Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ----- ----- TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT. SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT NÀY CỦA ĐẢNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI VÀ XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC GVHS: Đặng Thị Hoài Nhóm thực hiện: Nhóm 15 Bùi Thủy Tiên – 1. N3( Trưởng nhóm) Kim Thị Trang –N3 2. Lê Thị Trang –N2 3. Nguyễn Thị Trang –N2 4. Trần Quang Trung –N2 5. Lại Thị Thu Trang –N1 6. Nguyễn Thị Minh 7. Trang –N1 Phạm Thị Trinh –N1 8. Trần Thu Trang –N6 9. 1
  2. HA NOI-2012 MỤC LỤC Trang M ỤC L ỤC 1 ĐẶT V ẤN Đ Ề 2 NỘI DUNG 3 Chương 1: Sự nhận thức về lực lượng sản xu ất, quan h ệ s ản 3 xuất và qui luật quan hệ s ản xu ất phù h ợp v ới tính ch ất và trình độ phát triển c ủa l ực l ượng s ản xu ất 1.1. Đôi nét về lực lượng sản xu ất và quan h ệ s ản xu ất 3 1.1.1. Lực lượng sản xuất là gì ? 3 1.1.2. Quan hệ sản xuất là gì? 5 1.1.3. Nhận thức về phạm trù hình thái kinh t ế - xã h ội c ộng s ản. 7 1.2. Quy luật quan hệ sản xu ất phù h ợp v ới tính ch ất và trình đ ộ 8 phát triển của lực l ượng s ản xu ất 1.2.1. Quan hệ sản xuất và l ực l ượng s ản xu ất mâu thu ẫn hay phù 8 h ợp 1.2.2. Qui luật quan h ệ sản xu ất phù h ợp v ới tính ch ất và trình đ ộ 10 phát triển của lực l ượng s ản xu ất Chương 2: Sự vận dụng của Đảng ta trong quá trình đổi mới 12 và xây d ựng đất n ước ở Việt Nam 2.1. Sự hình thành và phát tri ển n ền kinh t ế nhi ều thành ph ần trong 12 giai đoạn hiện nay ở n ước ta. 2.2. Công nghiệp hoá v ận dụng tuy ệt v ời qui lu ật quan h ệ s ản xu ất 14 phù hợp với tính ch ất và trình đ ộ phát tri ển c ủa l ực l ượng s ản xu ất trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hi ện nay 2.3. Học thuyết Mác về hình thái kinh t ế - xã h ội, c ơ s ở lý lu ận c ủa 15 sự nghiệp CNH - HĐH KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 17 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KH ẢO 19 2
  3. Đ ẶT V ẤN Đ Ề Loài người đã trải qua năm phương th ức sản xuất đó là: Nguyên thu ỷ, chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, , tư bản ch ủ nghĩa xã h ội ch ủ nghĩa. Tư duy phát triển, nhận thức của con người không d ừng l ại ở m ột ch ỗ. T ừ khi sản xuất chủ yếu bằng hái l ượm săn bắt, trình đ ộ khoa h ọc k ỹ thu ật lạc hậu thì ngày nay trình độ khoa h ọc đ ạt t ới m ức t ột đ ỉnh. Không ít các nhà khoa học, các nhà nghiên c ứu đ ổ s ức bỏ công cho các v ấn đ ề này c ụ thể là nhận thức con người, tron g đó có triết học. Với ba tr ường phái trong lịch sử phát triển của mình chủ nghĩa duy vật, ch ủ nghĩa duy tâm và tr ường phái nhị nguyên luận. Nhưng họ đ ều thống nhất r ằng th ực ch ất c ủa tri ết học đó là sự thống nhất biện chứng gi ữa quan h ệ s ản xu ất v ới l ực l ượng sản xuất như thống nhất giữa hai mặt đ ối lập t ạo nên ch ỉnh th ể c ủa n ền sản xuất xã hội. Tác động qua l ại bi ện ch ứng gi ữa l ực l ượng s ản xu ất v ới quan hệ sản xuất được mác và Ănghen khái quát thành qui lu ật v ề s ự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất. Từ những lý luận trên đưa Mác - Ănghen vươn lên đ ỉnh cao trí tu ệ c ủa nhân lo ại. Không ch ỉ trên phương diện triết học mà cả chính tr ị kinh t ế học và ch ủ nghĩa c ộng s ản khoa học. Dưới những hình thức và mức đ ộ khác nhau, dù con ng ười có ý thức và mức độ khác nhau, dù con người có ý th ức đ ược hay không thì nhận thức của hai ông về qui luật vẫn xuyên su ốt l ịch s ử phát tri ển . Vấn đề"Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan h ệ s ản xu ất. Sự vận dụng của Đảng ta trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước ở Việt Nam"là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình d ựng đ ất nước ta giai đoạn hiện nay . Trong quá trình CNH-HĐH, Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng và sáng tạo mối quan hệ này. Với trình độ nhận thức hiểu biết về mọi mặt còn hạn ch ế, nên không tránh khỏi những sai sót mong thầy cô giáo góp ý đ ể bài viết được hoàn thiện hơn. 3
