới trung bình từ 16 - 20 triệu ha. Nói một cách khác đi, mỗi phút đi qua có 1 ha rừng nhiệt đới bị xóa đi trên bản đồ thế giới. + Vào đầu thập kỉ 90 rừng mưa nhiệt đới chỉ còn 50% diện tích trước đây và chiếm 8 – 9% diện tích lục địa thế giới. Năm 1990, một số nước còn giữ lại được một tỉ lệ nhất định rừng nhiệt đới như Colombia, Peru , Brazil, Venezuela, Surinam ở Mỹ la tinh và Liberia, Cộng hòa Dân chủ Công Gô ở Châu Phi còn 75% diện tích rừng nhiệt đới . Ở Châu Á có Malayxia. Mianma, Indonexia còn khoảng trên 40%. Theo dư báo đến năm 2010 rừng nhiệt đới chỉ còn 20 – 25% ở một số nước ở Châu Phi, Châu Mỹ la tinh và Đông Nam Á. + Rừng Bắc Cực và ôn đới không giảm về diện tích nhưng chất lượng và trữ lượng gỗ bị suy giảm đáng kể do ô nhiễm không khí , có sự thay đổi nhiều về thành phần và nơi phân bố do diện tích của rừng già bị thu hẹp v à chia cắt thành nhiều mảnh. Theo tính toán giá trị kinh tế rừng ở Châu Âu giảm 30 tỷ USD/năm. 1.3 Nguyên nhân làm giảm diện tích và suy thoái rừng trên thế giới Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến làm mất rừng trên thế giới, tập trung chủ yếu ở các nhóm nguyên nhân sau: - Mở rộng diện tích đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất lương thực, trong đó những người sản xuất nhỏ du canh là nguyên nhân quan trọng nhất. Rowe (1992) cho rằng, có đến 60% rừng nhiệt đới bị chặt phá hằng năm là do nguyên
  10. nhân này. Hiện nay mở rộng diện tích nông nghiệp ở Châu Á và Châu Phi đang xảy ra với tốc độ mạnh hơn so với Châu Mỹ la tinh. - Nhu cầu lấy củi: Chặt phá rừng do nhu cầu lấy củi đốt cũng là nguyên nhân quan trọng làm cạn tài nguyên rừng ở nhiều vùng. Lượng gỗ sử dụng làm chất đốt trên thế gii đã tăng từ 600 triệu m3 vào năm 1963 lên 1.300 triệu m3 vào năm 1983. Hiện nay vẫn còn khoảng 1,5 tỷ người dựa vào nguồn gỗ củi cho nấu ăn, sưởi ấm. Riêng ở Châu Phi đã có 180 triệu người thiếu củi đun. - Chăn thả gia súc: sự chăn thả trâu bò và các gia súc khác đòi hỏi phải mở rộng các đồng cỏ cũng là nguyên nhân làm giảm diện tích rừng. Ở Châu Mỹ La Tinh, có khoảng 35% rừng bị chặt do những người sản xuất nông nghiệp nhỏ. Phần còn lại chủ yếu là do chăn thả súc vật. Riêng ở Nam Mỹ việ c mở rộng diện tích các đồng cỏ do chăn nuôi với tốc độ 20 nghìn km2/ năm trong giai đoạn 1950 – 1980. Còn ở Braxin, khoảng ¾ diện tích rừng bị phá hủy ở vùng Amazon đến 1980 có lien quan trực tiếp đến việc chăn nuôi bò. - Khai thác gỗ và các sản phẩm rừng: việc đẩy mạnh khai thác gỗ cũng như các nguồi tài nguyên rừng khác cho phát triển kinh tế và xuất khẩu cũng là nguyên nhân dẫn đến làm tăng tốc độ phá rừng ở nhiều nước. Hiện nay việc buôn bán gỗ xảy ra mạnh mẽ ở vùng Đông Nam Á, chiếm đến gần 50% lượng gỗ buôn bán trên thế giới. Ví dụ, ở Malayxia rừng nguyên sinh che phủ gần như toàn bộ đất nước vào năm 1900, đến năm 1960 đã có trên một nữa diện tích rừng bị khai thác gỗ cho xuất khẩu. Còn ở Philippin, đến năm 1980 rừng đã bị phá hủy khoảng 2/3 diện tích, trong đó khai thác gỗ cho xuất khẩu chiếm một phần lớn. - Phá rừng để trồng cây công nghiệp và cây đặc sản: nhiều diện tích rừng trên thế giới đã bị chặt phá lấy đất để trồng cây công nghiệp và các cây đặc sản phục vụ cho việc kinh doanh. Mục đích là để thu được lợi nhuận cao mà không quan tâm đến lĩnh vực môi trường. Ở Thái Lan, một diện tích lớn rừng đã bị chặt phá để trồng sắn xuất khẩu, hoặc trồng coca để sản xuất Socola. Ở Peru, nhân dân phá rừng để trồng coca; diện tích trồng coca ước tính chiếm 1/10 diện tích rừng của
