Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH MỞ TP. HCM KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: “LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” Khoa: Tài Chính- Ngân Hàng Lớp: TN9D SVTH: Nhóm TN9A GVHD: TS Nguyễn Trung Trực Năm Học: 2010- 2011 Tp. HCM, ngày 25/11/2010 1
  2. DANH SÁCH NHÓM TÊN MSSV 2
  3. Nhận xét của GVHD 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Lạm phát ở Việt Nam đang nổi lên là một vấn đề đáng quan tâm về vai trò của nó đối với sự tăng trưởng kinh tế. Sau hơn một thập kỷ lạm phát ở mức vừa phải, hiện nay lạm phát ở nước ta đang ở mức cao, đặc biệt là năm 2007 và 2008 và nó đã và đang là “kẻ phá hoại” có tác động xấu đến các hoạt đông kinh tế. Nó như một căn bệnh của nền kinh tế thị trường, nó là một vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi sự đầu tư lớn về thời gian và trí tuệ mới có thể mong muốn đạt kết quả khả quan. Cùng với sự phát triển đa dạng và phong phú của nền kinh tế, và nguyên nhân của lạm phát cũng ngày càng phức tạp. Trong sự nghiệp phát triển thị trường ở nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước, việc nghiên cứu về lạm phát, tìm hiểu nguyên nhân và các biện pháp chống lạm phát có vai trò to lớn góp phần vào sự phát triển đất nước. Vì vây, chúng em chọn đề tài “ Lạm Phát ở Việt Nam: Thực Trạng Và Giải Pháp” để có thể nghiên cứu kỹ hơn về lạm phát ở Việt Nam và qua đó chúng em có thể rút ra các biện pháp khắc phục nhằm giảm lạm phát trong thời kỳ kinh tế mở và phát triển một cách đồng bộ ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót, chúng em kính mong sự góp ý chân thành của thầy cô và bạn đọc để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 4
  5. MỤC LỤC Phần 1. Cơ sở lý luận 1.1 Khái niệm về lạm phát .......................................................................................6 1.2 Phân loại lạm phát ............................................................................................... 6 1.2.1 Phân loại theo mức độ của tỷ lệ lạm phát hay dựa theo định lượng ..........6 1.2.2 Căn cứ vào định tính .........................................................................................7 1.2.3 Thiểu phát ......................................................................................................... 7 1.3 Đo lường lạm phát.............................................................................................. 8 1.3.1 Chỉ số giá tiêu dùng.......................................................................................... 8 1.3.2 Chỉ số giảm phát theo GDP (Id)...................................................................... 9 1.3.3 Chỉ số giá sản xuất ........................................................................................10 1.3.4 Chỉ số giá sinh hoạt........................................................................................ 10 1.3.5 Chỉ số giá bán buôn........................................................................................ 10 1.4 Các nguyên nhân gây ra lạm phát..................................................................... 10 1.4.1 Lạm phát do cầu kéo...................................................................................... 10 1.4.2 Lạm phát do chi phí đẩy................................................................................ 11 1.4.3 Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ........................................................ 