Xem mẫu

  1. Tiểu luận kinh tế chính trị Đề tài: “Phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp trong công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta hiện nay“.  
  2. §Ò ¸n KTCT MỞ ĐẦU K inh t ế trang trại ở n ước ta đ ã tồn tại từ lâu, nhưng chỉ phát triển m ạnh mẽ trong vài năm gần đây. Có thể nói việc thực hiện chỉ thị 100 của B an Bí thư TW Đ ảng (Khoá 4), Nghị quyết 10 - N Q/TW của Bộ Chính trị ( Tháng 4/1988) về phát huy vai trò tự ch ủ của kinh tế hộ nông dân đ ã đ ặt nền móng cho sự ra đời của kinh tế trang trại với những th ành tựu của c ông cuộc đổi mới, sản xuất nông nghiệp có b ước phát triển vượt bậc, nhiều hộ nông dân có tích luỹ, đ ã tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát triển. Đ ặc biệt là sau khi luật đất đai ra đời năm 1993, th ì kinh tế trang trại mới có b ước phát triển khá nhanh v à đa d ạng. Việc phát triển kinh tế trang trại đ ã đ em lại lợi ích to lớn về nhiều mặt, l àm thay đ ổi đáng kể bộ m ặt kinh tế - x ã hội của các vùng nông t hôn. T rong những năm đổi mới nhờ chủ trương c ủa Đảng khuyến khích c ác thành phần kinh tế trong nông nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và việc trang trại trả lại cho hộ nông dân quyền tự chủ về kinh tế m à kinh tế hộ cũng như kinh tế tư nhân và kinh t ế cá thể trong nông nghiệp đ ã có b ước phát triển mạnh mẽ, tạo động lực thúc đẩy kinh tế nông nghiệp v à nông thôn nư ớc ta phát triển, khai thác đầy đủ h ơn các tiềm năng v à nguồn lực về đất đai, vốn và lao đ ộng. Từ những thực tế đó, em đ ã chọn đề tài: “Phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp trong công nghiệp hoá - h iện đại hoá ở n ước ta hiện n ay “. D o thời gian nghiên cứu có hạn, với vốn kiến thức của bản thân c òn hạn chế, nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đ ược sự góp ý kiến c ủa các thầy cô, để đề tài được tốt hơn. 1
  3. §Ò ¸n KTCT PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP I. VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KINH TẾ TRANG TRẠI. 1. Khái niệm và bản chất của kinh tế trang trại. 1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại. K inh tế trang trại là m ộ t khái ni ệm không c òn m ới với các nước kinh tế phát triển v à đang phát triển. Song đối với nước ta đang còn là m ột vấn đề mới, do nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị tr ường nên việc nhận thức chưa đ ầy đủ về kinh tế trang trại l à điều không thể tránh kh ỏi. Thời gian qua các lý luận về kinh tế trang trại đ ã đ ược các nhà khoa học trao đổi trên các diễn đ àn và các phương tiện thông tin đại chúng. Song cho tới nay ở mỗi quốc gia, mỗi v ùng khác nhau các nhà khoa học lại đ ưa ra các khái niệm khác nhau về kinh tế trang trại. Theo m ột số nhà khoa học tr ên thế giới thì khái niệm về kinh tế trang trại như sau: Lênin đ ã phân biệt kinh tế trang trại “Ng ười chủ trang trại bán ra thị trường hầu hết các sản phẩm l àm ra, còn người tiểu nông thì dùng đ ại bộ p h ận sản phẩm sản xuất đ ược, mua bán c àng ít càng tốt” . Q uan điểm của Mác đ ã khẳng định, điểm c ơ b ản của trang trại gia đ ình là sản xuất hàng hoá, khác v ới kinh tế tiểu nông là sản xuất tự cấp tự túc, nhưng có điểm giống nhau l à lấy gia đ ình làm c ơ sở làm nòng cốt. Ở c ác nư ớc tư b ản phát triển như M ỹ, Anh v à m ột số vùng lãnh thổ ở C hâu Á: như Nhật Bản, Đ ài Loan, Hàn Quốc và m ột số nơi khác trong khu vực. Họ quan niệm: “Trang trại l à lo ại h ình sản xuất Nông- Lâm - N gư nghi ệp của hộ gia đ ình nông dân sau khi phá v ỡ vỏ bọ c sản xuất tự c ấp, tự túc khép kín của hộ tiểu nông, v ươn lên sản xuất nhiều nông sản, hàng hoá, tiếp cận với thị trường, từng b ước thích nghi với nền kinh tế c ạnh tranh”. 2
  4. §Ò ¸n KTCT Q uan điểm trên đ ã nêu đ ược bản chất của kinh tế trang trại l à hộ nông dân, nhưng chư a đ ề cập đến vị trí của chủ trang trại trong to àn b ộ q uá trình tái sản xuất sản phẩm của trang trại. T rên đây là m ột số quan điểm của các nhà khoa học trên th ế giới, c òn các nhà khoa h ọc trong nước nhận xét về kinh tế trang trại nh ư thế nào? Sau đây em x in được đề cập đến một số nhà khoa học trong nước đ ã đ ưa ra như sau: Q uan điểm 1:“Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông trại, lâm trại, ng ư trại ,...) là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất x ã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao đ ộng x ã h ội, bao gồm một số