  11. Peru. Các cây công nghiệp như cao su, cọ dầu cũng đã thay thế nhiều vùng rừng nguyên sinh ở các vùng đồi thấp của Malysia và nhiều nước khác. - Cháy rừng: Cháy rừng là nguyên nhân khá phổ biến ở các nước trên thế giới và có khả năng làm mất rừng một cách nhanh chóng. Ví dụ, như năm 1997 đã xảy ra cháy rừng ở nhiều nước thuộc Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ, chỉ tính riêng ở Indonexia trong một đợt cháy rừng (năm 1997) đã thiêu hủy gần 1 triệu ha rừng. Còn ở Mỹ, trong năm 2000 đã cí 2,16 triệu ha rừng bị cháy. Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng quá trình phá rừng trên thế giới. Đó là các chính sách quản lý rừng, chính sách đất đai, chính sách về di cư, định cư và các chính sách kinh tế xã hội khác. Các dự án phát triển kinh tế xã hộ như xây dựng đường giao thông, các công trình thủy điện, các khu dân cư hoặc khu công nghiệp cũng làm tăng đáng kể tốc độ mất rừng ở nhiều nơi trên thế giới. 2. Tài nguyên rừng của Việt Nam a. Sự phân bố rừng ở Việt Nam - Đất nước ta trải dài từ bắc xuống nam và điạ hình với nhiều cao độ khác nhau so với mực nước biển nên rừng phân bố trên khắp các dạng địa hình, với nét độc đáo của vùng nhiệt đới và rất đa dạng: có nhiều rừng xanh quanh năm, rừng già nguyên thủy, rừng cây lá rộng, rừng cây lá kim, rừng thứ cấp, truông cây bụi và đặc biệt là rừng ngập mặn... - Rừng Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng. Có thể nói nước ta là trung tâm thu nhập các luồng thực vật và động vật từ phía bắc xuống, phía tây qua, phía nam lên và từ đây phân bố đến các nơi khác trong vùng. - Ðồng thời, nước ta có độ cao ngang từ mực nước biển đến trên 3.000 m nên có nhiều loại rừng với nhiều loại thực vật và động vật quý hiếm và độc đáo mà các nước ôn đới khó có thể tìm thấy được: + Về thực vật, theo số liệu thống kê gần đây thì có khoảng 12.000 loài thực vật, nhưng chỉ có khoảng 10.500 loài đã được mô tả (Hộ, 1991 - 1993), trong đó có
  12. khoảng 10% là loài đặc hữu; 800 loài rêu; 600 loài nấm... Khoảng 2.300 loài cây có mạch đã được dùng làm lương thực, thực phẩm, làm thức ăn cho gia súc. + Về cây lấy gỗ gồm có 41 loài cho gỗ quí (nhóm 1), 20 loài cho gỗ bền chắc (nhóm 2), 24 loài cho gỗ đồ mộc và xây dựng (nhóm 3)..., loại rừng cho gỗ này chiếm khoảng 6 triệu ha. Ngoài ra rừng VN còn có loại rừng tre, trúc chiếm khoảng 1,5 triệu ha gồm khoảng 25 loài đã được gây trồng có giá trị kinh tế cao. + Ngoài những cây làm lương thực, thực phẩm và những cây lấy gỗ ra, rừng Việt Nam còn có những cây được sử dụng làm dược liệu gồm khoảng 1500 loài trong đó có khoảng 75% là cây hoang dại. + Những cây có chứa hóa chất quý hiếm như cây Tô hạp (Altingia sp.) có nhựa thơm có ở vùng núi Tây Bắc và Trung bộ; cây Gió bầu (Aquilaria agalocha) sinh ra trầm hương, phân bố từ Nghệ tỉnh đến Thuận Hải; cây Dầu rái (Dipterocarpus) cho gỗ và cho dầu nhựa... + Về động vật cũng rất đa dạng, ngoài các loài động vật đặc hữu Việt Nam còn có những loài mang tính chất tổng hợp của khu hệ động vật miền nam Trung Hoa, Ấn Ðộ, Mã Lai, Miến Ðiện. + Hiện tại đã thống kê được kho ảng 774 loài chim, 273 loài thú, 180 loài bò sát, 80 loài lưỡng cư, 475 loài cá nước ngọt và 1.650 loài cá ở rừng ngập mặn và cá biển; chúng phân bố trên những sinh cảnh khác nhau, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao, có ý nghĩa khoa học. Nhiều