13 1.5 Tác động của lạm phát..................................................................................... 13 Phần 2. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam 2.1 Lạm phát việt nam qua các giai đoạn.............................................................. 15 2.1.1 Giai đoạn đất nước việt nam đang bị thực dân và đế quốc đô hộ............ 15 2.1.2 Giai đoạn từ năm 1976- 1980........................................................................ 15 2.1.3 Giai đoạn từ 1981- 1988............................................................................... 16 2.1.4 Giai đoạn 1988-1995...................................................................................... 17 2.1.5 Giai đoạn 1995-2005...................................................................................... 17 5
  6. 2.1.6 Giai đoạn 2006 đến nay................................................................................. 21 2.1.6.1 Giai đoạn lạm phát tăng nhanh.................................................................. 21 2.1.6.2 Giai đoạn giảm lạm phát (3 tháng cuối năm 2008).................................. 24 2.1.6.3 Lạm phát năm 2009..................................................................................... 24 2.1.6.4 Năm 2010..................................................................................................... 25 2.2 Tác động của lạm phát đến các biến số vĩ mô.............................................. 26 2.2.1 Tăng trưởng kinh tế....................................................................................... 26 2.2.2 Tỉ lệ thất nghiệp............................................................................................ 29 2.3 Các chính sách của nhà nước trong giai đoạn hiện nay................................. 31 2.3.1 Năm 2007........................................................................................................ 31 2.3.2 Năm 2008........................................................................................................ 33 2.3.3 Năm 2009........................................................................................................ 40 Phần 3. Giải pháp kiềm chế lạm phát 3.1 Những biện pháp cấp bách............................................................................... 43 3.1.1 Biện pháp về chính sách tài khóa.................................................................. 43 3.1.2 Biện pháp thắt chặt tiền tệ........................................................................... 43 3.1.3 Biện pháp kiềm chế giá cả........................................................................... 44 3.1.4 Biện pháp đóng băng lương và giá để kiềm chế giá.................................. 44 3.1.5 Biện pháp cải cách tiền tệ............................................................................ 44 3.2 Những biện pháp chiến lược........................................................................... 44 3.2.1 Xây dựng và thực hiên chiên lược phat triên kinh tế phù hợp.................... 44 ́ ́ ̉ 3.2.2 Thực hiên chiên lược thị trường canh tranh hoan toan................................ 45 ̣ ́ ̣ ̀ ̀ 3.2.3 Dung lam phat để chông lam phat.................................................................. 45 ̀ ̣ ́ ́ ̣ ́ Tài liệu tham khảo............................................................................................. 46 6