  4. Chúng em xin trân thành cảm ơn!. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 SỰ NHẬN THỨC VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT, QUAN H Ệ SẢN XUẤT VÀ QUI LUẬT QUAN HỆ S ẢN XU ẤT PHÙ H ỢP VỚI TÍNH CHẤT VÀ TRÌNH Đ Ộ PHÁT TRI ỂN C ỦA L ỰC LƯỢNG SẢN XUẤT. 1.1. ĐÔI NÉT VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN H Ệ S ẢN XUẤT. Trong sản xuất vật chất con người có mối quan hệ song trùng (kép, đôi). Đó là quan hệ với tự nhiên và quan hệ lẫn nhau. Quan hệ với tự nhiên gọi là lực lượng sản xuất. Quan hệ lẫn nhau gọi là quan hệ sản xuất. Hai quan hệ đó liên hệ phụ thuộc nhau tạo thành ph ương th ức sản xuất. Phương thức sản xuất là cách thức là sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; là cách thức con người làm ra của cải vật chất trong những giai đoạn phát triển l ịch sử hội nhất định. xã 1.1.1 Lực lượng sản xuất là gì? Lực lượng sản xuất là toàn bộ nh ững tư li ệu s ản xu ất do xã h ội tạo ra, trước h ết là công c ụ lao đ ộng và nh ững ng ười lao đ ộng v ới kinh ngiệm và thói quen lao đ ộng nh ất đ ịnh đã s ử d ụng nh ững t ư li ệu sản xuất đó để tạo ra c ủa c ải v ật ch ất cho xã h ội. 4
  5. Từ thực trạng đó lý lu ận v ề l ực l ượng s ản xu ất c ủa xã h ội đ ược C.Mác nêu lên và phát tri ển m ột cách sâu s ắc trong các tác ph ẩm chuẩn bị cho bộ "Tư bản" và chính trong b ộ "T ư b ản" Mác đã trình bày hết sức rõ ràng quan đi ểm c ủa mình v ề các y ếu t ố c ấu thành l ực lượ ng sản xuất của xã h ội trong đó bao g ồm s ức lao đ ộng và t ư li ệu sản xuất. Đối với Mác cùng v ới t ư li ệu lao đ ộng đ ối v ới lao đ ộng cũng thuộc về tư liệu sản xu ất, còn trong t ư li ệu lao đ ộng t ức là t ất cả những yếu tố vật chất mà con ng ười s ử d ụng đ ể tác đ ộng và đ ối tượ ng lao động nh ư công c ụ lao đ ộng, nhà x ưởng, ph ương ti ện lao động, cơ sở vật ch ất kho tàng... thì vai trò quan tr ọng h ơn c ả thu ộc về công cụ lao động. Công c ụ lao đ ộng là y ếu t ố quan tr ọng nh ất linh hoạt nh ất của tư li ệu s ản xu ất. M ọi th ời đ ại mu ốn đánh giá trình độ sản xuất thì ph ải d ựa vào công c ụ lao đ ộng. Muón đánh giá sự phát triển của một xã h ội ng ười ta nhìn vào h ệ thóng công c ụ lao động như máy móc, ph ương ti ện... Tuy nhiên y ếu t ố quan tr ọng nh ất trong lực lượng s ản xu ất chính là con ng ười cho dù nh ững t ư li ệu lao động được tạo ra từ trước có sức mạnh đ ến đâu và đ ối t ượng lao động có phong phú nh ư th ế nào thì con ng ười v ẫn là b ậc nh ất. Lịch sử loài người được đánh d ấu b ởi các m ốc quan tr ọng trong sự phát triển của lực lượng s ản xu ất tr ước h ết là công c ụ lao đ ộng. Sau bước ngoặt sinh h ọc, s ự xu ất hi ện công c ụ lao đ ộng đánh d ấu một bước ngoặt khác trong s ự chuy ển t ừ v ượn thành ng ười. T ừ kiếm sống bằng săn b ắt hái l ượm sang ho ạt đ ộng lao đ ộng thích nghi với tự nhiên và dần dần c ải t ạo t ự nhiên. T ừ s ản xu ất nông nghi ệp công ngh ệ lạc hậu chuy ển lên c ơ khí hoá s ản xu ất. S ự phát tri ển l ực lượ ng sản xuất trong giai đo ạn này không ch ỉ gi ới h ạn ở vi ệc tăng một cách đáng kể số l ượng thu ần tuý v ới các công c ụ đã có mà ch ủ yếu là ở việc tạo ra nh ững công c ụ hoàn toàn m ới s ử d ụng c ơ b ắp con người. Do đó con ng ười đã chuy ển m ột ph ần công vi ệc năng 5
  6. nhọc cho máy móc có đi ều ki ện đ ể phát huy các năng l ực khác c ủa mình. Ở nước ta từ trước tới nay nền kinh t ế l ấy nông nghi ệp làm ch ủ yếu, nên trình độ khoa h ọc k ỹ thu ật kém phát tri ển. Hi ện th ời chúng ta đang ở trong tình trạng k ế th ừa nh ững l ực l ượng s ản xu ất v ừa nhỏ nhoi, vừa lạc hậu so v ới trình đ ộ chung c ủa th ế gi ới, h ơn n ữa trong một thời gian khá dài, nh ững l ực l ượng ấy b ị kìm hãm, phát huy tác dụng kém. Bởi v ậy Đ ại h ội l ần th ứ VI c ủa Đ ảng đ ặt ra nhiệm vụ là phải "Giải phóng m ọi năng l ực s ản xu ất hi ện có. Khai thác mọi khả năng ti ềm tàng c ủa đ ất n ước, s ử d ụng có hi ệu qu ả s ự giúp đỡ quốc tế để phát tri ển m ạnh m ẽ l ực l ượng s ản xu ất”. M ặt khác chúng ta đang ở trong giai đo ạn m ới trong s ự phát tri ển c ủa cách mạng khoa học kỹ thu ật đang ch ứng ki ến nh ững bi ến đ ổi cách mạng trong công ngh ệ. Chính đi ều này đòi h ỏi chúng ta l ựa ch ọn một mặt tận dụng cái hiện có m ặt khác nhanh chóng ti ếp thu cái m ới do thời đại tạo ra nhằm dùng