người lao động nhất định đ ược chủ trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành ho ạt động sản xuất kinh doanh ph ù hợp với nền kinh tế thị trường v à được nhà nước bảo hộ”. Q uan điểm trên đ ã khẳng định kinh tế trang trại l à m ộ t đơn v ị sản x u ất hàng hoá, cơ sở cho nền kinh tế thị trường và vai trò của người chủ trang trại trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chưa thấy đ ược vai trò của hộ gia đ ình trong các ho ạt động kinh tế v à sự phân biệt giữa người c hủ với ng ười lao động khác. Q uan điểm 2: “Kinh tế trang trại là kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá ở mức độ cao”. Q uan điểm trên cho th ấy c ơ b ản quyết định của kinh tế trang trại l à sản xuất hàng hoá ở t rình đ ộ cao nh ưng chưa thấy đ ược vị trí, vai trò của nền kinh tế trang t rại trong nền kinh tế thị trường và chưa th ấy đ ược vai trò c ủa người chủ trang trại trong quá tr ình sản xuất kinh doanh. Q uan điểm 3 cho rằng: “Kinh tế trang trại l à hình thức tổ chức sản x u ất h àng hoá lớn trong Nông- Lâm - N gư nghiệp của các thành phần kinh tế khác ở nông thôn, có sức đầu t ư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp q uá trình phát triển sản xuất kinh doanh, có ph ương pháp tạo ra tỷ suất sinh lợi cao h ơn b ình thường trên đ ồng vốn bỏ ra, có tr ình đ ộ đ ưa thành 3
  5. §Ò ¸n KTCT tựu khoa học công nghệ mới kết tinh tro ng hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh c ao trên th ị trường, mang lại hiệu quả kinh tế x ã hội cao”. Q uan điểm trên đ ã khẳng định kinh tế thị trường (nền kinh tế h àng hoá đ ã phát triển cao) là tiền đề chủ yếu cho việc h ình thành và phát tri ển kinh t ế trang trại. Đ ồng thời khẳng định vai trò v ị trí của chủ trang trại trong quá trình quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của trang trại. Từ các quan điểm trên đây ta có thể rút ra khái niệm chung về kinh tế trang trại: “ Kinh tế trang trại l à hình thức tổ chức sản xuất trong Nông - Lâm - N gư nghiệp, có mục đích chủ yếu l à sản xuất hàng hoá, tư liệu sản x u ất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một ng ười chủ độc lập, sản xuất đ ược tiến hành trên quy mô ru ộng đất v à các y ếu tố sản xuất đ ược tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ v à trình đ ộ kỹ thu ật cao hoạt động tự chủ và luôn g ắn với thị trường. 1.2. Bản chất của kinh tế trang trại. Từ sau nghị quyết X của Bộ Chính Trị (Tháng 4 / 1998) về đổi mới kinh tế nông nghiệp, quan hệ sản xuất tro ng nông nghiệp nước ta đ ược đ iều chỉnh một b ước. Song phải đến nghị quyết VI của Ban chấp h ành trung ương(khoá VI – 3 /1989) hộ gia đ ình xã viên m ới đ ược xác định là đ ơn v ị kinh tế tự chủ cùng với một loại các chính sách kinh tế đ ược ban hành. Kinh tế hộ nô ng dân nư ớc ta đ ã có b ước phát triển đáng kể. Một bộ p h ận nông dân có vốn, kiến thức, kinh nghiệm sản xuất v à qu ản lý, có ý c hí làm ăn đ ã đ ầu tư và phát triển Nông - Lâm - Thu ỷ sản, họ trở lên khá giả. Trong đó một số hộ chuyển sang sản xuất h àng hoá. Song đ ại bộ phận c ác hộ nông dân sản xuất với mục ti êu chủ yếu là đ ể tiêu dùng, số sản p h ẩm đ ưa ra bán trên thị trường là sản phẩm d ư thừa. Sau khi đ ã dành cho tiêu dùng. Số sản phẩm h àng hoá m ột mặt chưa ổ n định, còn phụ thuộc vào kết quả sản xuất từng năm và m ức ti êu dùng c ủa từng gia đ ình và m ặt khác” H ọ chỉ bán cái m à mình có chứ ch ưa bán cái mà thị trường cần”. 4
  6. §Ò ¸n KTCT N hư vậy muốn phân biệt kinh tế trang trại với kinh tế hộ nông dân là căn cứ và m ục tiêu sản xuất. Đối với hộ nông dân mục ti êu sản xuất của họ là đ ể tiêu dùng, sản xuất nhắm đáp ứng nhu cầu đa dạng về l ương thực, thực phẩm v à các nhu c ầu khác của họ. Ngược lại, mục tiêu sản xuất của kinh tế trang trại l à sản xuất h àng hoá l ớn nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường về các loại Nông -Lâm -Thu ỷ sản, sản phẩm sản xuất ra là đ ể bán. C . Mác đ ã nhấn mạnh “Kinh tế trang trại bán đại bộ phận nông sản đ ược sản xuất ra thị trường, cán hộ nông dân th ì bán ra mua càng ít bao nhiêu c àng tốt bấy nhiêu. Như v ậy tr ình đ ộ phát triển của kinh tế hộ nông dân c hỉ dừng lại ở sả n xuất hàng hoá phải tự cung tự cấp. Để có nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn phải chuyển kinh tế hộ nông dân sang phát triển kinh tế trang trại. 2. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại. T rang trại là hình th ức tổ chức sản xuất quan trọng trong vấn đ ề nông nghiệp thế giới, ngày nay trang trại gia đ ình là lo ại h ình trang trại c hủ yếu trong nền nông nghiệp các n ước ở các nước đang phát triển trang trại gia đ ình có vai trò to lớn quyết định trong sản xuất nông nghiệp, ở đ ây tuy ệt đại bộ phận nông sản phẩm cung cấp cho x ã hội đ ược sản xuất ra từ các trang trại gia đ ình. Ở nước ta kinh tế trang trại mặc d ù m ới phát triển trong những năm gần đây. Song vai trò tích c ực và quan trọng của kinh tế trang trại đ ã th ể hiện khá rõ nét c ả về mặt kinh tế cũng nh ư về m ặt x ã hội và môi trư ờng. - V ề mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyển dịch c ơ c ấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị h àng hoá cao, kh ắc p h ục dần tình trạng phân tán, tạo nên nh ững vùng chuyên môn hoá cao m ặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch c ơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đ ẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến v à d ịch vụ sản x u ất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở nh ững nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác và sử dụng 5
  7. §Ò ¸n KTCT m ột cách đầy đủ và hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn so với kinh tế nông hộ. D o vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực v ào thúc đ ẩy sự tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn. - V ề mặt x ã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu trong nông thôn, t ạo thêm việc làm tăng thêm thu nh ập cho lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao đ ộng và việc làm, m ột trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác phát triển kinh tế trang trại c òn góp phần thúc đ ẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn v à tạo tấm gương cho c ác hộ nông dân về cách tổ chức v à quản lý sản xuất kinh doanh ... do đó p hát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực v ào việc giải quyết các vấn đ ề x ã h ội và đ ổi mới bộ mặt x ã hội nông thôn n ước ta. - V ề mặt môi trường: Do sản xuất kinh doanh tự chủ v à vì lợi ích thiết thực và lâu dài của m ình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thá c hợp lý và quan tâm b ảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong p h ạm không gian sinh thái trang trại v à sau nữa là trong phạm vi từng vùng . C ác trang trại ở trung du, miền núi đ ã góp phần quan trọng vào việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trồ ng đ ồi núi trọc và sử dụng hiệu q u ả tài nguyên đ ất đai - n hững việc làm này đ ã góp phần tích cực cải tạo và b ảo vệ môi trường sinh thaí trên các vùng đ ất nước . 3. Đặc trưng của kinh tế trang trại. N gay từ khi kinh tế trang trại mới hình thành ở một số nước công nghiệp hoá Tây Âu, C. Mác d ã là người đầu tiên đưa ra nhận xét chỉ rõ đ ặc trưng cơ b ản của kinh tế trang trại với kinh tế tiểu nông. Ng ười chủ trang trại sản xuất và bán tất cả, kể cả thóc giống. Còn người tiểu nông sản xuất v à tự tiêu thụ hầu hết c ác sản phẩm làm ra và mua bán càng ít c àng tốt. 6
  8. §Ò ¸n KTCT - Trải qua h àng thế kỷ, phát triển kinh tế trang trại thực tế đ ã chứng minh đ ặc trưng cơ b ản của kinh tế trang trại là sản xuất nông sản hàng hoá theo nhu c ầu của thị trường. - C ó sự tập trung tích tụ cao hơn rõ rệt so với mức b ình quân c ủa hộ kinh tế ở từng vùng v ề các điều kiện sản xuất như đ ất đai, vốn, lao động. - N gười chủ trang trại cũng l à ngư ời trực tiếp sản xuất quản lý. - S ản xuất đi vào chuyên môn hoá cao hơn, áp d ụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuậ t, lên giá tr ị sản phẩm thu nhập và giá trị sản phẩm h àng hoá ngày càng tăng. - Các tài sản cũng như sản phẩm thuộc quyền sở hữu gia đ ình và đ ược pháp luật bảo hộ. 4. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại. Đ ể xác định một đ ơn vị sản xuất kinh doanh c ơ sở trong nông nghiệp có phải là trang trại hay không, thì phải có tiêu chí đ ể nhận dạng trang trại có căn cứ khoa học tiêu chí nhận dạng trang trại cần phải hàm c hứa đ ược đặc trưng cơ b ản của trang trại, nhằm đảm bảo tính chính xác c ủa việc nhận dạng trang trạ i, chúng ta đi vào xác đ ịnh các tiêu chí về mặt đ ịnh tính cũng như m ặt định lượng của trang trại. V ề mặt định tính, tiêu chí trang trại biểu hiện đặc trưng cơ b ản của trang trại là sản xuất nông sản hàng hoá. V ề mặt định lượng, tiêu chí nhận dạng trang trạ i thông qua các chỉ tiêu c ụ thể nhằm để nhận dạng, phân biệt loại c ơ sở sản xuất nào được coi là trang trại, loại cơ sở nào không đư ợc coi là trang trại và đ ể phân loại giữa các trang trại với như về quy mô. C ác lo ại chỉ ti êu cụ thể chủ yếu thường dùng đ ể x ác đ ịnh tiêu chí đ ịnh h ướng của trang trại là t ỷ suất h àng hoá, khối lượng v à giá trị sản lượng nông sản hh v à các ch ỉ số phụ, bổ sung thường d ùng là quy mô đ ất trồng trọt, số đầu gia súc, gia cầm chăn nuôi, quy mô vốn đầu t ư, quy mô lao đ ộng sử dụng, th u nhập trên đơn v ị đất đai, lao động, vốn đầu t ư... 7