  7. Phần 1. Cơ sở lý luận 1.1 Khái niệm về lạm phát Ban đâu chưa có môt đinh nghia thông nhât về lam phát, vì vây đã có nhiêu ̀ ̣ ̣ ̃ ́ ́ ̣ ̣ ̀ quan điêm khac nhau cua cac nhà kinh tế hoc như: ̉ ́ ̉ ́ ̣ • Theo Karl-Marx : “Lam phat là sự phat hanh tiên măt quá mức cân thiêt.” ̣ ́ ́̀ ̀ ̣ ̀ ́ • V.LLenine: “Lam phat là sự thừa ứ tiên giây trong lưu thông.” ̣ ́ ̀ ́ • Miltan Friedman: “Lam phat bao giờ ở đâu bao giờ cung là môt hiên tượng ̣ ́ ̃ ̣ ̣ cửa tiên tê.” ̣̀ • R.Dornbusch và Fisher: “Lam phat là tinh trang mức giá chung cua nên kinh ̣ ́ ̀ ̣ ̉ ̀ tế tăng lên.” Cac khai niêm trên đêu dựa trên đăc trưng : ́ ́ ̣ ̀ ̣ • Lượng tiên lưu thông vượt quá nhu câu cân thiêt lam cho chung bị mât gia. ̀ ̀ ̀ ́̀ ́ ́ ́ • Mức giá cả chung tăng lên. Vây lam phat: “Là môt pham trù kinh tế khach quan phat sinh từ chế độ lưu ̣̣ ́ ̣ ̣ ́ ́ thông tiên giây. Là hiên tượng tiên trong lưu thông vượt quá nhu câu cân thiêt lam ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ́̀ cho chung bị mât gia, giá cả cua hâu hêt cac loai hang hoa tăng lên đông loat”. ́ ́ ́ ̉ ̀ ́́ ̣̀ ́ ̀ ̣ 1.2 Phân loại lạm phát 1.2.1 Phân loại theo mức độ của tỷ lệ lạm phát hay dựa theo định lượng • Lạm phát vừa phải: Loai lam phat nay xay ra khi giá cả hang hoa tăng châm ̣̣ ́̀ ̉ ̀ ́ ̣ ở dưới mức môt con số hăng năm (dưới 10% môt năm). Hiện ở phần lớn các ̣ ̀ ̣ nước TBCN phát triển đang có lạm phát vừa phải. • Lạm phát phi mã: Lạm phát phi mã xảy ra khi giả cả bắt đầu tăng với tỷ lệ hai hoặc ba con số như 20%, 100% hoặc 200%... một năm. • Siêu lạm phát: Xay ra khi giá cả hang hoa tăng gâp nhiêu lân ở mức 3 con ̉ ̀ ́ ́ ̀̀ số hăng năm trở lên. ̀ Ví dụ: Lạm phát ở Zimbabwe 7
  8. Zimbabwe Inflation rate Year Inflation rate 2003 400% 2004 450% 2005 700% 2006 900% 2007 7892% 2008 200000% 1.2.2 Căn cứ vào định tính Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng: • Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao động, tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao động và đến nền kinh tế nói chung. • Lạm phát không cân bằng: Tăng không tương ứng với thu nhập của người lao động.Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra. Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường: • Lạm phát dự đoán trước: là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một thời kì tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn. Loại lạm phát này có thể dự đoán trước được tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo. Về mặt tâm lý, người dân đã quen với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị trước. Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống, đến kinh tế. • Lạm phát bất thường: Xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất hiện. Loại lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống người dân vì họ chưa kịp thích nghi. Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh tế và niềm tin của nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút . 1.2.3 Thiểu phát Thiểu phát: Trong kinh tế học là lạm phát ở tỉ lệ rất thấp, đây là một vấn nạn trong quản lý kinh tế vĩ mô. Ở việt nam, nhiều người thường nhầm lẫn 8