chúng đ ể nhân nhanh các ngu ồn l ực t ừ bên trong. Nếu phân tích m ột cách khách quan thì rõ ràng l ực l ượng sản xuất của ta đang ứng với c ả ba giai đo ạn phát tri ển c ủa l ực lượ ng sản xuất trong nền văn minh loài ng ười. Th ực t ế hi ện nay trong nhiều ngành s ản xu ất công c ụ th ủ công v ẫn đang là ch ủ y ếu, lao động nặng đang chi ếm tỉ l ệ cao. C ần kh ẳng đ ịnh m ột v ấn đ ề có tính quy luật là trong l ịch s ử bao gi ờ cũng có s ự đan xen c ủa trình đ ộ phát triển khác nhau trong t ừng y ếu t ố c ấu thành l ực l ượng s ản xu ất. Tuy nhiên trên th ực t ế song song v ới tình tr ạng l ạc h ậu trong phạm vi hẹp nhất định, chúng ta đang d ần d ần đi lên v ới t ự đ ộng hoá, sử dụng thành th ạo máy móc vi tính...Đó là cách t ốt nh ất đ ể đ ưa nướ c ta ra kh ỏi lạc h ậu nghèo nàn. 6
  7. 1.1.2. Quan hệ sản xuất là gì ?: Quan hệ sản xuất là mối quan h ệ gi ữa con ng ười v ới con ng ười trong quá trình s ản xu ất ra c ủa c ải v ật ch ất c ủa xã h ội, trong quá trình sản xuất con ng ười ph ải có nh ững quan h ệ, con ng ười không thể tách khỏi cộng đồng. Nh ư vậy vi ệc ph ải thi ết l ập các m ối quan hệ trong sản xuất tự nó đã là v ấn đ ề có tính qui lu ật r ồi. Nhìn t ổng thể quan hệ sản xuất g ồm ba m ặt. - Chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất tức là quan h ệ gi ữa ng ười đối với tư liệu sản xuất, nói cách khác t ư li ệu s ản xu ất thu ộc v ề ai. - Chế độ tổ ch ức và qu ản lý s ản xu ất, kinh doanh, t ức là quan h ệ giữa người với người trong s ản xu ất và trao đ ổi c ủa c ải v ật ch ất như phân công chuyên môn hoá và h ợp tác hoá lao đ ộng quan h ệ gi ữa ngườ i quản lý với công nhân. - Chế độ phân phối s ản xu ất, s ản ph ẩm t ức là quan h ệ ch ặt ch ẽ với nhau và cùng m ột m ục tiêu chung là s ử d ụng h ợp lý và có hi ệu quả tư liệu sản xuất để làm cho chúng không ng ừng đ ược tăng trưở ng, thúc đẩy tái s ản xu ất mở r ộng, nâng cao phúc l ợi ng ười lao động. Đóng góp ngày càng nhi ều cho nhà n ước xã h ội ch ủ nghĩa. Trong cải tạo và c ủng cố quan h ệ s ản xu ất v ấn đ ề quan tr ọng mà đại hội VI nhấn mạnh là ph ải ti ến hành c ả ba m ặt đ ồng b ộ: ch ế độ sở hữu, chế độ quản lý và ch ế đ ộ phân ph ối không nên coi tr ọng một mặt nào cả về mặt lý lu ận, không nghi ng ờ gì r ằng: ch ế đ ộ s ở hữu là nền tảng quan hệ sản xu ất . Nó là đ ặc tr ưng đ ể phân bi ệt chẳng những các quan h ệ sản xu ất khác nhau mà còn các th ời đ ại kinh tế khác nhau trong l ịch s ử nh ư m ức đã nói. - Thực tế lịch sử cho th ấy rõ b ất cứ một cu ộc cách m ạng xã h ội nào đều mang một m ục đích kinh t ế là nh ằm b ảo đ ảm cho l ực l ượng sản xuất có điều kiện ti ếp tục phát tri ển thu ận l ợi và đ ời s ống v ật 7
  8. chất của con người cũng đ ược c ải thi ện. Đó là tính l ịch s ử t ự nhiên của các quá trình chuy ển bi ến gi ữa các hình thái kinh t ế - xã h ội trong quá khứ và cũng là tính l ịch s ử t ự nhiên c ủa th ời kỳ quá đ ộ t ừ hình thái kinh t ế - xã h ội t ư b ản ch ủ nghĩa sang hình thái kinh t ế - xã hội cộng sản ch ủ nghĩa. - Và xét riêng trong ph ạm vi m ột quan h ệ s ản xu ất nh ất đ ịnh thì tính chất của sở h ữu cũng quy ết đ ịnh tính ch ất c ủa qu ản lý và phân phối. Mặt khác trong mỗi hình thái kinh t ế - xã h ội nh ất đ ịnh quan h ệ sản xuất thống trị bao giờ cũng gi ữ vai trò chi ph ối các quan h ệ s ản xuất khác ít nhi ều c ải bi ến chúng đ ể ch ẳng nh ững chúng khong đ ối lập mà còn ph ục vụ đắc lực cho sự tồn t ại và phát tri ển c ủa ch ế đ ộ kinh tế - xã h ội mới. Chủ nghĩa Mác - Lênin ch ưa bao gi ờ coi hình thái kinh t ế - xã hội nào đã tồn tại kể t ừ trước đ ến nay là chu ẩn nh ất. Trong m ỗi hình thái kinh t ế - xã h ội cùng v ới m ột quan h ệ s ản xu ất th ống tr ị, điển hình còn tồn tại nh ững quan h ệ s ản xu ất ph ụ thu ộc, l ỗi th ời như là tàn dư của xã h ội cũ. Ngay ở c ả các n ước t ư b ản ch ủ nghĩa phát triển nh ất cũng không ch ỉ có m ột quan h ệ s ản xu ất t ư b ản ch ủ nghĩa thuần nhất. Tất cả các tình hình trên đ ều b ắt ngu ồn t ừ phát triển không đều về l ực lượng s ản xu ất không nh ững gi ữa các n ước khác nhau mà còn gi ữa các vùng và các ngành khác nhau c ủa m ột nướ c. Việc chuy ển từ quan h ệ s ản xu ất l ỗi th ời lên cao h ơn nh ư C.Mác nhận xét: "Không bao gi ờ xu ất hi ện tr ước khi nh ững đi ều kiện tồn tại vật chất của nh ững quan h ệ đó ch ưa chín mu ồi..." ph ải có một thời kỳ lịch s ử tương đ ối lâu dài m ới có th ể t ạo ra đi ều ki ện vật chất trên. 8