l oài quý hiếm có tên trong Sách đỏ của thế giới. b. Hiện trạng rừng ở Việt Nam Theo tài liệu của Maurand, năm 1943, diện tích rừng Việt Nam ước tính có khoảng 14 triệu ha, với tỷ lệ che phủ là 43%. Năm 1976 giảm xuống còn 11 triệu ha với tỷ lệ che phủ còn 3 4%. Năm 1985 còn 9,3 triệu ha và tỷ lệ che phủ là 30%. Năm 1995 còn 8 triệu ha và tỷ lệ che phủ là 28%. (Viện điều tra qui hoạch rừng Việt Nam, 1989). - Trong thời kỳ 1945 – 1975 cả nước mất khoảng 3 triệu ha rừng, bình quân 100.00 ha/năm. Quá trình mất rừn g diễn ra nhanh hơn ở giai đoạn 1975 – 1990:
  13. Mất 2,8 triệu ha, bình quân 140.000 ha/năm. Tuy nhiên, những năm 1990 – 1995, do công tác trồng rừng được đẩy mạnh, đã phần nào làm cho diện tích rừng tăng lên (bảng 31) - Hiện nay diện tích đất rừng ở Việt Nam đư ợc quy hoạch là 19 triệu ha, trong đó có 9,3 triệu ha là có rừng che phủ, còn lại là cây bụi, rừng thưa và bãi cỏ, đất trống chưa sử dụng. Cơ cấu các loại rừng được trình bày ở bảng 32. Bảng 31: Diễn biến diện tích rừng qua các thời kỳ Đơn vị tính: 1.000 h a Năm Loại rừng 1943 1976 1980 1985 1990 1995 1999 Diện tích rừng 14.300 11.169 10.608 9.892 9.175 9.302 10.880 Rừng trồng (ha) 0 92 422 584 745 1.050 1.390 Rừng tự nhiên (ha) 14.300 11.077 10.186 9.308 8.430 8.252 9.490 Độ che phủ (%) 43,0 33,8 32,1 30,0 27,8 28,2 33,0 Bảng 32: Diện tích các loại rừng và đất rừng Việt Nam (1995) Có rừng Không có rừng Tổng số Loại rừng Triệu ha % Triệu ha % Triệu ha % Rừng đặc 0,9 10 0,3 3 1,2 6 dụng Rừng phòng 3,5 38 4,5 46 8,0 42 hộ Rừng sản 4,9 52 5,0 51 9,9 52 xuất Cộng 9,3 100 9,8 100 19,1 100 49% 51% 100
  14. - Về chất lượng, trước năm 1945 rừng nước ta có trữ lượng gỗ vào khoảng 200 – 300 m3/ha, trong đó có các loại gỗ quý như đinh, lim, sến, táu, nghiến, trai, gụ là rất phổ biến. Hiệ n nay chất lượng rừng đã giảm sút đáng kể, chỉ còn chủ yếu là rừng nghèo, giá trị kinh tế không cao. Trữ lượng gỗ rừng năm 1993 ước tính vào khoảng 76 m3/ha. - Trong rừng Việt Nam cũng phong phú về các loại dược liệu, trong đó có rất nhiều loài đã được biết đến và khai thác phục vụ cho chế biến thuốc. Có 10% số loài thú, chim, cá của thế giới được tìm thấy ở Việt Nam và hơn 40% loài thực vật đặc hữu không tìm thấy nơi nào khác ngoài Việt Nam. c. Nguyên nhân làm suy thoái rừng ở Việt Nam - Đốt nương rẫy, sống du canh du cư; trong tổng diện tích rừng bị mất hằng năm thì khoảng 40 – 50% là do đốt nương rẫy. - Chuyển đất rừng sang đất sản xuất các cây kinh doanh, đặt biệt là phá rừng để trồng các cây công nghiệp như cà phê ở Tây Nguyên chiếm 40 - 50% diện tích rừng bị mất trong khu vực. - Khai thác quá mức vượt khả năng phục hồi tự nhiên của rừng. Ví dụ, riêng nhà máy giấy Bãi Bằng (Vĩnh Phúc) trong vòng 10 năm hoạt động đã khai thác 85.590 ha rừng bồ đề, mỡ và tre nứa. - Do khai thác không có kế hoạch, kỹ thuật khai thác lạc hậu làm tăng lãng phí tài nguyên rừng. - Do cháy rừng, nhất là các rừng tram, rừng thông, rừng khộp rụng lá. - Do ảnh hưởng của bom đạn và các chất hóa học trong chiến tranh, riêng ở miền Nam đã bị hủy khoảng 2 triệu ha rừng tự nhiên. - Sức ép dân số, vấn đề nghèo đói đi đôi với sự khan hiếm tài nguyên sản xuất dẫn đến tình trạng khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên rùng nói riêng đã làm tăng tình trạng khan hiếm và suy thoái. III. Hậu quả của việc suy thoái rừng