  9. thiểu phát với giảm phát (sự suy giảm liên tục của mức giá chung của các hàng hóa và dịch vụ hay sự gia tăng sức mua trong nước của đồng nội tệ). Không có tiêu chí chính xác tỉ lệ lạm phát bao nhiêu phần trăm trở xuống thì được coi là thiểu phát. Một số tài liệu kinh tế học cho rằng tỉ lệ lạm phát ở mức 3- 4 phần trăm một năm trở xuống được coi là thiểu phát. Tuy nhiên, ở những nước mà cơ quan quản lý tiền tệ (ngân hàng trung ương) rất không ưa lạm phát như Đức và Nhật Bản thì tỉ lệ lạm phát 3- 4 phần trăm một năm được coi là trung bình, chứ chưa phải thấp đến mức được coi là thiểu phát. Ở Việt Nam thời kỳ 2002- 2003, tỉ lệ lạm phát ở mức 3- 4 phần trăm một năm, nhưng nhiều nhà kinh tế học Việt Nam cho rằng đây là thiểu phát. 1.3 Đo lường lạm phát Tỷ lệ lạm phát: được tính bằng phần trăm thay đổi của mức giá chung. Pt - Pt - 1 πt = x100% Pt - 1 Trong đó: • πt : tỷ lệ lạm phát thời kỳ t • Pt: mức giá của thời kỳ t • Pt-1: mức giá của thời kì trước đó Không tồn tại một phép đo chính xác duy nhất tỉ lệ lạm phát, vì giá trị của nó biểu hiện qua các chỉ số phụ thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa trong chỉ số, cũng như phụ thuộc vào phạm vi khu vực kinh tế mà nó được thực hiện. Các phép đo phổ biến của chỉ số lạm phát bao gồm: 1.3.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI-Consumer Price Index ): là chỉ số đo lường thông dụng nhất, cơ bản nhất, đo giá cả của một sự lựa chọn các hàng hóa hay được mua bởi "người tiêu dùng thông thường". 9
  10. Chú ý: Trong khi tính toán thì phải chọn 1 số nhóm hàng tiêu dùng mang tính chất đại diện từ đó khảo sát biến động giá. ∑ pi ⋅ qi o t = CPI t * 100 ∑ pi ⋅ qi o 0 Trong đó: • CPIt: Chỉ số giá tiêu dùng của năm t • Pit và Pi0 là mức giá của sản phẩm i trong năm t và năm 0 • Qi0 là sản lượng sản phẩm i trong năm 0 • Năm 0 là năm gốc Ví dụ: Ngân sách cho: − 60% thực phẩm; − Giá thực phẩm tăng 8%, − 20% cho y tế; − Y tế tăng 7%, − 20% cho giáo dục − Giáo dục tăng 5% − CPI năm: (108×0,6) + (107×0,2) + (105×0,2) = 107 (tỉ lệ lạm phát là 7%) 1.3.2 Chỉ số giảm phát theo GDP (Id): phản ánh sự thay đổi của mức giá trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở năm hiện hành (năm t) so với năm gốc. Id của năm t được tính theo công thức: ∑ pi t ⋅ qi t GDPdn Id = *100 = *100 ∑ pi ⋅ qi o t GDPt Trong đó: • GDPdn: GDP danh nghĩa năm t • GDPt: GDP thực năm t • Qit: khối lượng sản phẩm i được sản xuất ở năm t • Pit: đơn giá sản phẩm loại i ở năm t 10
  11. • Pio: đơn giá sản phẩm i ở năm gốc So sánh CPI và Id ta thấy có 3 điểm khác nhau: − Thứ nhất, Id phản ánh mức giá trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế; còn CPI phản ánh giá của những hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng mua. − Thứ hai, Id phản ánh giá của những hàng hóa sản xuất trong nước, do đó khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng lên, chỉ phản ánh trong CPI, không được tính trong Id. − Thứ ba, CPI được tính bằng cách sử dụng giỏ hàng hóa cố định, trong khi Id được tính bằng cách sử dụng giỏ hàng hóa thay đổi theo thời gian. Cả hai đều có nhược điểm là CPI có xu hướng đánh giá quá cao sự tăng giá sinh hoạt trong khi Id lại có xu hướng đánh giá quá thấp sự tăng giá sinh hoạt. 1.3.3 Chỉ số giá sản xuất (PPI- Production Price