  9. 1.1.3. Nhận thức về phạm trù hình thái kinh t ế - xã h ội c ộng sản. Bắt nguồn từ nhận th ức về qui lu ật phát tri ển c ủa xã h ội loài ngườ i là một quá trình l ịch s ử t ự nhiên, đ ồng th ời xu ất phát t ừ nh ững điều kiện mới của th ực t ế l ịch s ử hi ện nay có th ể kh ẳng đ ịnh các nướ c chậm phát triển cũng có kh ả năng ti ến lên CNXH tùy theo hoàn cảnh và khả năng c ủa mình. Kh ả năng quá đ ộ lên CNXH này th ường đượ c gọi là con đường quá đ ộ gián ti ếp lên CNXH, con đ ường b ỏ qua giai đoạn phát tri ển ch ế đ ộ t ư b ản ch ủ nghĩa. Con đ ường phát triển theo kh ả năng này còn đ ược g ọi là con đ ường theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Theo kinh nghi ệm th ực t ế c ủa Lênin đây là m ột con đường khá lâu dài ph ải qua nhi ều b ước trung gian, phát tri ển qua đấu tranh giai cấp rất ph ức t ạp. S ự đi lên ph ải có s ự ủng h ộ và giúp đỡ bên ngoài. Trước hết trong nước đó c ần có m ột Đ ảng c ủa giai cấp vô sản lãnh đạo, một đảng có quan h ệ m ật thi ết "s ống còn" v ới dân. Từ đó tổ chức áp dụng lãnh đ ạo trong đó có c ả v ận d ụng qui luật sản xuất phù h ợp với nước đó m ột cách tích c ực đ ể không ngừng tiến bước. 1.2. QUI LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP V ỚI TÍNH CHẤT VÀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRI ỂN C ỦA L ỰC L ƯỢNG S ẢN XUẤT. 1.2.1. Quan hệ sản xuất và lực l ượng sản xu ất mâu thu ẫn hay phù hợp. Trong tác ph ẩm góp ph ần phê phán khoa kinh t ế - chính tr ị năm 1859 C.Mác viết "Trong s ự s ản xu ất xã h ội ra đ ời s ống c ủa mình, con người ta có nh ững quan h ệ nh ất đ ịnh, t ất y ếu không ph ụ thu ộc ý muốn của họ, tức những quan h ệ s ản xu ất. Nh ững qui lu ật này phù 9
  10. hợp với một trình độ phát tri ển nh ất đ ịnh c ủa l ực l ượng s ản xu ất. Những quan h ệ này phù h ợp với m ột trình đ ộ phát tri ển nh ất đ ịnh của lực lượng sản xuất vật ch ất c ủa h ọ..." Ng ười ta th ường coi t ư tưở ng này của Mác là tư t ưởng v ề "Qui lu ật quan h ệ s ản xu ất phù hợp với tính chất và trình độ c ủa l ực l ượng s ản xu ất". Các mối quan hệ trong s ản xu ất bao g ồm nhi ều d ạng th ức khác nhau mà nhìn m ột cách t ổng quát thì đó là nh ững d ạng quan h ệ s ản xuất và dạng nh ững lực l ượng s ản xu ất t ừ đó hình thành nh ững m ối lien hệ chủ y ếu cơ bản là m ối liên h ệ gi ữa quan h ệ s ản xu ất v ới tính chất và trình độ c ủa l ực lượng s ản xu ất. Nh ưng m ối liên h ệ giữa hai yêu tố cơ bản này là gì? Phù h ợp hay không phù h ợp. Th ống nhất hay mâu thuẫn? Trước h ết c ần xác đ ịnh khái ni ệm phù h ợp v ới các ý nghĩa sau. - Phù hợp là sự cân b ằng, s ự th ống nh ất gi ữa các m ặt đ ối l ập hay "sự yên tĩnh" gi ữa các m ặt. - Phù hợp là một xu h ướng mà nh ững dao đ ộng không cân b ằng sẽ đạt tới. Trong phép biện ch ứng s ự cân b ằng ch ỉ là t ạm th ời và s ự không cân bằng là tuy ệt đối. Mâu thu ấn đôi khi là đ ộng l ực c ủa s ựphát triển . Ta biết rằng trong phép bi ện ch ứng cái t ương đ ối không tách khỏi cái tuy ệt đối nghĩa là gi ữa chúng không có m ặt gi ới h ạn xác định. Nếu chúng ta nhìn nh ận m ột cách khác có th ể hi ểu s ự cân b ằng như một sự đứng im, còn s ự không cân b ằng có th ể hi ểu nh ư s ự v ận động. Tức sự cân bằng trong s ản xu ất ch ỉ là t ạm th ời còn không cân bằng không phù h ợp giữa chúng là tuy ệt đ ối. Ch ỉ có th ể quan ni ệm đượ c sự phát triển ch ừng nào ng ười ta th ừa nh ận tính chân lý vĩnh hằng của sự vận động. Cũng vì v ậy ch ỉ có th ể quan ni ệm đ ược s ự phát triển ch ừng nào ng ười ta th ừa nh ận, nh ận th ức đ ược s ự phát 10