  9. §Ò ¸n KTCT Tuy nhiên trong thực tế thường chỉ chọn 1, 2 chỉ số tiêu biểu nhất c hỉ rõ đ ược, lượng h àng hoá đư ợc đặc tr ưng cơ b ản nhất của trang trại v à d ễ nhận biết nhất. T rên thế giới, để nhận dạng thế nào là m ột trang trại, ở các nước p h ổ biến chỉ sử dụng tiêu chí đ ịnh tính chung có đặc tr ưng là sản xuất nông sản hàng hoá, không phải l à sản xuất tự túc. Chỉ có một số ít n ước sử dụng tiêu chí đ ịnh lượng như (M ỹ, Trung quốc). Ở Mỹ trước đây có quy định một c ơ sở sản x uất đ ược coi là trang trại khi có giá trị sản lượng nông sản h àng hoá đ ạt 250USD trở lên và hiện nay quy định là 1000USD trở lên. Ở Trung Quốc quy định tiêu chí c ủa các hộ chuy ên (tương tự như trang tr ại ) có tỷ suất hàng hoá, 70 - 8 0% trở lên và giá tr ị sản lượng hàng hoá cao gấp 2 - 3 lần b ình quân c ủa các hộ nông dân. Ở V iệt Nam, kinh tế trang trại mới h ình thành trong những năm gần đây, những đ ã có sự hiện diện hầu hết các ng ành sản xuất, Nông, Lâm nghiệp, ở các vùng kinh tế với các quy mô và phương thức sản xuất kinh d oanh đa d ạng, nh ưng và là vấn đề mới nên chưa xác đ ịnh đ ược tiêu chí c ụ thể để nhận dạng v à phân lo ại trang trại về định tính và đ ịnh lượng. Đ ể xác định thế nào là trang trại ở nước ta, trước hết nên sử dụng tiêu chí đ ịnh tính, lấy đặc trưng sản xuất nông sản h àng hoá là chủ yếu như kinh nghiệm của các n ước, khác với tiểu nông sản xuất tự túc không p h ải là trang trại. Về định lượng lấy chỉ số tỷ suất hàng hoá từ 70 - 7 5% trở lên và giá trị sản lượng hàng hoá vư ợt trội gấp 3 - 5 lần so với hộ nông d ân trung bình (trong nước, trong vùng, trong ngành sản xuất). V ề quy mô các yếu tố sản xuất của trang trại n ước ta hiện xác định là: - Q uy mô vốn từ 40 triệu đồng trở lên đ ối với trang trại phía Bắc v à D uyên H ải miền trung và 50 triệu đồng trở lên đ ối với trang trại Nam Bộ và Tây Nguyên. 8
  10. §Ò ¸n KTCT - Q uy mô đ ất đai: Diện tích cây hàng năm từ 2 ha đối với trang trại p hía B ắc v à 3 ha đ ối với trang trại Nam Bộ. - Đ ối với trang trại chăn nuôi, số đầu gia súc quy định của ti êu chí trang trại là từ 10 con trở lên đ ối với trang trại chăn nuôi b ò sữa, 100 con trở lên đ ối với trang trại chăn nuôi lợn, nghĩa l à tổng đ àn lợn của trang trại phải là 200 con trên 1 năm, vì thông thường mỗi năm nuôi 2 lứa. 5.Điều kiện ra đời và phát triển của kinh tế trang trại. K inh tế t rang trại là sản phẩm tất yếu của quá trình công nghiệp hoá đ ược hình thành và phát triển ở các nước công nghiệp phát triển, các nước đ ang phát triển đi lên công nghiệp hoá. Nó là đ ội quân tự chủ sản xuất nông sản hàng hoá ở c ác n ước công nghiệp phát triể n và là đ ội xung kích trong sản xuất nông sản hàng hoá ở các n ước đang phát triển. Kinh tế trang trại ở một quốc gia đ ược hình thành và phát triển khi hội tụ những đ iều kiện cần v à đ ủ. - Đ iều kiện cần đối với trang trại (điều kiện vĩ mô) + Q uốc gia đó phả i có nền kinh tế đ ã chuyên môn hoá ho ặc trong q uá trình công nghiệp hoá. + M ỗi quốc gia có nền kinh tế thị tr ường ho àn chỉnh, trong đó thị trường nông nghiệp đầu vào, đ ầu ra đều là hàng hoá . + N hà nư ớc công nhận và khuy ến khích phát triển kinh tế trang t rại. - Đ iều kiện đủ đối với kinh tế trang trại. + C ó m ột bộ phận dân cư có nguyện vọng, sở thích hoạt động sản x u ất nông sản h àng hoá. Ho ạt động kinh doanh trang trại. + N gười chủ phải có trình đ ộ kiến thức quản lý kinh tế trang trại sản x u ất hàng hoá. + Có tiềm năng về tư liệu sản xuất kinh doanh (vốn đất đai, thiết b ị). V ốn sản xuất bao gồm vốn tự có vốn đi vay trong đó vốn tự có phải c hiếm phần lớn phải có đủ vốn th ì các ý đ ồ của chủ mới có khả năng thực 9