Index): đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. Nó khác với CPI là sự trợ cấp giá, lợi nhuận và thuế có thể sinh ra một điều là giá trị nhận được bởi các nhà sản xuất là không bằng với những gì người tiêu dùng đã thanh toán. 1.3.4 Chỉ số giá sinh hoạt (CLI- Cost of Living Index): là sự tăng trên lý thuyết trong giá cả sinh hoạt của một cá nhân, trong đó các chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được giả định một cách xấp xỉ. 1.3.5 Chỉ số giá bán buôn (WPI - Wholesale Price Index) : đo sự thay đổi trong giá cả của một sự lựa chọn các hàng hóa bán buôn (thông thường là trước khi bán có thuế). Chỉ số này rất giống với PPI. 1.4 Các nguyên nhân gây ra lạm phát 1.4.1 Lạm phát do cầu kéo (Demand-Pull Inflation) Diễn ra do tổng cầu AD tăng nhanh hơn tiềm năng sản xuất của một quốc gia, sẽ gây ra sự tăng giá cả và lạm phát xảy ra. 11
  12. Hình 1 • Sản lượng tăng tới Y1 • Giá tăng từ PO tới P1 (từ PO đến P1 là lạm phát- Hình 1) Lạm phát được coi là do sự tồn tại của mức cầu quá cao. AD tăng có thể do: • Khu vực tư nhân lạc quan về nền kinh tế, nên tiêu dùng tự định và đầu tư tự định tăng lên. • Chính phủ tăng chi tiêu. • Ngân hàng trung ương tăng lượng cung tiền. • Người nước tăng mua hàng hóa và dịch vụ trong nước. • Kết quả đường tổng cầu AD sẽ dịch chuyển sang phải, trong ngắn hạn sẽ làm cho sản lượng tăng lên, đồng thời mức giá chung tăng lên. 1.4.2 Lạm phát do chi phí đẩy (Cost- Pull Inflation) Xuất phát từ sự sụt giảm trong tổng cung, mà nguyên nhân là do chi phí sản xuất của nền kinh tế tăng lên. Đường tổng cung dịch chuyển sang trái từ ASO sang AS1. Kết quả sản lượng sụt giảm từ YO xuống Y1, mức giá sẽ tăng từ PO lên P1, nền kinh tế vừa suy thoái vừa lạm phát (Hình 2). 12
  13. Hình 2 Các nhân tố làm tăng chi phí: • Chi phí tiên lương : Tiên lương gia tăng do ap lực từ công đoan, từ chinh ̀ ̀ ́ ̀ ́ sach điêu chinh lương cua chinh phủ lam tiên lương tăng lên vượt mức tăng ́ ̀ ̉ ̉ ́ ̀ ̀ năng suât lao đông là nguyên nhân đây chi phí tăng. ́ ̣ ̉ • Lợi nhuân : Nêu doanh nghiêp có quyên lưc thị trường (đôc quyên, nhom ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ đôc quyên) có thể đẩy giá tăng lên để kiêm lợi nhuân cao hơn . ̣ ̀ ́ ̣ • Nhâp khâu lam phat :Trong nên kinh tế toan câu, cac doanh nghiêp phai nhâp ̣ ̣̉ ́ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ môt lượng không nhỏ nguyên nhiên liêu (NVL) từ nước ngoai nêu chi phí ̣ ̣ ̀́ NVL tăng do nhiêu nguyên nhân không thuôc sự kiêm soat trong nước khi ̀ ̣ ̉ ́ đó doanh nghiêp phai châp nhân mua NVL với giá cao. ̣ ̉ ́ Chi phi NVL tăng cao có thể do cac nguyên nhân sau: ́ • Tỉ giá hôi đoai: Nêu đông nôi tệ bị mât giá thì hang hoa trong nước sẽ rẻ hơn ́ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̀ ́ so với ở nước ngoai. Khi đo, xuât khâu sẽ có lợi hơn nhâp khâu vì thế lam ̀ ́ ́ ̉ ̣ ̉ ̀ chi phí nhâp khâu nguyên vât liêu tăng cao. ̣ ̉ ̣̣ • Thay đôi giá cả hang hoa: Khi giá cả hang hoa thế giới tăng thì cac doanh ̉ ̀ ́ ̀ ́ ́ nghiêp trong nước phai đôi măt với chi phí cao hơn nêu sử dung hang hoa ̣ ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ́ nay lam NVL để san xuât kinh doanh . ̀̀ ̉ ́ 13