  11. triển trong mâu thu ẫn c ủa l ực l ượng s ản xu ất và quan h ệ s ản xu ất chừng nào ta thừa nh ận tính vĩnh vi ễn không phù h ợp gi ữa chúng. Từ những lý luận đó đi đ ến th ực t ại n ước ta cũng v ậy v ới quá trình phát triển l ịch s ử lâu dài c ủa mình t ừ th ời kỳ đ ồ đá đ ến th ời văn minh hiện đại. Nước ta đi t ừ s ự không phù h ợp hay s ự l ạc h ậu t ừ nền văn minh lúa n ước. Tuy nhiên quá trình v ận đ ộng và phát tri ển của sản xuất là quá trình đi t ừ s ự không phù h ợp đ ến s ự phù h ợp, nhưng trạng thái phù h ợp ch ỉ là s ự t ạm th ời, ng ắn ng ủi, ý mu ốn t ạo nên sự phù hợp vĩnh h ằng gi ữa l ực lượng s ản xu ất v ới quan h ệ s ản xuất là trái tự nhiên, là th ủ tiêu cái không th ủ tiêu đ ược, t ức là s ự vận động. Tóm lại, có th ể nói th ực ch ất c ủa qui lu ật v ề m ối quan h ệ gi ữa lực lượng sản xuất và quan h ệ s ản xu ất là qui lu ật mâu thu ẫn. S ự phù hợp giữa chúng ch ỉ là m ột cái tr ục, ch ỉ là tr ạng thái yên tĩnh t ạm thời, còn sự vận động, dao đ ộng s ự mâu thu ẫn là vĩnh vi ễn ch ỉ có khái niệm mâu thu ẫn m ới đ ủ kh ả năng v ạch ra đ ộng l ực c ủa s ự phát triển mới có thể cho ta hi ểu đ ược s ự v ận đ ộng c ủa qui lu ật kinh t ế. 1.2.2. Qui luật quan hệ sản xu ất phù h ợp v ới tính ch ất và trình độ phát tri ển c ủa l ực l ượng s ản xu ất. Là quy luật cơ bản nhất của toàn bộ đời sống xã h ội, bởi vì nó là quy luật của sự vận động phát triển của phương thức sản xuất xã h ội, sự tác động của quy luật này dẫn đến sự biến đổi của phương th ức sản xuất. Và đây cũng chính là đề tài mà chúng ta nghiên c ứu đ ể làm rõ sự ảnh hưởng của nó đến đời sống sản xuất của con người. Tất cả chúng ta đều bi ết, quan h ệ s ản xu ất và l ực l ượng s ản xuất là hai mặt hợp thành c ủa ph ương th ức s ản xu ất có tác đ ộng qua lại biện chứng với nhau. Vi ệc đ ẩy quan h ệ s ản xu ất lên quá xa 11
  12. so với tính ch ất và trình độ phát tri ển c ủa l ực l ượng s ản xu ất là m ột hiện tượng tương đối phổ bi ến ở nhi ều n ước xây d ựng xã h ội ch ủ nghĩa. Nguồn gốc của tư t ưởng sai l ầm này là b ệnh ch ủ quan, duy ý chí, muốn có nhanh ch ủ nghĩa xã h ội thu ần nh ất b ất ch ấp qui lu ật khách quan. Về mặt ph ương pháp lu ận, đó là ch ủ nghĩa duy v ật siêu hình, quá lạm dụng mối quan h ệ tác đ ộng ng ược l ại c ủa quan h ệ s ản xuất đối với sự phát tri ển c ủa l ực l ượng s ản xu ất. S ự l ạm d ụng này biểu hiện ở "Nhà nước chuyên chính vô s ản có kh ả năng ch ủ đ ộng tạo ra quan hệ sản xuất mới để m ở đ ường cho s ự phát tri ển c ủa l ực lượ ng sản xuất". Nhưng khi th ực hi ện ng ười ta đã quên r ằng s ự "ch ủ đ ộng" không đồng nghĩa với sự ch ủ quan tuỳ ti ện, con ng ười không th ể t ự do t ạo ra bất cứ hình th ức nào c ủa quan h ệ s ản xu ất mà mình mu ốn có. Ngượ c lại quan h ệ sản xuất luôn luôn b ị qui đ ịnh m ột cách nghiêm ngặt bởi trạng thái của l ực lượng s ản xu ất, b ởi quan h ệ s ản xu ất với tính chất và trình đ ộ phát tri ển c ủa l ực l ượng s ản xu ất. Quan h ệ sản xuất chỉ có thể mở đường cho l ực lượng s ản xu ất phát tri ển khi mà nó được hoàn thiện t ất c ả v ề nội dung c ủa nó, nh ằm gi ải quy ết kịp thời những mâu thu ẫn giữa quan h ệ s ản xu ất và l ực l ượng s ản xuất. + Lực lượng sản xuất quy ết định s ự hình thành bi ến đ ổi c ủa quan hệ sản xuất: lực lượng s ản xu ất là cái bi ến đ ổi đ ầu tiên và luôn biến đổi trong s ản xu ất con ng ười mu ốn gi ảm nh ẹ lao đ ộng nặng nhọc tạo ra năng su ất cao ph ải luôn tìm cách c ải ti ến công c ụ lao động. Chế tạo ra công c ụ lao đ ộng m ới. L ực l ượng lao đ ộng qui định sự hình thành và bi ến đ ổi quan h ệ s ản xu ất ki quan h ệ s ản xu ất không thích ứng v ới trình đ ộ, tính ch ất c ủa l ực l ượng s ản xu ất thì nó 12
  13. kìm hãm th ậm chí phá hoại l ực l ượng s ản xu ất thì nó kìm hãm th ậm chí phá hoại lực l ượng s ản xu ất và ng ược l ại. + Sự tác động trở lại c ủa quan h ệ s ản xu ất đ ối v ới l ực l ượng sản xuất. Quan hệ s ản xu ất khi đã đ ược xác l ập thì nó đ ộc l ập tươ ng đối với lực lượng sản xu ất và tr ở thành nh ững c ơ s ở và nh ững thể chế xã hội và nó không th ể bi ến đ ổi đ ồng th ời đ ối v ới l ực l ượng sản xuất. Th ường lạc h ậu so v ới l ực l ượng s ản xu ất và n ếu quan h ệ sản xuất phù h ợp với trình đ ộ s ản xu ất, tính ch ất c ủa l ực l ượng s ản xuất thì nó thúc đẩy sự phát tri ển c ủa l ực l ượng s ản xu ất. N ếu l ạc hậu so với lực lượng s ản xu ất dù t ạm th ời thì nó kìm hãm s ự phát triển của lực lượng sản xuất. S ở dĩ quan h ệ s ản xu