  11. §Ò ¸n KTCT thi. Còn đ ất đai là điều kiện quan trọng, là tiền đ ề cho việc h ình thành trang trại. Không có đất đai thì không thể coi là sản xuất nông nghiệp. N hững điều kiện trên không đ òi hỏi phải thật đầy đủ đồng bộ, ho àn chỉnh ngay từ đầu m à có sự biến động v à phát triển qua từng giai đoạn. Ở V iệt Nam, sự ra đời của hình thức kinh tế trang trại gia đ ình đ ược b ắt nguồn từ các chính sách đổi mới kinh tế nói chung v à chuy ển đổi cơ c ấu nông nghiệp nông thôn nói ri êng trong từng năm gần đây. C hỉ thị 1400 của Ban Bí thư (31/10/1981) về khoán sản phẩm đến nhóm và ngư ời lao đ ộng cho phép gia đ ình ch ủ động sử dụng một phần lao động và thu nh ập song chưa thay đ ổi gì về quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, vẫn giữ chế độ phân phối theo ng ày công. Tiếp đến là ngh ị quyết 1 0 của Bộ chính trị (5/4/1988) đ ã nâng cao m ức tự chủ kinh d oanh c ủa hội x ã viên trên c ả 3 mặt. Tư liệu sản xuất, đ ược giao khoán ruộng đất từ 15 năm trở lên, không b ị hạn chế việc mua sắm tư liệu khác, trâu, b ò và nhiều công cụ lao động thuộc t ài sản tập thể đ ược chuyển thành sở hữu c ủa x ã viên, tổ chức lao động, tự đảm nhận phần lớn các khâu trong quy trình sản xuất v à phân phối (ngo ài phần đóng góp v à trao đ ổi thoả thuận với các hợp tác x ã, xã viên hưởng to àn b ộ phần thu nhập còn lại xoá bỏ c hế độ hợp tác phân phối theo ng ày công).Từ chỗ chỉ đ ược làm chủ phần kinh tế gia đ ình v ới tính cách là s ản phẩm phụ, qua khoán 100 đến 10 hộ x ã viên đ ã trở thành ch ủ thể chính trong sản xuất nông nghiệp. đồng thời với việc thừa nhận hộ gia đ ình nông dân là m ột đ ơn v ị kinh tế tự chủ, đ ảng và nhà nư ớc từng b ước tạo dựng môi trường thể chế thuận lợi cho kinh tế hộ gia đ ình tự do phát triển sản xuất và d ịch vụ, b ình đ ẳng trong c ác quan hệ kinh tế. Xác định nền kinh tế n ước ta tồn tại nhiều thành phần kinh t ế c ùng tham gia sản xuất phát triển theo cơ chế thị trường có sự q u ản lý của nhà nước. Luật đất đai đ ược Quốc Hội thông qua ngày 1 4/7/1993 thực hiện việc giao đất lâu d ài trong hộ nông dân, thừa nhận nông dân có 5 quy ền sử dụng đất. Ngo ài ra nhà nư ớc còn ban hành các 10
  12. §Ò ¸n KTCT c hính sách, các chương trình d ự án nhằm hỗ trợ vốn cho các hộ nông dân làm giàu và phát triển kinh tế như: ch ỉ thị số 202 - về cho vay vốn sản xuất N ông - Lâm nghiệp đến hộ sản xuất. Quyết định 327 - ct...rồi quyết định T rung Ương V khoá 7, nghị quyết trung ương I khoá VIII đ ã v ạch ra đ ường lối chiến lược, tạo ra b ước ngo ặt cơ b ản cho sự đổi mới v à phát triển nông nghiệp, nông thôn nh ư phát triển kinh tế h àng hoá nhiều thành p h ần, chuyển dịch cơ c ấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nh ư phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành ph ần, chuyển dịch c ơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hư ớng công nghiệp hoá hiện đại hoá, gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển bền vững và toàn diện kinh tế x ã h ội ở địa phương. Đư ờng lối chiến lược trên đ ã giải phóng và phát huy triệt để mọi tiềm năng kinh tế hộ gia đ ình nông dân trong đ iều kiện kinh tế thị trường, chuẩn bị những đ iều kiện chín muồi cho sự ra đời của một h ình thức kinh tế mới: kinh tế trang trại. Đ ến nay kinh tế trang trại đ ã đ ược hình thành và phát triển trên kh ắp các v ùng c ủa cả nước, đặc biệt phát triển mạnh ở miền nam, trung du và m iền núi, ven biển. Đ ã xuất hiện mô hình trang trại như: trang trại thu ần nông, trang trại thuần lâm nghiệp, trang trại chuy ên chăn nuôi, trang trại chuyên nuôi trồng thuỷ sản, trang trại phát triển tổng hợp nông lâm nghiệp, nông ngư nghiệp, nông lâm ngư nghiệp, kết hợp với công nghiệp - ti ểu thủ công nghiệp hoặc dịch vụ... 11
  13. §Ò ¸n KTCT PHẦN II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở NƯỚC TA 1 . VÀI NÉT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. T rên thế giới kinh tế trang trại xuất hiện từ cuối th ế kỷ thứ XVII đ ầu thế kỷ XVIII, trải qua vài thế kỷ tồn tại và phát tri ển kinh tế trang trại đ ược khẳng định là mô hình kinh tế ph ù hợp đath hiệu quả cao trong sản x u ất nông ngư nghi ệp ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia đều có điều kiện tự nhiên khác nhau, phong t ục tập quán khác nhau cho n ên có các mô hình trang trại khác nhau. Lo ại h ình trang trại gia đ ình sử dụng sức lao động trong gia đ ình là c hính, kết hợp thu ê nhân công phụ theo m ùa vụ, là mô hình s ản xuất phổ b iến trong nền nông nghiệp thế giới. C hâu Âu cá i nôi của cuộc cách mạng công nghiệp