Xem mẫu

  1. Tiểu luận Khủng hoảng nợ Châu Âu 1
  2. Cuộc khủng hoảng nợ công đang giáng những “đòn chí mạng” vào các nền kinh t ế châu Âu. Nước đầu tiên bị khủng hoảng nợ tấn công là Hy Lạp, rồi tới Ireland và hiện nay, nhiều quốc gia như Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, It alia... cũng đang có lâm vào hoàn cảnh tương tự. Trư ớc đó nhiều nước đang phát triển, trong đó có Argentina cũng lâm vào khủng hoảng nợ, còn ở châu Á, năm 1997 cuộc khủng hoàng tài chính đã xảy ra bắt đầu từ cảnh nợ nần của Thái Lan. Vậy nguyên nhân nào khiến các nền kinh tế phát triển của châu Âu cũng lún sâu vào khủng hoảng nợ, và hiện nay các nư ớc đang phải đối phó với t ình hình nợ công như thế nào? Những ảnh hư ởng của cuộc khủng hoảng nợ ở Châu Âu đến các nước còn lại của t hế giới? Tư ơng lai của đồng tiền chung euro sẽ đ i về đâu? 1. Nguyên nhân của khủng hoảng nợ C hâu Âu Theo Paul De Grauwe (02/2010) có 3 nguyên nhân: - Hy Lạp : Quản lý yếu kém và sự không minh bạch. - Thị trư ờng t ài chính :  Phát hành một lư ợng lớn trái phiếu chính phủ quốc tế kỳ hạn dài với mức lãi suất thấp => dẫn đến bong bóng giá trái phiếu, sau vài tuần giá trái phiếu sụt giảm  Cơ quan xếp hạng đánh giá sai mức độ tín nhiệm và khi có khủng hoảng xảy ra thì họ cố tình làm cho nó bùng nổ hơn (hạ mức tín nhiệm xuống).(vd : bán trái phiếu, rút vốn đầu tư).  Khủng hoảng nợ trong khu vực tư nhân xảy r a trư ớc rồi sau đó chính phủ tham gia huy động bằng vay nợ gây ra tình trạng khủng hoảng nợ công. Lý do chính phủ tham gia :  Nguồn thu giảm nhưng chi tiêu xã hội t ăng lên.  M ột phần của khoản nợ tư nhân ngầm đảm b ảo bởi chính phủ (nợ ngân hàng), chính phủ buộc phải giảm nợ cho khu vực tư nhân => nợ chính phủ gia tăng. - Các nhà lãnh đạo trong khu vực đồng EURO : Chính phủ các nước trong khu vự c đ ồng tiền chung EURO và Ngân hàng Trung ư ơng Châu Âu (ECB). 2
  3.  Chính phủ các nư ớc trong khu vự c đồng tiền chung EURO không thống nhất trong việc giải cứ u Hy Lạp.  Trước k hi khủng hoảng thì Ngân hàng Trung ư ơng Châu Âu (ECB) dựa vào cơ quan xếp hạng của M ỹ để cho chính phủ Hy Lạp vay đảm bảo bằng trái phiếu chính phủ (xét trái phiếu chính phủ đủ điều kiện làm tài sản thế chấp). Khi khủng hoảng xảy ra t hì ECB hạ hạng mức t ín nhiệm của trái phiếu chính phủ Hy Lạp xuống và việc làm này đã làm cho những tổ chức tài chính nắm giữ trái phiếu bán tháo ra. Theo Carlo Panico (09/2010): - Bị tấn công đầu cơ do lỗi quản lý của khu vự c đồng t iền chung Châu Âu (EM U) mắc phải 3 lỗi : lỗi trong quá trình phối hợp chính sách tiền t ệ và chính sách tài khóa, sự vắng mặt của cơ quan siêu quốc gia đối phó với tình hình kinh tế khác nhau của mỗ i quốc gia, sự vắng m ặt của Quỹ bình ổn bảo vệ khu vự c đồng tiền chung Châu Âu- Th e European Financial Stability Facility (EFSF) tránh khỏi bị tấn công đầu cơ.( Quỹ này sau đó được lập vào ngày 9 tháng 5 năm 2010) - Do chính phủ quản lý yếu kém và n ền kinh tế bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng t ài chính toàn cầu => Chính phủ tăng chi như ng nguồn thu không đảm bảo nên phải vay nợ. 2. Diễn biến khủng hoảng nợ Châu Âu - Ngày 07/04/2010: Hy Lạp công bố năm 2009 thâm hụt ngân sách của nó là 12,7%GDP trên mong đợi và không t hể trấn an các nhà đầu tư rằng Hy Lạp có thể xử lý cuộc khủng hoảng thâm hụt ngân sách, và nó cần sự cứu trợ của Liên minh Châu Âu/ IMF. Tin này làm cho đồng euro giảm mạnh so với đồng đô la Mỹ. - Tổng số nợ của Hy Lạp vào cuối tháng 4/2010 khoảng 319 tỷ Euro. Trong đó khoảng 294 tỷ Euro dưới hình thứ c là trái phiếu, số còn lại là tín phiếu kho bạc với mệnh giá là 8.6 Euro. Hầu như tất cả các khoản nợ này đều bằng Euro, số nhỏ (khoảng 2%) nợ bằng USD, JPY, CHF. 3