  15.  Hậu quả của việc ph á rừng, giảm diện tích rừng nhanh chóng đã gây nhiều tác hại rất nghiêm trọng đối với môi trường, đất đai, đời sống và sự phát triển kinh tế - xã hộ của các nước. - Một số vùng đầu nguồn do không có rừng đã không điều tiết nước, làm giảm khả năng ngăn chặn lũ, úng lụt, hạn hán xảy ra thường xuyên ở trung du và đồng bằng . - Làm giảm khả năng sản sinh khí oxy cung cấp cho con người và môi trường sống. - Vì rừng có ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành phần khí quyển và có ý nghĩa điều hòa khí hậu , vì vậ y việc suy thoái rừng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc điều hòa khí hậu, là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng gia tăng khí nhà kính, suy giảm tầng ozon… - Khi việc suy thoái rừng diễn ra càng nhiều thì việc suy thoái các nguồn tài nguyên đất, nước, không khí cũng chụi ảnh hưởng không kém. - Làm gia tăng thiên tai xảy ra ở nhiều vùng làm giảm khả năng cung ứng lâm sản từ rừng, ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển bền vững của các quốc gia. - Rừng là nơi sinh số ng của động thực vật quý hiếm , rừng giảm diện tí ch có nghĩa giảm nơi sinh sống của động thực vật, nguy cơ tuyệt chủng của các động vật quý hiếm tăng lên.  Vì vậy vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trường rừng, khôi phục các hệ sinh thái rừng, bảo tồn tính đa dạng sinh học là những việc làm hết sức cấp bách. IV. Biện pháp khắc phục suy thoái rừng Ngày nay bảo vệ và phát triễn bền vững ( PTBV) tài nguyên rừng đang đặt ra một yêu cầu cấp bách cho nhiều quốc gia và trên toàn cầu. Trên nguyên l í chung của PTBV, tính bền vững của rừng được đánh giá dựa trên sự ổn định v ề diện tích, khả năng cung cấp gỗ và chất lượng gỗ, về chức năng bảo tồn đa dạng sinh học, về mặt sinh thái, tính bền vững của kinh tế xã hội và đảm bảo việc làm cho con người ( Wolfgang Tzchupke, 1998 ).
  16. Rừng được coi là tài nguyên có khả năng tái tạo. Nếu khai thác hợp lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng bền vững nguồn tài nguyên quí giá này . Khai thác hợp lý tài nguyên rừng được hiểu là quá trình luôn nằm trong giới hạn cho phép của kahe năng tai sinh rừng. Bảo đảm cho sự khai thác ổn định lâu dài đồng thời vẫn duy trì được tính năng về cung cấp tài nguyên, phòng hộ môi trường, đảm bảo sinh thái canh quan cũng như tính đa dạng sinh học vốn có của rừng. Chính vì vậy mà có những biện pháp quản lý tài nguyên rừng phải phù hợp với các điều kiện sinh thái, kinh tế, xã hội và nó sẽ thay đổi khi các điều kiện này thay đổi . Những nhiệm vụ cơ bản của quản lý tài nguyên rừng là nhằm bảo vệ tài nguyên vốn có của rừng, trước hết là nguồn tài nguyên sinh học và bảo vệ môi trường. Trong một số trường hợp sẽ bao gồm các mục đích cho sản xuất lâm nghiệp xã hội, cung cấp củi, gỗ, lương thực thực phẩm. Dù trong điều kiện nào thì điều q uan trọng phải xác định được sự phù hợp giữa lợi ích cho nhân dân và quốc gia lâu dài. Phát triển tài nguyên rừng chỉ phụ thuộc đơn thuần và o quản lý rừng mà còn là vấn đề kinh tế của mỗi vùng, mỗi quốc gia. Do vậy, mỗi quốc gia cần có những chính sách riêng phù hợp với điều kiện kinh tế thực tế của quốc gia đó.  Một số biện pháp chung nhằm giảm suy thoái rừng: - Quản lý tốt hơn các nguồn tài ng uyên rừng hiện còn và trồng rừng mới. + Áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế việc tàn phá rừng. + Tăng cường trồng rừng và các câ y công nghiệp phù hợp, phát triể n hình thức nông lâm kết hợp ở những vùng bắt buộc phải trồng cây nông nghiệp trên đất dốc. + Thâm canh cây công nghiệp và tạo việc làm mới để phát triển nông thôn, giảm sức ép sản xuất nông nghiệp đối với các đất rừng còn lại. + Đóng của rừng tự nhiên, bảo vệ đi đôi với việc giải quyết đời sống cho dân sinh sống. + Việc bảo vệ rừng phải đi đôi giữa bảo tồn, phục hồi với trồng rừng và quản lý buôn bán gỗ nhằm PTBV tài nguyên rừng. Việc áp dụng một giải pháp đơn lẽ nào đó sẽ không có khả năng giải quyết được vấn đề này , dù chỉ là làm chậm một