lần I đ ã xuất hiện hình th ức tổ chức trang trại nông nghiệp sản xuất h àng hoá thay th ế cho hình thức sản xuất tiểu nông và hình thức điền trang của các thế lực p hong kiến quý tộc. Ở nước Anh đầu thế kỷ thư XVII sự tập trung ru ộng đất đ ã hình thành lên những xí nghiệp công nghiệp t ư b ản tập trung trên quy mô rộng lớn cùng với việc sử dụng lao động l àm thuê. M ọi hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở đây giống như mô hình ho ạt động của các công x ưởng công nghiệp, thự c t ế cho thấy, sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô và sử dụng nhiều lao động làm thuê đ ã không d ễ d àng mang lại hiệu q u ả mong muốn. Sang đ ầu thế kỹ XX, lao động nông nghiệp bắt đầu giảm, nhiều nông trại đ ã b ắt đầu giảm lao động làm thuê. Khi ấy thì 70 - 80% nông trại gia đ ình không thuê lao đ ộng. Đây là thời kỳ thịnh vượng của nông trại gia đ ình, vì khi lao đ ộng nông nghiệp giảm th ì sự phát triển của công 12
  14. §Ò ¸n KTCT nghiệp, dịch vụ đ ã thu hút lao đ ộng nhanh h ơn đ ộ tăng của lao động nông nghiệp. Tiếp theo nước Anh, c ác nư ớc: Pháp, Ý, H à lan, Đan m ạch, Thuỵ đ iển... sự xuất hiện và phát triển kinh tế trang trại gia đ ình ngày càng tạo ra nhi ều nông sản hàng hoá, đáp ứng nhu cầu của công nghiệp hoá. Với vùng Bắc Mỹ xa xôi mới đ ược t ìm ra sau phát kiến địa lý vĩ đại, d òng người khẩu thực từ Châu Âu vẫn tiếp tục chuyển đến Bắc Mỹ v à chính c ông cu ộc khẩu thực trên quy mô rộng lớn đ ã m ở đ ường cho kinh tế trang trại ở Bắc Mỹ phát triển. Ở C hâu Á, chế độ phong kiến lâu d ài kinh t ế nông nghiệp sản xuất hàng hoá ra đ ời chậm h ơn. Tuy vậy, vào cuối thế kỷ thứ XIX và đ ầu thế kỷ thứ XX sự xâm nhập của tư b ản phương tây vào các nư ớc Châu Á, c ùng vi ệc thu nhập phương th ức sản xuất kinh doanh tư b ản chủ nghĩa đ ã làm n ẩy sinh h ình thức kinh tế trang trại trong nông nghiệp. Trong quá trình p hát tri ển kinh tế trang trại ở các nước trên thế giới đ ã có sự biến đ ộng lớn về quy mô, số lượng v à cơ c ấu trang trại. N ước Mỹ là nơi có kinh tế trang trại rất phát triển. Năm 1950 ở Mỹ có 5648000 trang trại v à giảm dần số lượng đến năm 1960 còn 3962000 trang tr ại. Trong khi đó d iện tích b ình quân c ủa trang trại tăng lên, năm 1950 là 56 ha, năm 1960 là 120 ha năm 1970 là 151 ha năm 1992 là 198,7 ha. N ước Anh năm 1950 là 543000 trang trại, đến năm 1957 còn 2 54000 trang trại. Tốc độ giảm b ình quân trang t rại hàng năm là 2,1%. N ước Pháp năm 1955 có 2285000 trang trại, đến năm 1993 chỉ c òn 8 01400 trang trại. Tốc độ giảm b ình quân hàng n ăm là 2,7%. Diện tích b ình quân của các trang trại qua các năm có xu h ướng tăng lên ở Anh năm 1 950 diện tích b ình quân 1 trang trại là 36 ha, năm 1987 là 71 ha. Ở p háp năm 1955 diện tích b ình quân 1 trang trại là 14 ha đ ến năm 1993 là 35ha. C ộng ho à liên bang Đ ức năm 1949 là 11 ha năm 1985 là 15 ha, Hà Lan năm 1960 là 7 ha đ ến năm 1987 là 16 ha. 13
  15. §Ò ¸n KTCT N hư vậy ở các nước Tây Âu và M ỹ số l ượng các trang trại đều có x u hư ớng giảm còn quy mô c ủa trang trại lại tăng ở Châu Á, kinh tế trang trại có những đặc điểm khác với trang trại ở các n ước Tây Âu v à M ỹ. Do đ ất canh tác trên đ ầu người thấp, b ình quân 0,15 ha/người. Đặc biệt là các nước vùng Đông Á như: Đài Loan 0,047 ha/ngư ời, Malaixia là 0,25 ha/ngư ời, H àn quốc 0,053 ha/ng ười, Nhật bản là 0,035 ha/ngư ời trong khi đ ó ở các quốc gia và vùng lãnh thổ n ày dân số đông lên có ả nh hưởng đến q uy mô trang trại. Ở các nước Châu Á có nền kinh tế p hát triển như Nhật B ản, Đ ài Loan. Hàn Quốc, sự phát triển trang trại diễn ra theo quy luật số lượng trang trại giảm, quy mô trang trại tăng. Nhật Bản: năm 1950 số trang tr ại là 6176000 đ ến năm 1993 số trang trại còn 3691000. Số lượng trang trại giảm b ình q uân hàng năm là 1,2%.Diện tích trang trại b ình quân năm 1950 là 0,8 ha năm 1993 tăng lên là 1,38 ha, tốc độ tăng b ình quân là 1 ,3%. Ở Đ ài loan và Hàn Quốc trang trại cũng phát triển theo quy luật c hung: khi bư ớc vào công nghiệp hoá th ì trang trại phát tr iển nhanh , khi c ông nghiệp đ ã phát triển thì trang trại đ ã giảm về số lượng ( xem biểu số 1 .2) B IỂU SỐ 1: SỰ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI Ở Đ ÀI LOAN. 1 955 1 960 1 970 1 979 1 . Số lượng trang trại 7 44 8 08 9 16 1 772 (1000 cơ sở) Diện tích b ình 2. 1 ,22 0 ,91 0 ,91 1 ,2 q uân(ha/ trang t rại) B IỂU SỐ 2: SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở H ÀN QUỐC. 14