  4. - Ngày 27/04/2010: Giá cổ phiếu trên toàn thế giới sụt giảm sau khi Standard & Poor, một trong những cơ quan xếp hạng t ín dụng hàng đầu thế giới, hạ giá trái phiếu chính phủ Hy Lạp đến mứ c độ rất thấp. Trong khi đó, chủ tịch của Liên minh châu Âu nói rằng cuộc đàm p hán về các khoản nợ Hy Lạp đang tiến hành. M ột gói cho vay 45 tỷ Euro đang được xem xét, nhưng Đức vẫn chư a thông qua. - Tháng 5/2010, Hy Lạp ký kết một thỏa thuận về gói cứ u trợ 110 tỷ Euro của các quốc gia thành viên khu vự c đồng euro và IMF. Trong đó 80 tỷ từ EUROZON E và 30 tỷ Euro từ IMF) với lãi suất thấp 5%. Đồng thời gói cứu trợ n ày cũng nhằm tránh sự lây lan tình trạng nợ này đến các nước khác trong khu vự c Châu Âu. Tuy nhiên tình trạng nợ chư a đư ợc giải quyết. - Cuộc khủng hoảng lây lan sang các nư ớc khác trong EUROZONE. Cuối tháng 11/2010, Ireland đã yêu cầu, và nhận đư ợc gói cứu trợ tài chính 85 tỷ Euro từ EU và IMF. - Để làm dịu thị trường, ngày 28/11/2010 Bộ trư ởng t ài chính của năm nước thành viên lớn nhất củ a EU công bố rằn g "bất kỳ sự tham gia của khu vự c tư nhân trong Eurozone tái cơ cấu nợ sẽ không đư ợc có hiệu lực trước giữa năm 2013” . - Tháng 03/2011, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hy Lạp công bố rằng gói cứu trợ 110 tỷ Euro có thể là không đủ cho đến năm 2013. - Ngày 06/04/2011, Bồ Đào Nha đã y êu cầu cứu trợ tài chính từ Liên minh châu Âu. - Ngày 21/05/2011: Ông Papandreou nói rằng Hy Lạp phải tránh cơ cấu lại nợ và thay vào đó t iếp tục cắt giảm ngân sách để giải quyết cuộc khủng hoảng nợ. - Ngày 04/06/2011: Ông Papandreou nói rằng Hy Lạp s ẽ cắt giảm "đáng kể" việc làm của khu vự c công. Các cuộc biểu t ình tiếp tục ở trung tâm Athens. 4
  5. - Ngày 26/10/2011: Các nhà đầu tư tư nhân đồng ý chấp nhận thua lỗ 50% trái phiếu Hy Lạp, loại bỏ các rào cản cuối cùng với một kế hoạch toàn châu Âu giải quy ết cuộc khủng hoảng nợ của châu lục. - Ngày 27/10/2011: Cổ phiếu trên thị trường chứng khoán của Hy Lạp tăng mạnh sau khi đạt m ột t hỏa thu ận nợ của các nhà lãnh đạo châu Âu. Gói cứu trợ cho phép Hy Lạp được xóa tới một nửa số nợ của nư ớc này với khu vực tư nhân cũn g như n hận được khoản cho vay m ới trị giá 100 tỷ euro. - Ngày 13/02/2012: Quốc hội Hy Lạp bỏ phiếu biểu quy ết thông q ua kế hoạch khắc khổ gây tr anh cãi m à kh u vực đồng euro và Quỹ tiền t ệ quốc tế IMF đòi hỏi để đư ợc cấp gói cứu trợ trị giá 130 tỷ euro (với 199 phiếu đồng ý và 74 phiếu không đồng ý). Các biện pháp khắc khổ này bao gồm cắt giảm 15.000 vi ệc làm trong khu vự c công, tự do hóa luật lao động, hạ 20% mứ c lương tối thiểu từ 751 euro xuống còn 600 euro m ột tháng. 2.1. Hy Lạp 5
  6. 2.2. Hy Lạp (G reece’s Debt Crisis: O ve rvie w, Policy Responses, and Implications_ Re be cca M. Nelson, Paul Belkin và Derek E. Mix(14/05/2010); Muh ammad Akram*, Liaqat Ali, Hafsa Noreen và Monazza Karamat (6/2011)) Nguyên nhân nội sinh: Chi tiêu Chính phủ tăng cao trong k hi các khoản thu của Chính phủ lại thấp Từ năm 2001-2007, GD P của Hy Lạp đã tăng trưởng với tốc độ trung bình hàng năm 4,3%, s o với Khu vự c châu Âu thì mức trung bình là 3,1%. T ốc độ tăng trư ởng kinh tế cao xuất phát từ sự gia tăng trong t iêu dùng tư nhân (mà chủ yếu là các khoản vay quá dễ dàng), bên cạnh đó là các khoản đầu tư công đư ợc hỗ của chính phủ đã tăng lên 87% trong khi đó doanh thu chỉ tăng 31% dẫn đến thâm hụt ngân sách vư ợt trên giới hạn thỏa thuận với EU là 3%. Theo OECD, năm 2004, tỷ lệ tổng chi tiêu công ở Hy Lạp cao hơn so với hầu hết các thành viên OECD khác. M ức chi tiêu của chính phủ Hy Lạp trong năm 2009 lên tới 50% GDP. Nguyên nhân do sự phối hợp và tổ chứ c k ém trong quá trình quản lý ngân sách. Các hệ thống quản lý thiếu năng lực về đánh giá và theo dõi hiệu quả của chi tiêu dẫn đến việc chi tiêu quá mứ c và sự mơ hồ trong ‘dòng ngân sách’. Hình 1: Lị ch sử thâm hụt ngân sách của Hy Lạp Nguồn: Ủy ban Châu Âu, tài liệu thâm hụt ngân sách năm 2009 6
  7. Bên cạnh đó, chính phủ Hy Lạp đặc biệt chi tiêu là rất lớn trong lĩnh vực y tế và giáo dục, không chỉ là rất lớn mà còn quản lý không hiệu quả. Ngoài ra, tỳ lệ dân số già (trên 64 tuổi) của Hy Lạp dự kiến sẽ tăng từ 19% năm 2007 đến 32% trong năm 2060 điều này làm tăng gánh nặng cho chi tiêu công (Hy Lạp được coi là một trong những nư ớc có hệ thống hư u trí hào phóng nhất của châu Âu). Theo OECD, mức yêu cầu để đư ợc hư ởng lư ơng hưu đầy đủ tại Hy Lạp chỉ cần 35 năm đóng góp trong khi các quốc gia khác trong khu vực là 40 năm. Tính tổng trợ cấp thanh toán tiền lư ơng hưu t ại Hy Lạp dự kiến sẽ tăng từ 11,5% GD P năm 2005 