Xem mẫu

  1. BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN   HỌC PHẦN: PHÂN LOẠI TÀI LIỆU THEO DDC  23 ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC PHÂN LOẠI TÀI LIỆU THEO  DDC 23 TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN  HOÁ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  2. Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 MỤC LỤC
  3. Danh mục các từ viết tắt KHPL Kí hiệu phân loại CSDL Cơ sở dữ liệu TPMC Tiểu phân mục chung TPM Tiểu phân mục
  4. LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện hội nhập quốc tế, ngành thư viện Việt Nam cũng không nằm  ngoài xu hướng ấy. Một trong những vấn đề cơ bản để hội nhập là tuân thủ những  chuẩn mực quốc tế trong hoạt động nghiệp vụ thư viện. Việc thống nhất các  chuẩn nghiệp vụ thư viện sẽ thuận lợi hơn trong việc chia sẻ, trao đổi tài liệu –  thông tin giữa các thư viện trong khu vực, trong nước và quốc tế; đồng thời đáp ứng  tốt hơn nhu cầu cung cấp thông tin phục vụ bạn đọc.  Phân loại tài liệu là một trong những hoạt động chuyên môn cơ bản của các  cơ quan thông tin – thư viện. Phân loại tài liệu giúp cho việc tổ chức, sắp xếp kho  sách, mỗi ký hiệu là một điểm truy cập, là ngôn ngữ tìm tin quan trọng nhất tạo nên  chất lượng của bộ máy tra cứu tìm tin. Cùng với sự phát triển của khoa học và công  nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông, các nguồn tin khoa học và công  nghệ liên tục được đổi mới đa dạng về nội dung và hình thức, vì vậy vai trò của  công tác phân loại tài liệu ngày càng được khẳng định. Phân loại tài liệu là một  khâu công tác quan trọng giúp cho việc kiểm soát thư mục, góp phần thúc đẩy việc  khai thác, trao đổi thông tin trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Trên thế giới và một  số thư viện lớn ở Việt Nam, phân loại được áp dụng sâu rộng trong việc tổ chức  kho mở và tra cứu thông tin. Ký hiệu phân loại là một trong ba ngôn ngữ tìm tin  quan trọng. Mỗi ký hiệu là một điểm truy nhập, giúp người dùng tin tìm chính xác  tới tài liệu mà mình quan tâm. Tuy nhiên, hiện nay việc tìm tin theo ký hiệu phân  loại vẫn chưa phổ biến, bạn đọc khi đến thư viện chủ yếu vẫn tìm tin theo ngôn  ngữ đề mục chủ đề và từ khoá. Để tiến hành phân loại tài liệu cần phải có công cụ  cần thiết và không thể thiếu đó là Khung phân loại. Hơn thế, việc lựa chọn, sử  dụng Khung phân loại và vấn đề có tính quyết định tới chất lượng nguồn tin, hiệu  quả phục vụ, khả năng chia sẻ và cung cấp thông tin của bất kỳ cơ quan thông tin –  thư viện nào.