  16. §Ò ¸n KTCT 1 950 1 965 1 975 1 979 1 . Số lượng trang trại 2 249 2 507 2 373 1 772 (1000 cơ sở) Diện tích b ình 2. 0 ,86 0 ,9 0 ,94 1 ,2 q uân(ha/ trang trại) Ở c ác nước Thái lan, Philippin, Ấn Độ , đây là những nước mới bắt đ ầu đi vào công nghi ệp hoá, kinh tế trang trại đang trong thời kỳ tăng dần về số lượng ( xem biểu số 3,5,4). B IỂU SỐ 3: SỰ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI Ở THÁI LAN. 1 963 1 978 1 982 1 988 1 . Số lượng trang 2 314 4 018 4 464 5 245 trại ( 1000 c ơ sở) 2 . Diện tích b ình 3 ,5 3 ,72 3 ,56 4 ,52 q uân( ha/ trang trại) B IỂU SỐ 4: SỰ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI Ở PHILIPIN. 1 948 1 960 1 971 1 980 1 . Số lượng trang 1 639 2 177 2 354 3 420 trại ( 1000 c ơ sở) 2 . Diện tích b ình 3 ,40 3 ,53 3 ,61 2 ,62 q uân( ha/ trang trại) B IỂU SỐ 5: SỰ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI ẤN ĐỘ. 1 953 1 961 1 971 1 985 1 . Số lượng trang 4 4354 5 0765 5 7070 9 7720 15
  17. §Ò ¸n KTCT trại ( 1000 c ơ sở) 2 . Diện tích b ình 3 ,01 2 ,6 2 ,18 1 ,68 q uân( ha/ trang trại) N hư vậy lúc bắt đầu, công nghiệp hoá đ ã tác đ ộn g tích cực đến sản x u ất Nông - Lâm nghiệp do đó số lượng các trang trại tăng nhanh. Nhưng khi công nghiệp hoá đến mức tăng cao th ì m ột mặt công nghiệp thu hút lao đ ộng từ nông nghiệp mặt khác nó lại tác động l àm tăng năng lực sản x u ất của các trang trại b ằng việc trang bị máy móc thiết bị thay thế lao đ ộng thủ công, đồng thời trong nông nghiệp sử dụng ng ày càng nhiều các c hế phẩm công nghiệp. Do vậy số l ượng các trang trại giảm đi nh ưng quy mô diện tích, đầu động vật nuôi lại tăng l ên, tất nhiên còn có sự tác đ ộng c ủa thị trường thể hiện ở nhu cầu về số l ượng, chất lượng sản phẩm từ nông nghi ệp tăng nhanh, người lao động, chủ trang trại tích luỹ nhiều kinh nghiệm cũng như tr ình đ ộ văn hoá, trình đ ộ chuyên môn cũng đ ược nâng cao. - R uộng đất: Phần lớn trang t rại sản xuất trên ruộng đất thuộc sở hữu của gia đ ình. Nh ưng c ũng có những trang trại phải h ình thành m ột p h ần ruộng đất hoặc to àn b ộ tuỳ thuộc v ào từng người, ở Pháp năm 1990: 7 0% trang trại gia đ ình có ruông đ ất riêng, 30% trang trại phải lãnh canh m ột p hần hay to àn b ộ. Ở Anh: 60% trang trại có ruộng đất ri êng, 22% lĩnh canh một phần, 18% lĩnh canh to àn bộ. ở Đ ài Loan năm 1981: 84% trang trại có ruộng đất riêng, 9% trang tr ại lĩnh canh một phần v à 7% l ĩnh c anh toàn b ộ. - V ốn sản xuất : trong sản xuất v à d ịch vụ, ngo ài ngu ồn vốn tự có c ác ch ủ trang trại còn sử dụng vốn vay của ngân hàng nhà nư ớc và tư nhân, ti ền mua hàng chịu các loại vật t ư kỹ thuật của các cửa h àng và c ông ty d ịch vụ. Năm 1960 vốn vay tín dung của các trang trại Mỹ l à 20 16
  18. §Ò ¸n KTCT tỷ USD, năm 1970 là 54,5 tỷ USD bằng 3,7 lần thu nhập thuần tuý của các trang trại và năm 1985 b ằng 6 lần thu nhập của các trang trại. - Máy móc và trang thiết bị phục vụ sản xuất: ở châu Âu 70% trang trại gia đ ình mua máy dùng riêng. Ở Mỹ 35 % số trang trại, ở Miền Bắc , 7 5% trang trại ở Miền tây, 52% trang trại ở miền nam có máy ri êng. Nh ờ trang trại lớn ở mỹ, Tây Đức, sử dụng máy tính điện tử để tổ chức sử d ụng kinh doanh trồng trọt và chăn nuôi. C òn ở C hâu Á như Nhật Bản, năm 1985 có 67% số trang trại có máy kéo nhỏ và 20% có máy kéo lớn ở Đ ài Loan năm 1981 b ình quân m ột trang trại có máy kéo 2 bánh l à 0,12 c hiếc, máy cây 0,05 chiếc, máy li ên hợp thu hoạch 0,02 chiếc, máy sấy 0 ,03 chiếc, với việc trang bị máy móc nh ư trên, các trang trại ở Đ ài Loan đ ã c ơ giới hoá 95% công việc làm đ ất, 91% công việc cấy lúa 80% gặt đ ập và 50% việc sấy hạt. Tại H àn Quốc, đến năm 1983 trang bị máy kéo nh ỏ 2 bánh, máy b ơm nước, máy đập lúa đ ã vượt mức đề ra đối với năm 1 986 và 30% các trang trại đ ã có 3 máy nông nghi ệp, máy kéo nhỏ, 23% sử dụng chung máy kéo lớn. Ở Philippin 31% trang trại sử dụng chung ô tô vận tải ở nông thôn, 10% sử dụng chung máy b ơm nước v à 10% sử d ụng chung máy tuốt lúa, việc sử dụng chung đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. - Lao đ ộng: do mức độ cơ giới hoá sản xuất n ông nghiệp đạt mức đ ộ cao lên số lượng và tỷ lệ lao động làm việc trong các trang trại ở các nước phát triển và ch ỉ chiếm 10% tổng lao động x ã hội ở Mỹ các trang trại có thu nhập 100.000USD/năm không thu ê lao đ ộng, các trang trại có thu nhập từ 100.000 - 500.000USD/năm thuê từ 1 - 2 năm lao động. Ở Tây  u và B ắc Mỹ, b ình quân 1 trang trại có quy mô diện tích từ 25 - 3 0 ha c hỉ sử dụng 1 - 2 lao đ ộng gia đ ình và 1 - 2 lao đ ộng thuê ngoài làm theo thời vụ. Ở Châu á như Nhật Bản: năm 1990 mỗi trang trại có kho ảng 3 lao đ ộng, nhưng chỉ có 1/3 lao động làm nông nghiệp. Ở Đ ài Loan năm 1985, m ỗi trang trại có 1,3 lao động, số lao động d ư thừa đi làm việc ngo ài nông 17