đến 24% của GD P vào năm 2050. Sự kết hợp của t ập quán chính trị, tức là tham nhũng và sự không can t hiệp vào cấu trúc của nền dân chủ là một sự phi lý khác mà chính phủ Hy Lạp đang phải đối mặt (Mitsopoulos & Pelagidis, 2006, 2010). Điều này có nghĩa là văn hóa chính trị chậm và t ạm thời là trở ngại lớn nhất trong các chư ơng trình cải cách về chư ơng trình hưu trí, y tế và văn hóa lao động (Feat herstone & Pap adimitrious, 2008). Cải cách khó hành động bởi sự tăng lên giữa hệ thống phúc lợi yếu kém, luật lao động cứng nhắc (Featherstone, 2005; Papadimitriou 2005; Katrougalos & Lazaridis, năm 2003; và Featherstone & Tinios, năm 2006). T rong hơn m ột thập niên Hy Lạp đã phải đối m ặt với các vấn đề khó khăn của thất nghiệp cơ cấu đặc biệt là trong lực lư ợng lao động trẻ. Sự yếu kém này đư ợc áp đặt bởi luật không linh hoạt được bồi thường, lên đến 29,5% GDP. 7
  8. Hình 3: Tỷ lệ thất nghiệp (% của lực lượng lao động dân sự) - Khu vực Euro (2005-10) Nguồn: Ủy ban Thống k ê Liên minh Châu Âu (2009) Chi tiêu công tăng cao trong khi nguồn thu lại tỏ ra yếu kém. Điều này được lý giải do tham nhũng tràn lan ở H y Lạp, thêm vào đấy tình trạng trốn thuế tại Hy Lạp do m ức thuế cao và hệ thống m ã số thuế phức t ạp, quá nhiều quy định nhưng lại quản lý lỏng lẻo, kém hiệu quả của khu vự c công. M ức độ trốn thuế trong năm 2 006 đã đư ợc ghi nhận là 30% tức là của 3.4% GDP (in.gr, 2009a) trong khi đó chi tiêu của chính phủ lại rất cao so với thu nhập. Chính tất cả những y ếu t ố trên đã đặt Hy Lạp đứng thứ 86/133 quốc gia theo bản g xếp hạng quốc tế và ở mức thấp nhất trong Khu vự c C hâu Âu (Diễn đàn Kinh tế Thế giới, 2009) 8
  9. Hình 2: So sánh chi phí và doanh thu thuế (trung bình từ năm 2000-2007) Nguồn: Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IM F), Thống kê GFS 2007 Nguyên nhân ngoại vi: Tiếp cận nguồn vốn v ới lãi suất thấp Việc gia nhập vào khu vực Châu Âu năm 2001 đã góp phần làm t ăng tỷ lệ nợ của Hy Lạp. Với sự đóng góp của 2 nền kinh tế lớn như Đức và Pháp cộng với chính sách tiền tệ của ECB đã khiến cho các nhà đầu tư có một niềm tin nhất định đối với các thành viên trong khối cộng đồng tiền chung Châu Âu. Nhờ vào lợi ích ư u đãi với tư cách thành viên EU, Hy Lạp đã tiếp cận với nhữ ng khoản vay nước ngoài với lãi suất tốt hơn, dễ dàng hơn nhằm bù đắp cho ngân sách chính phủ. Tuy nhiên điều đó góp phần làm trầm trọng thêm vấn đề nợ của Hy Lạp. Việc “thiếu nghi êm túc” trong thực thi các nguyên tắc của EU Năm 1997, các thành viên EU đã thông qua Hiệp ư ớc ổn định và tăng trưởng nhằm tăng cư ờng giám sát và thự c thi các quy tắc tài chính công trong Hiệp ước Maastricht năm 1992. Tr ong đó quy định mức thâm hụt ngân sách của chính phủ không vư ợt quá 3% GDP và nợ công không vượt quá 60% GDP. Mặc dù vậy, từ năm 2003 đã có hơn 30 trường hợp các quốc gia thâm hụt quá mức, tuy nhiên họ chỉ bị khiển trách và bị buộc phải củng cố tài chính công và EU chư a bao giờ xử phạt t ài chính đối với bất kỳ quốc gia nào. Việc thiếu 9
  10. cưỡng chế thi hành Hiệp ước ổn định và tăng trư ởng đã hạn chế vai trò của EU trong việc ngăn chặn nguy cơ nợ cao như Hy Lạp. Thêm vào đó, việc công bố sai lầm các con số của Hy Lạp làm việc dự đoán tài chính và khả năng vay vốn của chính phủ Hy Lạp trở nên khó khăn và sự tin tưởng của các nhà đầu tư đã bị lung lay. Tr ong bảng báo cáo của Eurost at ngày 12 tháng 01 năm 2010 đã nhận định rằng các dữ liệu của Hy Lạp là không đáng tin cậy, từ đó dẫn đến việc nghi ngờ về độ chính xác trong số liệu của Hy Lạp từ năm 2005-2009. Ngay cả cục thống kê quốc gia Hy Lạp cũng bị xem như là "trò đùa" của t ân Thủ tướng Hy Lạp, George Papandreou (Pap andreou, 2010b). Vào thời điểm gia n hập khu vực Châu Âu 2001, Hy Lạp đã có một mức tỷ lệ nợ công rất cao lên đến 101,5%GDP. Điều đó đồng nghĩa với việc H y lạp đã không có khả năng giữ vững giới hạn của Hiệp ước Maastricht là 60%. 