  14. • Những cú sôc từ bên ngoai: Cac cuôc khung hoang về nguyên liêu, vât liêu ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̉ ̣ ̣̣ chinh như dâu mo, săt thep ,than đa,…lam chi phí san xuât tăng. ́ ̀ ̉́ ́ ́ ̀ ̉ ́ • Sự thiêu hut cac nguôn tai nguyên cung đây giá cả tăng khi bị khai thac can ́ ̣́ ̀̀ ̃ ̉ ́ ̣ ̣ kiêt. 1.4.3 Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ (Monetary- Theory Inflation) Những nhà kinh tế thuộc trường phái tiền tệ cho rằng lạm phát là do lượng cung tiền thừa quá nhiều trong lưu thông gây ra và được giải thích bằng phương trình sau: M*V=P*Y Trong đó: • M: lượng cung tiền danh nghĩa • P: chỉ số giá • V: tốc độ lưu thông tiền tệ • Y: sản lượng thực Với giả thiết V và Y không đổi nên chỉ số giá phụ thuộc vào lượng cung tiền danh nghĩa, khi cung tiền tăng thì mức giá cũng tăng theo cùng tỉ lệ, lạm phát xảy ra. Thuyết này chỉ đúng khi V và Y không đổi. 1.5 Tác động của lạm phát. Lam phat có sự anh hưởng anh hưởng lớn đên sự phat triên kinh tê-xã hôi tuy ̣ ́ ̉ ̉ ́ ́ ̉ ́ ̣̀ theo mức độ cua no. ̉ ́ −Tac đông tich cực : Khi lam phat ở mức độ vừa phai có tac dung thuc đây kinh ́ ̣ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ́ ̉ tê. Lam phat ở mức nay thường được chinh phủ duy trì như môt chât xuc tac ́ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ́́́ ̀ ́ cho nên kinh tê. −Tac đông tiêu cưc : ́ ̣ • Phân phôi lai thu nhâp và cua cai: Khi lam phat xay ra những người có tai ̣́ ̣ ̉ ̉ ̣ ́̉ ̀ san ,vay nợ là có lợi vì giá cua tai san noi chung tăng lên con giá trị đông tiên ̉ ̉̀̉ ́ ̀ ̀ ̀ bị giam xuông. Ngược lai những người lam công ăn lương, cho vay, gửi tiên ̉ ́ ̣ ̀ ̀ bị thiêt hai. ̣̣ 14
  15. • Tac đông đên kinh tế và viêc lam: Lam phat ở mức cao lam nên kinh tế bị ́ ̣ ́ ̣̀ ̣ ́ ̀ ̀ bât ôn, hang hoa chở nên đăt đỏ dan đên tinh trang đâu cơ tich trữ tăng tỉ giá ́̉ ̀ ́ ́ ̃ ́̀ ̣ ̀ ́ hôi đoai, hoat đông tin dung rơi vao khung hoang nguôn tiên gửi sut giam ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ̉ ̀ ̀ ̣ ̉ ́ nhanh chong. Ngoai ra lam phat con tac đông đên tỉ lệ thât nghiêp: khi lam phat tăng thì thât ̀ ̣ ́̀́ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ́ nghiêp giam xuông và ngược lai. ̣ ̉ ́ ̣ 15
  16. Phần 2. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam 2.1 Lạm phát Việt Nam qua các giai đoạn. 2.1.1 Giai đoạn đất nước việt nam đang bị thực dân và đế quốc đô hộ. • Thời kì 1938- 1945: Ngân hàng đông dương cấu kết với chính quyền thực dân pháp đã lạm phát đồng tiền đông dương để vơ vét của cải nhân dân Việt Nam đem về pháp đóng góp cho cuộc chiến tranh chống phát xít Đức và sau đó để nuôi mấy chục vạn quân nhận bán đông dương làm chiếc cầu an toàn đánh Đông Nam Á. Hậu quả nặng nề của lạm phát nhân dân Việt Nam phải gánh chịu giá sinh hoạt từ 1939- 1945 bình quân 25 lân. ̀ • Thời kì 1946- 1954: chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo đã phát hành đồng tài chính thay đồng đông dương và sau đó là đồng ngân hàng để huy động sức người, sức của toàn dân tiến hành cuộc kháng chiến 9 năm đánh đuổi quân xâm lược Pháp, kết quả giải phóng hoàn toàn nửa đất nước. • Thời kì 1955- 1965: chính phủ tay sai Mỹ kế tiếp nhau ở miền nam Việt Nam liên tục lạm phát đồng tiền miền nam để bù dắp lại cuộc chiến tranh chống lại phong trào giải phóng dân tộc ở miền nam. Mặc dù được chính phủ Mỹ đổ vào Việt Nam một khối lượng hàng viện trợ khổng lồ, giá trị hàng trăm tỷ USD cũng không thể bù đắp lại chi phí. • Thời kì 1965- 1975: ở miền bắc