  19. §Ò ¸n KTCT nghiệp, hoặc làm nông nghiệp một phần còn m ột số n ước đang phát triển ở C hâu á tốc độ tăng dân số tro ng thời kỳ công nghiệp hoá vẫn nhanh. V ì vậy việc giúp lao động ra khỏi nông nghiệp rất khó khăn l àm cho m ột số nước quy mô trang trại cũng tăng và nông dân. - C ơ cấu trong tổng thu nhập của các trang trại cũng có sự biến đổi: trang trại chuy ên môn làm nông nghiệp thì gi ảm xuống, còn trang trại làm m ột phần lâm nghiệp. Kết hợp với ng ành nghề phi nông nghiệp lại tăng lên. Ở N hật Bản năm 1945 có 53,4% trang trại chuy ên làm nông nghi ệp 4 6,5% trang trại l àm m ột phần nông nghiệp tăng lên 85%. Cơ cấu thu nh ập của trang trại cũng vậy, năm 1954 trong tổng thu th ì thu nh ập phi nông nghiệp ở Đ ài Loan năm 1955 có 40a5 trang tr ại chưa làm nông nghiệp v à 60% ,làm m ột phần nông nghiệp nhưng đ ến năm 1980 trang trại chuy ên nông nghiệp chiếm 9% c òn 91 % làm m ột phần nông n ghiệp kết hợp với ngành ngh ề phi nông nghiệp. Như vậy c ơ c ấu thu nhập của c ác trang trại chuyên làm nông nghiệp ngày càng giảm, c òn các trang trại làm 1 phần nông nghiệp và phi nông nghi ệp thì lại tăng lên. - Q uan hệ của trang trại trong cộng đồng: Sự h ình thành và phát triển của trang trại chịu tác động lớn của các đ ơn v ị sản xuất (tư nhân, H TX, nhà nư ớc...) và các đơn v ị dịch vụ (Ngân hàng thông tin liên lạc...) trên đ ịa b àn. Trang trại mua từ thị trường các hàng hoá phục vụ cho sản x u ất và đ ời sống đồng t hời bán ra thị trư ờng nông sản phẩm m à mình s ản x u ất ra. Sản xuất càng phát tri ển thì m ối quan hệ của trang trại với thị trường và các tổ chức trên đ ịa b àn ngày càng ch ặt chẽ v à không th ể thay thế. Ở Nhật bản hiện nay 99,20% số trang trại gia đ ình tham gia các ho ạt đ ộng của trên 4000 HTX nông nghiệp ở các cơ sở làng, xã, có h ệ thống d ọc trên huyện, tỉnh v à cả nước. Các HTX này thực hiện việc cung ứng đ ầu vào, tiêu th ụ sản phẩm của các trang trại. Ở Đ ài Loan hình thành m ột hệ thống đ ưa tiến bộ KHKT về sản x uất tới từng làng xã như trung tâm m ạ (RNC). Năm 1990 có 1785 NRC phục vụ to àn b ộ diện tích cấy lúa 2 18
  20. §Ò ¸n KTCT vụ của Đ ài Loan. Ngoài ra còn tổ chức nhiều h ình thức kết hợp nh ư: Hiệp hội những chủ trang trại, hiệp hội sử dụng n ước, hiệp lhội những người đ ánh cá những HTX tiêu th ụ quả. Ở Mỹ các th hoạt động luôn có quan hệ với hệ thống - tổ hợp công nông nghiệp AG RYBUSYNESS bao gồm các ngành: sản xuất, chế biến ,dịch vụ kỹ thuật v à tiêu thụ nông sản. Ngo ài ra c ác trang trại c òn có m ối quan hệ với HTX tín dụng, HTX cung ứng vật tư k ỹ thuật HTX tiêu thụ... các HTX này đ ã cung cấp cho các trang trại 30 % lượng phân bón, 27% thức ăn gia súc v à đ ảm bảo tiêu thị tr ên 30% sản lượng nông sản do trang trại sản xuất Ngo ài ra sự phát triển của các trang trại c òn có sự tác động lớn của các chính sách v à pháp luật của chính phủ b an hành. Ở P háp cuộc cách mạng năm 1789, ruộng đất của các địa chủ lớn đ ã chuyển cho nông dân và nhà tư b ản. Ở Nhật Bản nh à nước cho các trang trại vay vốn tín dụng lãi suất thấp từ 3,5 - 7 ,5% / năm đ ể tái tạo đ ồng ruộng, mua sắm máy móc. Nh à nước trợ cấp cho các nông trại 1/2 đ ến 1/3 giá bán các loại máy móc nông nghiệp m à nhà nư ớc cần khuyến khích. B ến cạnh đó còn có các chính sách ổ n định và giảm tô để khuyến khích sản xuất nông nghiệp, chính sách đầu tư xây d ựng c ơ sở hạ tầng tiện lợi cho việc phát triển kinh tế v à giao lưu văn hoá. - Từ quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại trên th ế giới. + P hát triển sản xuất nông nghiệp theo hình thức trang trại là hình thức thích hợp và đ ạt hiệu q uả kinh tế + Q uy mô trang trại ở mỗi nước khác nhau nhưng xunhư ớng chung là tăng lên. Trư ớc ti ên là tăng về quy mô diện tích, đầu động vật nuôi, tăng thân máy móc thi ết bị và công nghệ tiên ti ến ... từ đó giá trị sản p h ẩm hàng hoá c ũng tăng. Việc mở rộng u y mô sản xuất và g ắn liền với q uy trình công nghiệp hoá. 19
nguon tai.lieu . vn