ất có th ể tác động mạnh mẽ trở lại đối với l ực l ượng sản xu ất vì nó qui đ ịnh mục đích của sản xuất qui đ ịnh h ệ th ống t ổ ch ức qu ản lý s ản xu ất và quản lý xã hội, qui đ ịnh ph ương th ức phân ph ối và ph ần c ủa c ải ít hay nhiều mà người lao đ ộng được h ưởng. Do đó nó ảnh h ưởng t ới thái độ tất cả quần chúng lao đ ộng. Nó t ạo ra nh ững đi ều ki ện ho ặc kích thích hoặc h ạn ch ế s ự phát tri ển công c ụ s ản xu ất, áp d ụng thành tựu khoa h ọc k ỹ thu ật vào s ản xu ất h ợp tác phân công lao động quốc tế. CHƯƠNG 2 SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI VÀ XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC Ở VIỆT NAM 2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN N ỀN KINH T Ế NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG GIAI ĐO ẠN HI ỆN NAY Ở NƯỚC TA. 13
  14. Sau khi giành đ ược chính quy ền t ừ tay đ ế qu ốc Pháp n ền kinh t ế nướ c ta đi lên theo nền kinh t ế t ự nhiên, t ự cung t ự c ấp, n ền s ản xuất nhỏ trình độ khoa h ọc kém phát tri ển, quan h ệ gi ữa l ực l ượng sản xuất với trình độ sản xuất rời rạc, t ẻ nh ạt. Đánh th ắng đ ế qu ốc Pháp thì giặc Mỹ lại xâm chi ếm đánh phá n ước ta. Th ế r ồi non sông về một mối cả nước đi lên ch ủ nghĩa xã h ội v ới m ột l ực l ượng s ản xuất lớn và tiềm năng mọi m ặt còn non tr ẻ đòi h ỏi n ước ta ph ải có một chế độ kinh tế phù hợp với n ước nhà và do đó n ền kinh t ế hàng hoá nhiều thành ph ần ra đ ời. Nhìn th ẳng vào s ự th ật chúng ta th ấy rằng, trong thời gian qua do quá c ường đi ệu vai trò c ủa quan h ệ s ản xuất do quan niệm không đúng v ề m ối quan h ệ gi ữa s ở h ữu và quan hệ khác, do quên m ất đi ều c ơ b ản là n ước ta quá đ ộ đi lên ch ủ nghĩa xã hội từ một xã h ội tiền tư bản ch ủ nghĩa. Đ ồng nh ất ch ế đ ộ công hữu với chủ nghĩa xã h ội l ẫn lộn đồng nh ất gi ữa h ợp tác hoá và t ập thể hoá. Không th ấy rõ các b ước đi có tính qui lu ật trên con đ ường tiến lên CNXH nên đã ti ến hành ngay cu ộc c ải t ạo xã h ội ch ủ nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân và xét v ề th ực ch ất là theo đ ường l ối "đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa, đ ưa quan h ệ s ản xu ất đi tr ước mở đường cho lực lượng sản xuất phát tri ển. Thi ết l ập ch ế đ ộ công hữu thuần nh ất giữa hai hình th ức s ở h ữu toàn dân và t ập th ể". Quan niệm cho rằng có th ể đưa quan h ệ s ản xu ất đi tr ước đ ể t ạo đ ịa bàn rộng rãi, thúc đẩy lực l ượng sản xu ất phát tri ển đã b ị bác b ỏ. S ự phát triển của lực l ượng s ản xu ất xã h ội này đã mâu thu ẫn v ới những cái phân tích trên. Trên con đ ường tìm tòi l ối thoát c ủa mình t ừ trong lòng nền xã h ội đã n ảy sinh nh ững hi ện t ượng trái v ới ý mu ốn chủ quan của chúng ta có nhi ều hi ện t ượng tiêu c ực n ổi lên trong đ ời sống kinh tế như quản lý kém, tham ô,... Nh ưng th ực ra mâu thu ẫn giữa yêu cầu phát tri ển l ực l ượng s ản xu ất v ới nh ững hình th ức kinh tế - xã hội xa lạ được áp đ ặt m ột cách ch ủ quan kinh t ế thích h ợp 14
  15. cần thiết cho lực lượng s ản xu ất mới n ảy sinh và phát tri ển. Kh ắc phục những hiện tượng tiêu c ực trên là c ần thi ết v ề m ặt này trên thực tế chúng ta ch ưa làm h ết nhi ệm v ụ mình ph ải làm. Ph ải gi ải quyết đúng đắn giữa mâu thu ẫn l ực l ượng s ản xu ất v ới quan h ệ s ản xuất từ đó khắc ph ục nh ững khó khăn và tiêu c ực c ủa n ền kinh t ế. Thiết lập quan h ệ sản xuất m ới v ới nh ững hình th ức và b ước đi phù hợp với trình độ phát tri ển c ủa l ực l ượng s ản xu ất luôn luôn thúc đâỷ sản xuất phát tri ển v ới hi ệu qu ả kinh t ế cao. Trên c ơ s ở c ủng c ố những đỉnh cao kinh t ế trong tay nhà n ước cách m ạng. Cho phép phục hồi và phát tri ển ch ủ nghĩa t ư b ản và buôn bán t ự do r ộng rãi có lợi cho sự phát tri ển s ản xu ất. Quan đi ểm đ ổi m ới t ừ đ ại h ội VI cũng đã kh ẳng định không nh ưng khôi ph ục thành ph ần kinh t ế t ư bản tư nhân và kinh t ế c ả th ế mà ph ải phát tri ển chúng r ộng rãi theo chính sách của Đảng và Nhà n ước. Nh ưng đi ều quan tr ọng là ph ải nhận thức được vai trò của thành ph ần kinh t ế nhà n ước trong th ời kỳ quá độ. Để th ực hi ện vai trò này m ột m ặt nó ph ải thông qua