  17. cách có ý nghĩa việc phá rừng hiện nay. Trong quá trình áp d ụng các giải pháp bảo vệ rừng cần chú ý đảm bảo quyền lợi của những người dân bản xứ với nền văn hóa, lối sống và kiến thức bản địa của họ. - Thành lập khu bảo tồn thiên nhiên và các vườn quốc gia. + Đây được coi là biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, trước hết là nguồn tài nguyên sinh vật. Tuy vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên có những yêu cầu riêng nhưng đều được xây dựng trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, đa dạng mục đích sử dụng với mục tiêu hàng đầu là bảo tồn thiên nhiên. + Các vườn quốc gia trên thế giới đã được thành lập từ rất sớm ở nhiều nước khác nhau, ở Nam Phi có vườn quốc gia được thành lập từ 1898, Ấn Độ từ 1908, ở Achentina từ 1909, ở Úc từ 1915. Đến năm 1990 đã có khoảng 560 khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gi a được thiết lập ở vùng rừng mưa nhiệt đới, với tổng diện tích 780.000 km 2 (chiếm 4% tổng diện tích rừng mưa nhiệt đới). - Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. + Chứng chỉ rừng được định nghĩa là một quá trình dẫn tới việc chứng nhận văn bằng văn bản ( n goài người sản xuất gỗ và tiêu dùng gỗ) độc lập thực hiện, xác nhận về địa điểm và hiện trạng quản lý của khu rừng sản xuất gỗ là bền vững. Thông thường có hai nôi dung cơ bản thực hiện trong quá trình cấp chứng chỉ rừng: là kiểm toán rừng và dán nhãn cho phép. + Chứng chỉ rừng ra đời nhăm đảm bảo với người tiêu dùng về nguồn gốc đáng tin cậy các sản phẩm rừng về các mặt sản xuất bền vững (tài nguyên không bị suy giảm), an toàn về môi trường và tuân thủ các mục tiêu phát triễn kinh tế xã hội. + Chứng chỉ rừng đóng vai trò như một công cụ kinh tế trông hệ thống các công cụ chính sách nhưng không thể thay thế các qui định luật pháp và giáo dục tuyên truyền trông việc quản lý rừng bền vững. - Kết hợp giữa mục tiêu sinh thái và kinh tế
  18. + Môi trường sinh thái không phải là một thực thể tách biệt giữa nền kinh tế. Không có một sự thay đổi nào trong phát triễn mà không ản h hưởng đến môi trường tự nhiên hay nhân tạo. Không có sự thay đổi nào xảy ra trong môi trường mà lại không tác động về mặt kinh tế. + Mục tiêu kinh tế theo nghĩa chung nhất là sự tăng trưởng kinh tế nhằm tạo ra điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi thúc đẩy nhanh sự tiến bộ xã hội. + Mục tiêu sinh thái là sự khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và không ngừng cải thiện chất lượng môi trường sống. + Sự kết hợp giữa hai mục tiêu đó là sự kết hợp giữa hai xu hướng đối lập nhau về mặt hoạt động nhưng thống nhất với nhau về mặt mục đích trong quá trình phát triển của một chỉnh thể tự nhiên và xã hội. Mối quan hệ này thể hiện qua sơ đồ sau: Kinh tế Hòa hợp Tương quan Sinh thái giữa Kinh tế hóa hóa kinh tế các bộ sinh thái phận Mâu thuẫn Sinh Thái Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kinh tế và sinh thái + Mục tiêu phát triển của xã hội hiện nay đang được nhiều nước hướng tới đó là sự phồn thịnh về kinh tế, sự công bằng về xã hội và sự trong sạch về môi