2.3. Ireland (The Europe an Sovereign Debt Crisis: Responses to the Financial Crisis- Lazaro Sandoval, Erika Beltran, Sodge rel Ulziikhutag, Temuun Zorigt/ 2011) Ireland có một ngành công nghiệp dịch vụ tài chính thành công và thị trường bất động sản phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên sự xuất hiện của cuộc khủng hoảng t ài chính toàn cầu làm đóng băng thị trư ờng bất động sản trong nước và gây ra thiệt hại cho các hộ gia đình, ngân hàng và chính phủ. Ireland đã trở thành quốc gia đ ầu t iên trong khu vự c châu Âu rơi vào suy thoái trong năm 2008. Trong 2008-2009, GDP giảm 10%, tỷ lệ thất nghiệp tăng từ 4,5% năm 2007 lên gần 13% tháng 3 năm 2010. Năm 2009, tổng thâm hụt ngân sách đạt 14,5%% GDP. Không giống như Hy Lạp, thâm hụt ngân sách của Ireland phát sinh do sự gia tăng chi phí để chống đỡ cho các ngân hàng thiếu vốn. Đáp lại, chính phủ Ireland đã thự c hiện một loạt các biện pháp củng cố để k hông cho thâm hụt dưới 12% trong năm 2010. Vào tháng 11 năm 2010, Ireland chính thứ c kêu gọi hỗ trợ từ IMF và EU đồng ý 1 gói cứu trợ € 85 tỷ và soạn thảo một ngân sách mới. N gân sách m ới của Ireland là kế hoạch bốn năm cắt giảm $ 20 tỷ USD thông qua giảm chi tiêu 10
  11. và đưa ra các loại thuế mới, những cắt giảm này bao gồm trợ cấp thất nghiệp rộng rãi và các khoản thanh toán phúc lơi. Nợ công (% của GD P) Q uốc gia 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Ireland 31,2 26,7 22,8 24,9 41,8 64,8 94,2 Nợ - bên ngoài (tỷ USD) Q uốc 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 gia Ireland 11 11 11 11 11 11 1049 1392 1841 2312 2287 2253 (Nguồn: http://www.indexmundi.com/g/g.aspx?v=143&c=ei&l=en) 2.4. Bồ Đào Nha(Paulo Vila Maior- Associat e Professor- Faculty of Human and Social Sciences-University Fernando Pessoa) Bồ Đào Nha đang nằm đằn g sau các nư ớc Tây Âu phát triển, 48 năm của chế độ độc tài cùng với một mô hình phát triển kinh tế dựa trên nông nghiệp, ngoài ra một trong nhữ ng ư u t iên của các chính phủ dân chủ là t ăng các quỹ phúc lợi. Chi phí tăng đáng kể góp phần làm ngân sách t hâm hụt trầm trọng. Thâm hụt ngân sách thấp nhất 1989 (GDP 2,8%) và cao nhất trong năm 2009 (GDP 10,1% ). Thâm hụt trung bình GD P 5,3%. Nợ công cao nhất trong năm 2010 (GDP 93,0%), trong khi thấp nhất năm 2000 (GDP 48,4%). Cuộc khủng hoảng t ài chính trong năm 2007 t hay đổi chính sách tài chính của Bồ Đào Nha dẫn đến thâm hụt cao hơn đặt biệt là n ợ công. G iữa năm 2008 và 2009 thâm hụt ngân sách tăng gần gấp ba lần (từ GDP 3,6% đ ến 10,1 GDP%). Trong thời gian này, trung bình thâm hụt GDP 7,6%. Nợ công cũng tăng lên rất nhiều, tăng từ 71,5% GDP tới 93,0 GDP%. Giữa cuộc khủng hoảng, chính phủ Bồ Đào Nha t iếp tục làm thâm hụt ngân sách quá mức với các khoản đầu tư khổng lồ vào cơ sở hạ tầng không cần thiết. 11
  12. Ngoài ra, Chính phủ còn gặp khó khăn trong việc điều chỉnh tài chính do sự chống đối chính trị mạnh mẽ. Hơn nữa, vào ngày 23 tháng 3, T hủ tướng Jose Socrates của Bồ Đào Nha từ chứ c sau khi không giành chiến thắng hỗ trợ cho gói thắt lưng buộc bụng thứ tư trong một n ăm. Thị trư ờng phản ứng bằng cách cắt giảm xếp hạng tín dụng của Bồ Đào Nha ngày 29 tháng 3 năm 2011, trong khi lợi tức trái phiếu 10 năm t ăng trên 8%. Ngày 06 tháng 4, Thủ tư ớng Bồ Đào Nha thừ a nhận rằng nước ông cần một khoản giải cứu từ EU với 78 tỷ Euro gắn liền với một gói thắt lưng buộc bụng .Bồ Đào Nha cùng “tham gia” với Hy Lạp và Ireland trong cuộc khủng hoảng nợ công khu vự c châu Âu. M ức nợ công của Bồ Đào Nha thấp hơn đáng kể hơn so với Hy Lạp, và ngành ngân hàng là tương đối ổn định hơn so với Ireland. Quỹ cứu hộ đang có đủ để đối phó với t ình hình của Bồ Đào Nha. 3. Ảnh hưởng của khủng hoảng nợ Châu Âu tới các nước trên thế giới 3.1. Tác động đối với kinh tế Mỹ (The Europe an Sovereign Debt Crisis: Responses to the Financial Crisis- Lazaro Sandoval, Erika Beltran, Sodgerel Ulziikhutag, Temuun Zorigt/ 2011) Tác động của cuộc khủng hoảng ở châu Âu đối với M ỹ chủ yếu thông qua các mối liên hệ về tài chính. Lo ngại nhất là các ngân hàng Mỹ có thể m iễn cưỡng hơn trong việc cho vay, do không biết chắc họ sẽ chịu ảnh hư ởng từ châu Âu như thế nào. Đến nay, lãi suất liên ngân hàng của Mỹ mới chỉ tăng nhẹ. Tuy nhiên, căng thẳng trong lĩnh vực ngân hàng ở châu Âu có thể dẫn đến việc các ngân hàng không m uốn chấp nhận rủi ro ngày càng gia tăng ở Mỹ. Nếu lòng tin của nhà đầu tư và thị trư ờng đối với EU tiếp tục giảm thì đồng euro có thể giảm về giá trị. Sự giảm giá của đồng euro có khả năn g cản trở nền kinh tế M ỹ bằng cách giảm xuất khẩu Mỹ và tăng nhập khẩu từ EU. Với kết quả như vậy thì thâm hụt thương m ại Mỹ sẽ tăng Theo số liệu m ới công bố của N gân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS), các ngân hàng Mỹ đã cho châu Âu vay 1.400 tỷ USD, không bao gồm trái phiếu. Nếu cuộc khủng hoảng ở châu Âu xấu đi, các ngân hàng Mỹ sẽ phải tăng dự phòng cho các khoản nợ xấu. N gư ợc lại, các ngân hàng châu Âu cho M ỹ vay 12