  5. Để có cái nhìn khách quan hơn về  cách phân loại tài liệu dựa trên một khung  phân loại cụ thể. Nhóm chúng em tiến hành tìm hiểu công tác phân loại tài liệu theo  DDC 23 tại thư viện trường ĐH Văn hoá TP. Hồ Chí Minh.  PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tên sản phẩm Sản phẩm “ Công tác phân loại tài kiệu theo DDC 23 tại thư viện trường  Đại học Văn hoá TP. Hồ Chí Minh”    Để đáp ứng nhu cầu đọc sách báo có hệ thống của bạn đọc và tuyên truyền  sách báo thuộc các vấn đề cấp bách của đời sống xã hội, khoa học, văn học  nghệ thuật. Cung cấp phương pháp tìm kiếm trong kho sách bất kỳ một chủ  đề mà bạn đọc ưa thích, bước đầu cần phải phân loại tài liệu. Phân loại tài  liệu là sự sắp xếp ấn phẩm một cách có nghiên cứu vào các lớp, phân lớp,  phân đoạn có nội dung phù hợp với các lớp, phân lớp, phân đoạn đó   Như chúng ta thấy, hằng năm sách được bổ sung vào Thư viện, số sách đó  mặc dù đã qua các khâu cồng tác như đăng ký, miêu tả...nhưng nếu chưa qua  khâu công tác phân loại và ấn định cho nó những ký hiệu nhất định, thì vẫn  không thể đưa ra phục vụ được. Vì vậy việc phân loại tài liệu trong Thư viện  chiếm một vai trò rất quan trọng và có những mục đích như sau:   ­ Căn cứ vào nội dung của tài liệu mà xác định cho nó một ký hiệu chính xác  trong bảng phân lọai, giúp cho bạn đọc nhanh chóng tìm thấy những tài liệu  cần thiết   ­ Xây dựng mục lục phân loại để giới thiệu toàn bộ thành phần nội dung kho  tài liệu trong Thư viện.
  6.   ­ Giúp cho công tác đăng ký, thống kê vào báo cáo của Thư viện có đủ tài liệu  chính xác về số lượng từng lọai tài liệu có trong Thư viện, số lượng bạn đọc,  đọc từng loại tài liệu.  ­ Giúp cho công tác bổ sung tài liệu cho Thư viện đầy đủ và đúng hướng Giúp  cho cán bộ Thư viện nắm được nội dung kho sách để giới thiệu cho bạn đọc ­ Giúp cho cán bộ Thư viện làm các lọai thư mục và triển lãm sách. tìm tài liệu  có hệ thống và dễ dàng hơn. ­ Giúp cho việc tổ chức kho sách mở để bạn đọc tự chọn sách được dễ  dàng… 2. Giới thiệu chung về khung phân loại DDC 23 2.1. Lịch sử hình thành DDC 23 Khung phân loại DDC do Melvil Dewey sang tạo và giới thiệu năm 1876 với  nhan đề “ Khung phân loại và bảng tra chủ đề phục vụ biên mục và sắp xếp  sách và sách mỏng trong thư viện”. Năm 1890, viện thư mục quốc tế đã dịch và hiệu chỉnh DDC để chuẩn bị cho  thư mục toàn cầu. Năm 1932, xuất bản lần thứ 13 mang tên Dewey. 2.2.  Tổng quan về khung phân loại DDC 23.  Tổng quan khung phân loại ­ Cấu trúc khung DDC 23 gồm 4 bảng: + Bảng chính + Bảng phụ (bảng trợ kí hiệu) + Bảng  chỉ mục quan hệ (relative index) + Bảng hướng dẫn (manual)