s ự nêu gương về các mặt năng su ất, ch ất l ượng và hi ệu qu ả. Th ực hi ện đầy đủ đối với nhà nước. Đ ối v ới thành ph ần kinh t ế t ư b ản t ư nhân và kinh tế cá th ể thực hi ện chính sách khuy ến khích phát tri ển. Tuy nhiên với thành ph ần kinh t ế này ph ải có nh ững bi ện pháp đ ể cho quan hệ sản xuất th ực hiện phù h ợp v ới tính ch ất và trình đ ộ phát triển của lực lượng sản xuất trong th ời kỳ quá đ ộ. Vì nh ư th ế m ới thực sự thúc đẩy s ự phát tri ển c ủa l ực l ượng lao đ ộng. 2.2. VẬN DỤNG QUY LUẬT QUAN HỆ S ẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TÍNH CHẤT VÀ TRÌNH Đ Ộ PHÁT TRI ỂN C ỦA L ỰC LƯỢNG SẢN XUẤT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHI ỆP HOÁ, TRONG SỰ NGHI ỆP Đ ỔI M ỚI Ở N ƯỚC TA HI ỆN NAY. 15
  16. Thuộc phạm trù của l ực l ượng s ản xu ất và v ận đ ộng không ngoài biện chứng nội tại c ủa ph ương th ức s ản xu ất, v ấn đ ề công nghiệp hoá gắn ch ặt với hiện đ ại hoá, tr ước h ết ph ải đ ược xem xét từ tư duy triết h ọc. Trước khi đi vào công nghi ệp hoá - hi ện đ ại hoá và muốn thành công trên đ ất n ước thì ph ải có ti ềm l ực v ề kinh t ế con người, trong đó l ực lượng lao đ ộng là m ột y ếu t ố quan tr ọng. Ngoài ra phải có s ự phù h ợp gi ữa quan h ệ s ản xu ất v ới tính ch ất và trình độ phát triển l ực l ượng s ản xu ất đây m ới là nhân t ố c ơ b ản nhất. Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá v ới tiềm năng lao động lớn cần cù, thông minh, sáng tạo và có kinh nghi ệm lao động nhưng công cụ của chúng ta còn thô s ơ. Nguy c ơ tụt h ậu c ủa đất nước ngày càng được khắc phục. Đảng ta đang triển khai mạnh mẽ một số vấn đề của đất nước về công nghiệp hoá - hiện đại hoá trước hết trên cơ sở một cơ cấu sở hữu hợp quy luật gắn liền v ới m ột cơ cấu các thành phần kinh tế hợp qui luật, cũng như cơ cấu một xã hội hợp giai cấp. Cùng với thời cơ lớn, những th ử thách ghê g ớm ph ải vượt qua để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước vì dân giàu nước mạnh công bằng văn minh hãy còn phía trước mà nội dung cơ bản trong việc thực hiện là phải nhận thức đúng đắn về qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính ch ất và trình đ ộ phát triển của lực lượng sản xuất trong giai đoạn hiện nay của nước ta. 2.3. HỌC THUYẾT MÁC V Ề HÌNH THÁI KINH T Ế - XÃ HỘI CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SỰ NGHIỆP CÔNG NGHI ỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ Ở N ƯỚC TA. Chúng ta đều biết rằng, t ừ tr ước đ ến nay, công nghi ệp hoá - hiện đại hoá là khuynh h ướng phát tri ển t ất y ếu c ủa các n ước. Đ ối 16
  17. với nước ta, từ một nền kinh t ế ti ểu nông mu ốn thoát kh ỏi nghèo nàn, lạc hậu, nhanh chóng đ ạt t ời trình đ ộ c ủa m ột n ước phát tri ển tất yếu phải đẩy mạnh sự nghi ệp công nghi ệp hoá nh ư là m ột cu ộc cách mạng toàn di ện và sâu s ắc. Đ ại h ội đ ại bi ểu l ần th ứ VIII c ủa Đảng đã khẳng định "Xây d ựng n ước ta thành m ột n ước công nghi ệp có cơ sở vật chất - kỹ thu ật hiện đ ại, c ơ c ấu kinh t ế h ợp lý, quan h ệ sản xuất tiến bộ phù h ợp v ới trình đ ộ phát tri ển c ủa l ực l ượng s ản xuất, đời sống vật ch ất và tinh th ần cao, qu ốc phòng an ninh v ững chắc, dân giàu n ước m ạnh xã h ội công b ằng văn minh". Theo quan điểm của các nhà sáng l ập ch ủ nghĩa Mác - L ịch s ử s ản xu ất v ật chất của nhân loại đã hình thành m ối quan h ệ khách quan ph ổ bi ến: Một mặt con người phải quan h ệ v ới gi ới t ự nhiên nh ằm bi ến đ ổi giới tự nhiên đó, quan h ệ này đ ược bi ểu hi ện ở l ực l ượng s ản xu ất mặt khác con người ph ải quan h ệ v ới nhau đ ể ti ến hành s ản xu ất, quan hệ này được biểu hi ện ở quan h ệ s ản xu ất. L ực l ượng s ản xuất và quan hệ sản xuất là 2 m ặt đối l ập nhau bi ện ch ứng c ủa m ột thể thống nhất không th ể tách r ời. Tuy nhiên n ếu l ực l ượng s ản xu ất là cái cấu thành của toàn b ộ l ịch s ử nhân lo ại thì quan h ệ s ản xu ất là cải tạo thành cơ sở kinh t ế c ủa xã h ội, là c ơ s ở hi ện th ực c ủa ho ạt động sản xuất tinh th ần và nh ững thi ết ch ế t ương ứng trong xã h ội. C.Mác đã đưa ra kết lu ận rằng xã h ội loài ng ười phát tri ển tr ải qua nhiều giai đo ạn k ế ti ếp nhau, ứng v ới m ỗi giai đo ạn c ủa s ự phát triển đó là một hình thái kinh t ế - xã h ội nh ất đ ịnh - r ằng ti ến b ộ xã hội là sự vận động theo h ướng ti ến lên c ủa các hình thái kinh t ế - xã hội khác mà gốc rễ sâu xa c ủa nó là s ự phát tri ển không ng ừng c ủa lực lượng sản xuất. Rằng sự vận động và phát tri ển c ủa các hình thái kinh tế - xã h ội là do tác đ ộng c ủa các qui lu ật khách quan. Mác và Ănghen đã đưa ra nhi ều lý lu ận, nhi ều t ư t ưởng. Nh ững lý lu ận tư tưởng cơ bản đó trong h ọc thuy ết Mác v ề hình thái kinh t ế - xã 17