  13. 3.900 tỷ USD và nhữ ng khó khăn về tài chính có thể buộc các ngân hàng này giảm ch ênh lệch thu chi toàn cầu, và do đó hạn chế khả năng của họ trong việc tiếp tục cho Mỹ vay tiền. Hoạt động kinh doanh cũng sẽ bị tác động do tình hình xấu đi của châu Âu. Trong quý I/2010, khoảng 22% lợi nhuận của các doanh nghiệp Mỹ là từ hoạt động ở nước ngoài mà châu Âu chiếm một phần quan trọng. Ngoài t ác động trực tiếp này, những khó khăn ở châu Âu cũng tác động đến giá cổ phiếu của các công ty Mỹ. Chỉ số S&P 500 của Mỹ đã giảm gần 10% so với hồi cuối tháng 4/2010. Mặc dù tình hình tồi tệ đi của châu Âu có thể tác động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng như các n hà xuất khẩu của M ỹ, nhưng nó không t ác động m ạnh đến nền kinh tế nói chung. Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ vào EU chỉ chiếm khoảng 2,8% GD P của Mỹ, và do đó cũng không phải là một kênh để có thể lan truyền những khó khăn của châu Âu vào Mỹ. Việc đồng euro sụt giá làm hàng xuất khẩu của Mỹ giảm sức cạnh tranh cũng khó tác động lớn đến tăng trưởng GDP của Mỹ. 3.2. Khủn g hoảng nợ công ở Eurozone đe dọa các thị trường mới nổi (theo nghiên cứu của BIS trong năm 2011) Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) đưa ra nhận định này trong nghiên cứu công bố ngày 11/12. Cuộc khủng hoảng nợ công ở Khu vực đồng euro (Eurozone) đã t ác động đến các thị trường mới nổi, đặc biệt là Đông Âu, do các nhà đầu tư thận trọng với rủi ro rút vốn khỏi những thị trư ờng này. Nghiên cứ u cho biết, trong tháng 8 và tháng 9 vừa qua, các nhà đầu tư đã rút hơn 25 tỷ USD ra khỏi các thị trường mới nổi. Các nước Trung và Đông Âu chịu tác động nhiều nhất từ quyết định này. Giá cổ phiếu trên các thị trư ờng mới nổi cũng đã giảm m ạnh trong tháng 9, chứng tỏ những tài sản có nguy cơ rủi ro cao đã được bán nhằm giảm thiểu biến động trong danh mục đầu tư. 13
  14. Cùng thời gian này, khoảng 855 tỷ USD vốn đầu tư đã đư ợc hồi hương về Khu vự c đồng euro, chủ yếu về Pháp, như kết quả của việc giảm đầu tư ngoài Liên minh châu Âu (EU). Trong khi đó, các ngân hàn g lớn như Commerzbank của Đức, Unicredit của Italy tuyên bố sẽ giảm nguồn tín dụng mới cấp cho các thị trư ờng m ới nổi. Áo áp dụng quy định nghiêm ngặt hơn đối với các ngân hàng của nư ớc này đang là các chủ đầu tư lớn đối với Croatia, Cz ech, Hungary và Rumani. Một số nhà đầu tư cũng đã t ìm cách đầu tư vào nhữ ng "thiên đư ờng an toàn" như thị trường trái phiếu ở Mỹ, Canada, Australia và một số nư ớc Bắc Âu khác, hoặc đầu tư vào thị trư ờng Nhật Bản. Theo nghiên cứu của BIS, chiều hướng nói trên đang khiến các nhà đầu tư lo n gại bởi lẽ việc các ngân hàn g Khu vự c đồng euro hạn chế cho vay đối với các công ty hoặc hộ gia đình ở các thị trường m ới nổi có thể làm gia tăng chiều hướng sụt giảm tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này. 3.3. Ảnh hưởng của khủng hoảng nợ C hâu Âu tới các nước đang phát triển và các quốc gia ở Châu Phi (Isabella Mass a, Jodie Keane and Jane Kennan/10/2011; Gil Seong Kang, Abdul B. K amara and Zuz ana Bri xiova_staff of The Afri can De velopment Bank G roup Chief Economist Complex 14/07/2010) Cuộc khủng hoảng nợ công khu vực Châu Âu có khả năn g ảnh hưởng tới các nước đang phát triển và các nư ớc ở Châu Phi thông qua 3 kênh truyền tải chính: + Hiệu ứ ng “ lan truyền” trong lĩnh vực t ài chính. + Những tác động từ việc củng cố tài chính tại Châu Âu + Các tác động về tỷ giá Thứ nhất, sự lan truyền trong lĩnh vực tài chính cho các nước đang phát triển có thể xảy ra thông qua các trung gian tài chính và thị trường chứng khoán, cũng như sự thay đổi trong t âm lý thị trường nhà đầu tư và thay đổi trong nhận thứ c đầu tư rủi ro. Các ngân hàng châu Âu nắm giữ phần lớn nợ của Hy Lạp, trong đó Đức, Pháp và Anh lần lượt nắm giữ 22,6 tỷ USD, 15 tỷ USD và 3,4 tỷ USD. Nếu như Hy Lạp vỡ nợ, các ngân hàng châu Âu có thể gặp thiệt hại đáng kể, do đó họ có thể phải cắt giảm tín dụng ở các nư ớc đang phát triển để khôi phục các tỷ 14