  7. ­ DDC 23 gồm 4 tập: Tập 1: Lời giới thiệu Bảng thuật ngữ Phần hướng dẫn, các bảng phụ trợ từ 1 đến 6 So sánh thay đổi giữa ấn bản 22 và 23 Tập 2: Bảng tóm lược thứ 1 gồm 10 lớp chính Bảng tóm lược thứ 2 chứa 100 phân lớp Bảng tóm lược thứ 3 gồm 1000 phân đoạn và các lớp của bảng chính có kí hi  kí hiệu từ 000 đến 599 Tập 3: Gồm các lớp theo của bảng chính có kí  hiệu thừ 600 đến 999 Tập 4: Bảng tra liên quan ­ Nguyên tắc thập phân/thập tiến + DDC là khung phân loại đẳng cấp và được xây dựng trên nguyên tắc thập  phân. ­ Kí hiệu: + Về mặt hình thức: : DDC sử dụng KHPL đồng nhất là chữ số Ả rập, hệ  đếm thập phân từ 0 đến 9. + Về mặt tính chất (nội dung): là KHPL đẳng cấp, phản ánh cấu tạo logic của  các đề mục trong khung PL (từ lớp khởi đầu đến lớp phái sinh  Bảng chính: ­ Lớp chính: + Có 10 lớp chính
  8. + Mỗi lớp cấu tạo bằng 3 chữ số (000­900), chữ số đầu tiên biểu thị nội dung  của lớp chính. + Các lớp chính được chia nhỏ  theo nguyên tắc thập phân (tối đa 10 lớp phái  sinh), sắp xếp theo nguyên tắc từ chung đến riêng, từ khái quát đến cụ thể. 000 Tin học, thông tin và tác phẩm tổng quát 100 Triết lí và tâm lí học 200 Tôn giáo 300 Khoa học xã hội 400 Ngôn ngữ 500 Khoa học 600 Công nghệ   700  Nghệ thuật  800  Văn học 900  Lịch sử, địa lý ­ Bảng cơ bản + 10 lớp chính lần lượt chia nhỏ tối đa 10 phân lớp; mỗi phân lớp lại được  chia ra 10 phân đoạn tiếp theo ở các bậc chi tiết hơn theo nguyên tắc thập  phân. + Phản ánh các khái niệm của các lĩnh vực khoa học từ chung đến riêng, từ  khái quát đến cụ thể, theo quan hệ đẳng cấp. ­ Tính đẳng cấp của khung phân loại thể hiện qua độ dài của khung phân loại: + Quan hệ ngang hàng: KHPL có cùng đọ dài + Quan hệ phụ thuộc: KHPL có độ dài ngắn hơn + Quan hệ bao trùm: KHPL có độ dài dài hơn
  9. Bảng phụ ­ Ý nghĩa: + Phản ánh các khái niệm được lặp đi lặp lại trong   bảng chính (hình thức,  công dụng của tài liệu, các dấu hiệu địa lý, ngôn ngữ,..) liên quan đến nội  dung tài liệu. + Tránh cồng kềnh, phức tạp cho bảng chính + DDC 23 có 6 bảng phụ: Bảng 1: tiểu phân mục chung (trợ ký hiệu tiểu chuẩn) Bảng 2: các khu vực địa lý và con người Bảng 3: tiểu phân mục cho từng nền văn học, cho các thể lloaij văn học cụ thể  (gồm 3 bảng 3A, 3B, 3C) Bảng 4: tiểu phân mục chung cho từng ngôn ngữ Bảng 5: dân tộc  và nhóm quốc gia Bảng 6: các ngôn ngữ ­ Cách sử dung + Chỉ sử dụng đểphối hợp với bảng chính mà không được phép sử dụng độc  lập + Ghép trực tiếp: không sử dụng dấu hiệu trung gian 2.3. Quy tắc phân  loại tài liệu theo khung phân loại DDC 23 2.3.1. Nguyên tắc phân loại theo DDC 23  Phân loại theo ngành  Phân loại theo chủ đề được ứng dụng  Phân loại cho chủ đề được bản đến đầy đủ hơn  Nguyên tắc chỉ sốc xuất hiện đầu tiên trong bảng