Việt Nam, chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa phải tiến hành một cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ tai miền bắc, giải phõng miền nam thống nhất đất nước đã phát hành số tiền (gấp 3 lần tiền lưu thông của năm 1965 ở miên bắc) để huy động lực lượng toàn dân, đánh thắng quân xâm lược Mỹ và tay sai ở cả hai miền, nhưng nhờ có sự viện trợ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) anh em đã hạn chế được lạm phát trong thời kì này. 2.1.2 Giai đoạn từ năm 1976-1980 16
  17. Là giai đoạn được coi là không có lạm phát theo quan niệm kinh tế chính trị phổ biến trong các nước XHCN đương thời và không được phản ánh trong các thống kê chính thức.Tuy nhiên, trên thực tế ở Việt Nam khi đó vẫn có lạm phát, thể hiện ở sự khan hiếm hàng hoá, dịch vụ và sự giảm sút của chúng, đồng thời được ghi nhận trong sự diễn biến gia tăng giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trên thị trường xã hội trên dưới 20% trên một năm và đó là lạm phát của nền kinh tế kém phát triển và đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế, nơi độc quyền nhà nước còn mang đậm tính chất phi kinh tế và được dung dưỡng bởi các chỉ thị của nhà nước và tồn tại thống trị phổ biến trong tất cả các lĩnh vực. Vào thời kỳ này khu vực kinh tế Nhà Nước chiếm khoảng 85 - 87% vốn cố định, 95% lao động lành nghề mà chỉ tạo ra 30 – 37% tổng sản phẩm xã hội. Trong khi đó khu vực kinh tế tư nhân chỉ chiếm 13,2% sức lao động xã hội và suốt thời kỳ dài trước năm 1986 bị nhiều sức ép kiềm chế , xong lại sản xuất ra tới 32 – 43% tổng sản phẩm xã hội và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất so với khu vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã. Mặt khác lạm phát ở Việt Nam diễn ra trong suốt nền kinh tế đóng cửa phụ thuộc nhiều vào nguồn viện trợ bên ngoài.Trên thực tế, trước năm 1988 không có đầu tư trực tiếp của nước ngoàI vào Việt Nam. Các biên giới đều bị khép lại với chế độ xuất nhập cảnh cũng như lưu thông hàng hoá rất nghiêm ngặt, phiền phức. Cơ cấu chủ yếu có tính hướng nội, khép kín, thay thế hàng nhập khẩu và không khuyết khích xuất khẩu. Cùng với chính sách định hướng phát triển và đầu tư có nhiều bất cập, nên cơ cấu kinh tế Việt Nam bị mất cân đối và không hợp lý nghiêm trọng giữa công nghiệp – nông nghiệp, công nghiệp nặng - công nghiệp nhẹ, nhất là ngành sản xuất hàng tiêu dùng, giữa sản xuất – dịch vụ. Đó là nguyên nhân dẫn đến tình trạng khan hiếm hàng hoá, dịch vụ, tăng chi phí sản xuất, thiếu hụt ngân sách chiền miên, tăng mức cung tiền không tuân theo quy luật lưu thông tiền tệ …và do đó gây ra lạm phát . 2.1.3 Giai đoạn 1981- 1988 Thời kỳ từ năm 1981 đến năm 1988: là thời kỳ lạm phát chuyển từ dạng “ẩn” sang dạng “mở”. Thực tế cho thấy rằng từ năm 1981 đến năm 1988 chỉ số 17
  18. tăng giá đều trên 100% một năm. Vào năm 1983 và 1984 đã giảm xuống, nhưng năm 1986 đã tăng vọt tới mức cao nhất là 557% sau đó có giảm. Như vậy, mức lạm phát cao và không ổn định. Song vấn đề lạm phát chưa được thừa nhận trong các văn kiện chính thức. Vấn đề này chỉ được quy vào sử lý các khía cạnh “giá - lương- tiền”, mà lại chủ yếu bằng các giải pháp hành chính, như xem xét và đIều chỉnh đơn giản giá cả trong khu vực thị trường có tổ chức những năm 1981,1983,1987, và “bù vào giá lương” năm 1985…Đây là