  19. trường sinh thái. Phát triển bền vững là một tiến bộ của xã hội loài người dựa trên sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố kinh tế, nhân văn, môi trường và công nghệ. + Mục tiêu cao nhất trong chiến lược phát triển xã hội của một quốc gia chính là nâng cao chất lượ ng cuộc sống của người dân. Chất lượng cuộc sống ngày nay không chỉ đánh giá bằng mục tiêu kinh tế mà còn bao gồm các chỉ tiêu về môi trường sinh thái và các chỉ tiêu về văn hóa – xã hội. + Do vậy, trong việc khai thác rừng để phát triển kinh tế của ngành lâm nghiệp phải chú trọng tới việc cân bằng sinh thái cũng như phục hồi, bảo vệ rừng . - Tiến hành những hoạt động có thức nhằm tái sản xuất và tiến tới tái sản xuất mở rộng chất lượng môi trường sinh thái. + Trên thực tế, nền sản xuất toàn cầu trong thời gian qua đã phung phí rất nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự khai thác và sử dụng hết sức ồ ạt và lãng phí dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường. + Trước tình hình đó, nền kinh tế xã hội phải thực hiện chức năng tái sản xuất các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thay đổi phương thức sử dụng các nguồn tài nguyên này. + Để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng, cần hạn chế việc khai thác cây rừng để làm nhiên liệu đốt, nâng cao hiệu suất sủ dụng củi đốt, phát triển khí sinh học và sử dụng năng lượng mặt trời thay cho các quá trình đốt….. - Nâng cao nhận thức, xây dựng ý thức sinh thái thông qua việc bảo vệ rừng, trồng rừng, khai thác hợp l ý rừng… + Con người hiện đại không thể sống thiếu khoa học, kỹ thuật v à công nghệ đồng thời không thể sống thiếu thiên nhiên. Chính vì vậy, hơn lúc nào hết con người đang đứng trước mâu thuẫn gây gắt chưa từng có giữa nhận thức về sản xuất xã hội và môi trường tự nhiên. Để giải quyết vấn đề này, trước hết cần phải bắt đầu từ việc x ây dựng ý thức sinh thái , cần phải xây dựng lại quan niệm giữa con người và tự nhiên.
  20. + Ý thức sinh thái biểu hiện trong lĩnh vực sản xuất đó là sinh thái hóa nền sản xuất xã hội , xây dựng một nền nông lâm ngư nghiệp sinh thái… trong đời sống xã hội sinh thái, thẩm mỹ sinh thái, pháp sinh thái… + Vì vậy, trước sự tàn phá rừng, khai thác quá mức đã là lá phổi xanh của chúng ta ngày càng bị nhỏ dần, nhiều biến đổi khí hậu đã xảy ra như lũ lụt, hạn hán, băng tan….là dấu hiệu cảnh tỉnh cho những hành vi của ch úng ta. - Tăng cường phổ biến thể chế pháp luật cho cộng đồng, nâng cao mức phạt đối với việc khai phá các nguồn tài nguyên không hợp l ý.  KẾT LUẬN Hiện nay, thế giới đang phải đương đầu với 5 cuộc khủng hoảng lớn về dân số, lương thực, năng lượng, các cuộc khủng hoảng lớn về dân số, lương thực, năng lượng, tài nguyên, sinh thái. Năm cuộc khủng hoảng này đều liên quan chặt chẽ với môi trường. Nó thể hiện mối quan hệ mật thiết giữ a con người, xã hội và tự nhiên. Nó cho ta nhận ra một điều môi trường vừa là tác nhân vừa là nạn nhâ n của nền kinh tế toàn cầu. Mỗi một tác động không chú trọng chiều sâu có thể l à khơi nguồn cho những mối đe dọa nguy hiểm mà con người có thể không ngờ tới. Vì thế chúng ta song song với việc phát triển kinh tế , thỏa mãn nhu cầu cuộc s ống của mỗi cá nhân luôn được đảm bảo chúng ta phải biết giữ gìn môi trường sinh thái .
nguon tai.lieu . vn