  15. lệ an toàn vốn của họ. Ước tính gần đây cho thấy rằng trong trư ờng hợp các ngân hàng nắm giữ 80% nợ của Hy Lạp sẽ bị t ổn thất hơn 63 tỷ Euro. Con số này có thể còn lớn hơn nếu Hy Lạp vỡ nợ và nó sẽ lan rộng ra các nền kinh tế khác của châu Âu như Tây Ban Nha và Ý. Sự lan rộng khả năng m ất chi trả của các nư ớc trong khu vực có thể hạn chế hơn nữa tính thanh khoản của ngân hàng, từ đó gây khó khăn cho các nước đang phát triển trong việc đảm bảo khả năng tiếp cận tín dụng trên thị trường quốc tế. Cuộc khủng hoảng khu vực đồng EU cũng tác động đến thị trường chứ ng khoán toàn cầu. Thị trường toàn cầu đã giảm 6,8% trong t háng 8 năm 2011, trong đó các t hị trư ờng châu Âu diễn biến tồi tệ nhất, cụ t hể: Đức giảm 18,7%, Italy 14,9%, Pháp 10,9% và T ây Ban Nha 8,8% (theo Brandt, 2011). Những biến động trên th ị trường chứng khoán có thể gây ra hậu quả xấu cho các nước đang phát triển. Ví dụ như đà bán tháo kéo dài trên thị trường chứng khoán châu Âu có thể dẫn đến việc rút tiền ồ ạt ở các nư ớc đang phát triển, kéo theo đó là những điều chỉnh quan trọng trong nền kinh tế. Thêm vào đó, cuộc khủng hoảng nợ công tại châu Âu và những lo ngại về cuộc suy thoái toàn cầu m ới đã dẫn đến sự sụp đổ tâm lý của những nhà đầu tư ưa thích rủi ro, Chỉ số mứ c độ rủi ro có thể chấp nhận được của Credit Suisse đ ang ở mứ c thấp trong vòng 30 năm ( theo JP Morgan, 2011). Nhữ ng thay đổi trong tâm lý đầu tư trên thị trường có thể khiến các khoản đầu tư bị trì hoãn hoặc hủy bỏ, điều đó làm giảm các dòng đầu tư vào các nư ớc đang phát triển. M ặt khác, cuộc khủng hoảng nợ châu Âu có thể tạo ra những cơ hội cho các quốc gia m ới nổi trên thị trư ờng do các nhà đ ầu tư có thể tái phân bổ danh mục đầu tư từ trái phiếu quốc gia tiên tiến t ìm đến trái phiếu quốc gia mới nổi. Thứ hai, gói thắt lưng buộc bụng trong nhiều nền kinh tế châu Âu đã dẫn tới sự gia t ăng đáng kể tỷ lệ thất nghiệp và tăng trư ởng suy yếu vẫn đang phục hồi từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu trư ớc đây. Điều này có t hể tác động đến các nước đang phát triển theo nhiều cách. Kế hoạch củng cố tài chính đã buộc các chính phủ châu Âu cắt giảm chi tiêu. Anh đã công bố cắt giảm chi tiêu chính phủ với mức lớn nhất kể từ T hế chiến II với 83 tỷ bảng Anh, còn ở Pháp kế hoạch cắt giảm chi tiêu là 45 tỷ 15
  16. Euro, trong khi đó Đức công bố cắt giảm chi tiêu công với tổng số hơn 80 tỷ Euro. Những kế hoạch cắt giảm n ày có th ể dẫn đến việc giảm nguồn vốn viện trợ cho các nư ớc đang phát triển bao gồm cả châu Phi. Việc giảm nguồn vốn viện trợ đã bắt đầu t ăng gánh nặng tài chính cho một số quốc gia đang phát triển. Bên cạnh đó, tăng trư ởng tại Châu Âu có phần chậm lại đã có những t ác động nghiêm trọng đối với các nước đang phát triển ví dụ như nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ giảm. Sự suy giảm trong nhu cầu đối với các mặt hàng xuất khẩu đã có những ảnh hưởng bất lợi đến doanh thu thu ế, đặc biệt là nguồn thu từ thương mại và những ngành liên quan đến tài nguyên như dầu và khoáng sản, nó đã gây khó khăn cho các quốc gia trong việc duy trì mức chi tiêu công dự kiến bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng dài hạn. Đặc biệt, các nước có thâm hụt tài khóa cao sẽ dễ bị tổn thư ơng hơn. Tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh t ế châu Âu cũng gia tăng cụ thể tháng 8/2011 đạt 10% trong đó T ây Ban Nha dẫn đầu với 21%, kế tiếp là Ireland 14,6%, Cộng hòa Slovak 13,4% và Bồ Đào Nha 12,3%. Điều này sẽ d ẫn đến lượng kiều hối của các nước đang phát triển bao gồm cả Châu Phi ít hơn do nhữ ng ngư ời nhập cư phải vật lộn để duy trì cuộc sống hoặc tìm việc làm mới. Thứ ba, biến động tỷ giá cũng có thể