thời kì xuất hiện siêu lạm phát với 3 chữ số kéo dài suốt 3 năm 1986-1988, và đạt đỉnh cao nhất trong lịch sử kinh tế hiện đại nước ta suốt nửa thế kỉ nay. 2.1.4 Giai đoạn 1988-1995 Liên tục từ năm 1988, mọi nỗ lực của chính phủ được tập trung vào kiềm chế, đẩy lùi lạm phát từ mức 3 chữ số xuống còn 1 chữ số. Đây là kết quả của quá trình đổi mới và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Trong khi lạm phát được kéo xuống thì kinh tế vẫn tăng trưởng cao và khá ổn định, bình quân hàng năm tăng 7– 8%. Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế và lạm phát (tỷ lệ %) Năm 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 Tăng 5.1 8.0 5.1 6.0 8.6 8.1 8.8 9.5 trưởn g Lạm 410.9 34.8 67.2 67.4 17.2 5.2 14.4 12.7 phát 2.1.5 Giai đoạn 1995-2005 Số liệu của Tổng cục Thống kê về chỉ số giá tiêu dùng các năm từ 1996 đến năm 2005, nhìn trên đồ thị giống như như đường cong có đáy là năm 2000 và 2 đỉnh lần lượt là 1996 và 2005. 18
  19. Hình 3: Lạm phát giai đoạn 1995-2007, tính theo chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 mỗi năm so với tháng 12 năm trước. (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Trong giai đọan 1996 đến 2005, giá tiêu dùng chung đã tăng 51%. Như vậy, sau 10 năm giá tiêu dùng tăng 51% thấp hơn tốc độ tăng của thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình; theo số liệu Tổng cục Thống kê thu nhập bình quân đầu người năm 2004 (484,4 nghìn đồng) tăng 64,2% so với năm 1999 (295,0 nghìn đồng). Điều đó chứng tỏ đời sống của người dân được cải thiện. Bảng 2: Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam từ 1995 đến 2005 ( Nguồn: Tổng cục Thống kê) 96- 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 05 Chỉ số giá tiêu 1,127 1,045 1,036 1,092 1,001 0,994 1,008 1,04 1,03 1,095 1,084 1,51 dùng Lương 1,206 1,002 1,004 1,231 0,921 0,921 1,060 1,026 1,029 1,143 1,078 1,45 thực Thực 1,193 1,163 1,021 1,086 1,005 0,993 1,002 1,079 1,029 1,171 1,12 1,88 phẩm Đồ uống 1,193 1,160 1,021 1,053 1,026 1,003 1,011 1,036 1,035 1,036 1,049 1,51 và thuốc lá May 1,078 1,032 1,032 1,023 1,019 1,004 1,008 1,011 1,034 1,041 1,05 1,28 mặc,giày dép, mũ 19
  20. nón Nhà ở và Vật liệu 1,167 0,963 1,028 1,017 1,025 1,047 1,008 1,071 1,041 1,074 1,098 1,43 xây dựng Thiết bị và đồ 1,053 1,012 1,042 1,025 1,035 1,023 1,009 1,008 1,019 1,036 1,048 1,29 dùng gia đình Dược phẩm, y 1,011 0,998 1,016 1,087 1,041 1,036 0,998 1,005 1,209 1,091 1,049 1,65 tế Phươn g tiện đi lại, 1,05 1,032 1,08 1,03 1,016 1,019 0,953 1,017 0,98 1,059 1,091 1,30 bưu điện Giáo 1,117 0,993 1,027 1,096 1,038 1,041 1,036 1,012 1,049 0,982 1,05 1,37 dục Văn hóa, thể, giải 1,117 0,993 1,027 1,013 1,019 1,009 1,002 0,99 0,987 1,022 1,027 1,09 trí Hàng hóa và dịch 1,098 1,085 1,087 1,04 1,031 1,041 1,014 1,02 1,043 1,052 1,06 1,58 vụ khác Chỉ số 0,976 1,025 0,934 1,007 0,998 0,983 1,050 1,194 1,266 1,117 1,113 1,87 giá vàng Chỉ số giá đô la 0,994 1,012 1,142 1,096 1,011 1,034 1,038 1,021 1,202 1,004 1,009 1,71 Mỹ Phân tích biến động giá cả theo 10 nhóm hàng xếp theo thứ tự nhóm có tốc độ tăng giá cao nhất đến thấp nhất như sau: • Nhóm thực phẩm tăng 88%, • Nhóm dược phẩm và dịch vụ y tế tăng 65%, • Đồ uống và thuốc lá tăng 51%, • Lương thực tăng 45%, • Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 43%, 20
nguon tai.lieu . vn