  18. hội chính là cơ sở lý lu ận cho phép chúng ta kh ẳng đ ịnh s ự nghi ệp công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá theo đ ịnh h ướng XHCN ở n ước ta hiện nay là phù h ợp v ới qui lu ật khách quan trong quá trình phát tri ển của dân tộc ta, của thời đ ại. Đ ối v ới n ước ta đ ể phù h ợp v ới l ực lượ ng sản xuất và quan h ệ s ản xuất đ ảng ta đã nêu công nghi ệp hoá phải đi đôi với hiện đ ại hoá, k ết h ợp nh ững b ước ti ến tu ần t ự v ề công nghệ với việc tranh th ủ nh ững c ơ h ội đi t ắt, đón đ ầu, hình thành những mũi nh ọn phát tri ển theo trình đ ộ tiên ti ến c ủa khoa h ọc công ngh ệ th ế giới. Mặt khác chúng ta ph ải chú tr ọng xây d ựng và phát triển nền kinh t ế hàng hoá nhi ều thành ph ần, v ận hành theo c ơ chế thị trường, có sự điều ti ết c ủa nhà n ước và theo đ ịnh h ướng XHCN. Đây là hai nhi ệm v ụ đ ược th ực hi ện đ ồng th ời. Chúng luôn tác động thúc đẩy h ỗ trợ lẫn nhau cùng phát tri ển. B ởi l ẽ "n ếu công nghiệp hoá - hiện đại hoá t ạo nên l ực l ượng s ản xu ất c ần thi ết cho chế độ xã hội mới thì vi ệc xây dựng n ền kinh t ế nhi ều thành ph ần chính là để xây dựng h ệ th ống quan h ệ s ản xu ất phù h ợp đ ưa n ước ta tiến lên từng ngày nh ư Đ ảng và Nhà n ước ta mong mu ốn đa và đang thực hiện. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Chúng ta cần phải hiểu và v ận d ụng m ột cách t ốt nh ất qui lu ật quan hệ sản xuất phù h ợp với tính ch ất và trình đ ộ phát tri ển c ủa l ực lượ ng sản xuất. Trên th ực t ế b ất c ứ ở đâu và vào lúc nào cũng không thể có được sự phù h ợp tuy ệt đ ối gi ữa quan h ệ s ản xu ất v ới tính chất và trình độ phát tri ển c ủa l ực l ượng s ản xu ất. Nh ưng ph ải tuỳ theo tình hình th ực t ế mà ch ọn gi ải pháp phù h ợp. Trong quan h ệ giữa lực lượng sản xuất và quan h ệ s ản xu ất nói chung cũng có s ự ràng buộc xuất phát t ừ chúng. Tuy nhiên chính b ản thân các quan h ệ 18
  19. sản xuất lại có mối quan h ệ ch ặt ch ẽ v ới l ực l ượng s ản xu ất. V ấn đề đặt ra là ta sử d ụng mối quan h ệ ấy nh ư th ế nào cho phù h ợp. Đặc biệt quan h ệ giữa l ực l ượng s ản xu ất và quan h ệ s ản xu ất l ại có nhiều lộn xộn trong vi ệc nghiên c ứu, s ử d ụng và phát tri ển các phươ ng thức sản xuất tức là quá trình "Đa d ạng hoá" c ụ th ể h ơn là quá trình "phù h ợp hoá" các lo ại ph ương th ức s ản xu ất vào đi ều ki ện thực tế hiện nay của nước ta. N ếu chúng ta s ử d ụng đúng các qui luật trên cộng với điều hoà quan h ệ l ực l ượng s ản xu ất v ới quan h ệ sản xuất thì không lâu sau n ước ta s ẽ ti ến nhanh cùng v ới các n ước phát triển tiến nhanh trên con đ ường công nghi ệp hoá - hi ện đ ại hoá đã chọn. Qua bài viết này phần nào tôi hiểu và biết được tình hình kinh t ế nước nhà. Những cái, những điều kiện mà Đảng và nhà nước ta đang làm để phát triển đất nước. Kiến nghị: - Không ngừng phát tri ển l ực l ượng s ản xu ất b ằng vi ệc nhanh chóng đưa các tiến bộ kỹ thu ật c ủa nh ững n ước đi tr ước và tăng cườ ng công tác giáo dục, h ướng d ần cho ng ười lao đ ộng có th ể ti ếp thu được những công ngh ệ m ới. - Bình thường hoá quan h ệ sản xu ất, có cách nhìn đúng đ ắn gi ữa ngườ i làm thuê với ông ch ủ c ủa mình. Đây là m ột y ếu t ố quan tr ọng ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm làm ra. Quan h ệ s ản xu ất tốt người lao động được h ưởng mọi quy ền l ợi h ọ s ẽ tích c ực làm việc từ đó năng su ất và s ản ph ẩm không ng ừng tăng. Đó là đôi lời kiến ngh ị c ủa tôi, mong r ằng nó góp m ột ph ần nh ỏ bé cùng đất nước đi lên theo con đ ường công nghi ệp hoá hi ện đ ại hoá hiện nay 19
  20. 20
nguon tai.lieu . vn