đặt ra nhữ ng thách thức mới và cơ hội cho các nư ớc đang phát triển. Đồng Euro giảm giá s o với đồng U SD có thể ảnh hư ởng đến dòng chảy thương mại trong việc phát triển nền kinh tế theo hai hướng đối lập. Một mặt, nhữ ng nước có đồng t iền chủ chốt là đồng Euro có thể thự c sự đư ợc hư ởng lợi từ việc đồng Euro yếu hơn điều đó khiến cho xuất khẩu của họ cạnh tranh hơn trên thị trư ờng thế giới. Ví dụ như các nước trong khu vực đồng Franc Châu Phi (CFA) quy định tỉ giá đồng tiền trên cơ sở đồng Franc của Pháp, họ sử dụng đồng Euro như đồng tiền chủ chốt, do đó việc xuất khẩu của khu vực CFA ra các quốc gia khác trên thế giới đư ợc hưởng lợi, đặc biệt là nhữ ng ngành dầu thô, cacao, cà p hê và lạc. Mặt khác, các nư ớc xuất khẩu dựa trên đồng U SD sẽ bị đánh giá cao do đồng USD cao so với đồng Euro. 16
  17. Thương mại dịch vụ cũng có th ể bị ảnh hưởng bởi sự s uy yếu của đồng Euro khi m à khách du lịch châu Âu đi du lịch đến các nền kinh tế đang phát triển sẽ giảm sức mua. Đồng euro yếu hơn cũng có khả năng làm giảm giá trị của lượng kiều hối chảy từ châu Âu vào các nư ớc đang phát triển bao gồm cả Châu Phi. 4. Biện pháp đối phó với khủng h oảng nợ của Châu Âu hiện nay: Ngoài các phản ứ ng chính thức của EU, IMF, và Ngân hàng Trung ương châu Âu, và chính sách thắt lưng buột bụng, một số các lự a chọn thay thế khác nhau cho Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào Nha v à các quốc gia khác để cải thiện các vấn đề nợ của họ. ( Theo The European Sove reign Debt Crisis: Responses to the Financial Crisis- Lazaro Sando val, Erika Beltran, Sodge rel Ulziikhutag, Temuun Zorigt/ 2011) 4.1 Sử dụng đầu tư nước ngoài và kích thích kinh tế để cải thiện nền kinh tế hiện tại của họ: Một thay thế bổ sung để vư ợt qua cuộc khủng hoảng nợ hiện nay là nhìn t ới nhữ ng quốc gia có nền kinh tế lớn để tìm kiếm sự hổ trợ. Trong chuyến thăm Châu Âu m ùa thu năm ngoái 2010, Thủ tướng T rung Quốc Ôn Gia Bảo công bố sự hỗ trợ đối với Hy Lạp và EU. Ông Bảo tăng cường hỗ trợ bằng cách thông báo việc tạo ra một quỹ trị giá 5 tỷ USD để hỗ trợ ngành công nghiệp tàu của Hy Lạp. Trung Quốc cũng hứa sẽ đầu tư vào tr ái phiếu Hy Lạp cũng như sẽ thực hiện một nỗ lực để hỗ trợ các nước Châu Âu và Hy Lạp vượt qua cuộc khủng hoảng. " Tuy nhiên, có đi cũng phải có lại, Trung Quốc đã bày tỏ cam kết của mình để Eurozone phục hồi và đồng thời Trung Quốc cũng sử dụng cuộc khủng hoảng này như là m ột phương tiện để làm chệch hư ớng những lời chỉ trích quốc tế của mình về chính sách thư ơng m ại và việc tăng giá đồng nhân dân tệ. 4.1 Thoát khỏi Liên minh Tiền tệ châu Âu Thoát khỏi Liên minh T iền tệ châu Âu (EM U) vẫn có thể là một lựa chọn. Đức tại một thời điểm đe dọa là sẽ không hỗ trợ tài chính cũng như loại bỏ các các quốc gia vô trách nhiệm không th eo EM U hướng dẫn. Mặc dù loại bỏ cưỡng bức hay tự nguyện của m ột quốc gia ra khỏi EM U là bất hợp pháp, 17
  18. như ng việc ra khỏi EMU như là m ột cách tốt hơn thay thế cho chiến lư ợc thắt lưng buộc bụng hiện nay. Bởi vì các nước thành viên gặp khó khăn về tài chính có khả năn g kéo toàn bộ khu vực châu Âu xuống, việc ra k hỏi EMU có thể được hoan nghênh bởi các thành viên khác như là m ột cách để ngăn chặn thiệt hại thêm cho toàn bộ khu vực Châu Âu. Một hành động như vậy sẽ cho phép các quốc gia mắc nợ cao dễ thực hiện các chính sách tiền tệ riêng của họ. Thông qua mất giá tiền tệ, các quốc gia này có thể làm dịu bớt biện pháp t ài khóa khắc khổ và kích thích nền kinh tế thông qua việc xuất khẩu tăng lên do cạnh tranh về giá. Tuy nhiên, việc thoát ra khỏi EMU sẽ yêu cầu các quốc gia p hát hành tiền tệ cho quốc gia của họ và chi phí là rất lớn và bất ổn kinh t ế. 4.2 Đối với khu vực Châu Âu: (Theo Michael G. Arghyroua * and Alexandros Kontonikasb *(2011) Cuộc khủng hoảng đã nhấn mạnh sự cần thiết việc cải cách thể chế theo hai hướng: Đầu tiên, để ngăn chặn m ột cuộc khủng hoảng trong tương lai tương tự như hiện tại, k hu vự c đồng euro phải phát triển các cơ chế t ài chính và chính sách phối hợp hiệu quả. Thứ hai, n ếu một khủng hoảng nợ xảy ra tại m ột quốc gia EMU, điều quan trọng là phải ngăn chặn sự leo th ang của cuộc khoảng hoảng lây lan sang các nước khác và mục tiêu này có thể đạt đư ợc thông qua việc t ạo ra m ột cơ chế thư ờng trự c EMU để xử lý các trường hợp tài chính khẩn cấp. Đối với cơ chế như vậy để thành công trong việc ổn định các quy tắc và điều khoản, của nó phải được minh bạch. Đồng thời, các điều khoản tài chính khẩn cấp phải được như vậy để loại bỏ các nguy cơ rủi ro đạo đức. Quy tắc xác định đạt đư ợc cả hai mục tiêu cùng một lúc là một n hiệm vụ đầy thách thức kêu gọi sự chú ý lớn từ các học giả và các nhà hoạch định chính sách . 5 Khủng hoảng nợ công Châu Âu và các kịch bản cho tương lai của đồng EURO Các nhà hoạch định chính sách và chuyên gia kinh tế các nước châu Âu đã phải nghĩ tới các kịch bản cho tương lai của khu vực đồng t iền chung, với 18
  19. nhữ ng diễn viên “ đa quốc gia” bất đắc dĩ. T heo (Gavyn Davies_27/11/2011) t hì tựu chung lại có ba kịch bản chính: Kịch bản 1 : Châu Âu hai tốc độ Diễn viên chính sẽ là nhóm các quốc gia n goại vi, trọng tâm là Hy Lạp, tiếp đến là Ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và I reland. Đây là các nhân tố đe doạ sự tồn t ại củ a khu vự c và họ phải rời bỏ tư cách thành viên sử dụng chung đồng euro. Đề xuất giữa các lãnh đạo cấp cao Berlin, Paris nâng cao khả năn g m ột hoặc n hiều quốc gia ngoại vi phía nam sẽ phải rời khỏi khu vự c đồng euro, trong khi phần cốt lõi phía bắc hội nhập kinh tế s âu hơn, bao gồm cả những lĩnh vự c nhạy cảm là chính sách tài khoá, thuế cá nhân và doanh nghiệp. Đây là cách duy nhất để t ăng cư ờng kỷ luật, kỷ cư ơng, sự ổn định và đảm bảo tính bền vững trong tương lai của đồng euro. Với đề xuất như trên, khối tiền tệ chung sẽ nhỏ hơn nhưng phát triển nhanh hơn, tạo ra khoảng cách ngày một lớn với các thành viên còn lại của EU, hình thành một “châu Âu hai tốc độ”. Có ý kiến cho rằng để Hy Lạp ra khỏi khối t iền tệ chung sẽ có lợi cho nước n ày trong dài hạn. Trên thự c tế, Hy Lạp khó có thể trả nợ trong khung thời gian đưa ra và cũng là bất hợp lý nếu cố chờ đợi thêm sự cứu trợ từ IM F hay các quốc gia châu Âu khác. 19
  20. Đẩy một quốc gia ra khỏi liên minh tiền tệ được xem là điều cấm kỵ trong thời gian trư ớc vì: “Điều này sẽ phủ nhận tất cả những giá trị đã xây dự ng trong suốt 60 năm qua. Việc sẽ vẽ lại bản đồ địa lý và làm phát sinh nhữ ng căng th ẳng mới. Điều này có thể sẽ là sự kết thúc thực sự của châu Âu”, m ột nhà ngoại giao EU nói với Reut ers. Kịch bản 2: Đức rời bỏ liên minh tiền tệ Đức cùng một số quốc gia nhỏ khác, như Áo, Phần Lan và Hà Lan, theo đề xuất của cự u lãnh đạo liên đoàn Công nghiệp Đức Hans-Olaf Henkel sẽ là ngư ời ra đi khỏi khối tiền chung euro. Lúc này có thể có hai khả năn g xảy ra, hoặc là các q uốc gia còn lại vẫn duy trì đồng euro mà k hông có Đức (nhánh 2b), hoặc là t an rã một khi Đức rút khỏi để trở về với đồng tiền riêng của m ỗi quốc gia (nhánh 2a). Rút khỏi đồng tiền chung, đồng m ark Đức được cho là m ối nguy của đồng Franc mạnh của Thuỵ Sĩ và các doanh nghiệp sản xuất của Đức sẽ bị ảnh hưởng. Theo tính toán, Đức phải hy sinh từ 20 – 25% GDP trong năm đ ầu tiên và giảm xuống còn một nử a ở năm tiếp theo. Tuy nhiên, chi phí thiệt hại này vẫn rất nhỏ so với khoản chi khổng lồ mà Đức giải cứu Hy Lạp, Ireland và Bồ Đào Nha. Trong trường hợp đồng euro tan rã, các nhà đầu tư “lời” hay ”lỗ” là tuỳ vào cách phân bổ tài chính của họ. Sẽ có những chuyển biến rất ngẫu nhiên, là kết quả của việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái, tuỳ theo trư ờng hợp. Sẽ có doanh nghiệp nắm giữ tài sản ròng bằng ngoại tệ đư ợc lợi nhờ việc phá giá đồng tiền và ngư ợc lại. Và sẽ có sự điều chỉnh nhanh chóng năng lực cạnh tranh trong thị trường lao động và hàng hoá ở khu vự c châu Âu cũ. Việc xử lý tất cả các hợp đồng mệnh giá bằng euro sẽ sa vào các cuộc tranh tụng pháp lý phứ c tạp, m ất nhiều năm m ới giải quyết dứt điểm đư ợc. Trong thời gian đó, các khoản tài trợ t ài chính cho thương mại quốc tế có nhiều nguy cơ sụp đổ. Vì vậy, đồng euro tan rã bất kể theo hình thức nào cũng sẽ dẫn đến tình tr ạng kinh t ế châu Âu suy thoái sâu trư ớc khi mong đợi các dấu hiệu phục hồi. 20
nguon tai.lieu . vn