  10.  Nguyên tắc số (0)  Bỏ qua các nguyên tắc trên khi có chỉ dẫn cụ thể Tài liệu có 3 chủ đề: Ba chủ đề đều là tiểu phân mục của chủ đề rộng hơn xếp vào chủ số cao  hơn. Tài liệu có 2 chủ đề + Chọn chủ đề được áp dụng + Chọn chủ đề được nghiên cứu đầy đủ hơn + Chọn chỉ số xuất hiện đầu tiên trong bảng + Chọn chỉ số rộng hơn khi cả hai chủ đề là tiểu phân mục của chủ đề rộng  hơn + Lựa chọn chỉ số tổng hợp dung chỉ số bao quát cho các chủ đề khi có chỉ dẫn  “ Xếp vào” + Lựa chọn chỉ số liên ngành sử dụng, chỉ số phân loại đầu tiên của ngành + Xếp tác phẩm không có chỉ số liên ngành vào ngành được bàn đến đầy đủ  hơn + Bỏ qua các quy tắc khi có chỉ dẫn cụ thể “ Xếp vào…” + Bỏ qua các quy tắc trên khi có hướng dẫn cụ thể tại các đề mục trong khung  phấn loại hoặc bảng ưu tiên. Quy tắc số (0) + Lựa chọn Tiểu phân mục (0) và Tiểu phân mục (1­9) ưu tiên (1­9) + Lựa chọn tiểu phân mục (0) và tiểu phân mục (00) ưu tiên (0) 2.3.2. Quy tắc kết hợp các bảng phụ  Bảng Tiểu phân mục chung
  11.  Bảng phụ 2  Bảng phụ 3  Bảng Phụ 4 & 6  Bảng phụ 5
  12. PHẦN 2: NỘI DUNG  Bảng 1: Tiểu phân mục chung ­ Định nghĩa: TPMC (b1) thường biểu thị hình thái vật lý lặp đi lặp lại( từ  điển,niên giám, ấn phẩm định kì) hoặc cách tiếp cận (lý thuyết, lịch sử, nghiên  cứu). B1 bao gồm ít nhất 2 chữ số trong đó chữ số đầu là chữ số 0 được coi  như một chỉ thị diện đánh dấu sự chuyển tiếp từ chủ đề chính sang chủ đề  thiết yếu. Được áp dụng cho chủ đề hoặc một ngành bất kỳ và sử dụng với  chỉ số bất kì trong bảng chính ( trừ khi có chỉ dẫn ngược lại) ­ Cách sử dụng bảng TPMC:  + Thêm bảng 1 vào một lớp chính hoặc phân lớp + Thêm bảng 1 vào chỉ số được tạo lập + Mở rộng TPMC bằng chỉ dẫn thêm + Bảng 1 không được sử dụng Khi TPMC đã là một phần của chỉ số phân  loại,chỉ số phân loại ở dạng chờ trong ghi chú “ bao gồm cả” và chỉ dẫn không  dung. + Mở rộng bảng 1 với các bảng phụ khác 1. Giáo trình pháp luật đại cương
  13. 340 luật pháp 340.02­.09 tiểu phân mục chung (bảng chính) ­071 giáo dục ( bảng 1)  KHPL: 340.071 2. Huyền thoại nhạc Pop Michael Jackson 782 thanh nhạc .001­.009 tiểu phân mục chung (BC)  ­092 con người (bảng 1) KHPL: 782.0092 3. Cẩm nang dinh dưỡng cho bé
  14. 613.2 Chế độ ăn uống (Bảng chính) ­03 Từ điển, bách khoa thư, sách tra cứu (Bảng 1) => 613.203 4. Niên giám luật gia Mỹ 340  Luật pháp  73 Hoa Kỳ ­05 Xuất bản phẩm nhiều kỳ, niên giám KHPL: 340.057 3 5. Tạp chí tâm lý học
  15. 150 tâm lí học .1­ .9 Tiểu phâm mục chung, hệ thống, quân điểm ­05 xuất bản phẩm nhiều kì, tạp chí KHPL: 150.105  Bảng 2. Các khu vực địa lý và con người Nội dung:  + Là bảng phụ lớn nhất trong 6 bảng phụ của DDC chủ yếu là kí  hiệu địa lí có thể thêm vào các chỉ số Dewey qua các chỉ dẫn ở bảng phụ và  bảng chính.  + Bảng 2 cũng boa gồm kí hiệu dành cho thời kì lịch sử và con người. + Trong bảng 2 các khu vực địa lý được chia theo khu vực, vùng, địa điểm nói  chung; thế giới cổ đại; thế giới hiện đại + Thêm một chỉ số khu vực vào chỉ số phân loại không chỉ hoàn thành phân  loại tài liệu mà còn hỗ trợ tối đa cho việc sắp xếp chủ đề logic theo khu vực. Cách sử dụng:  + Các chỉ số trong b.2 không bao giờ được dùng riêng, mà chỉ được ghép theo  yêu cầu (hoặc trực tiếp) khi có chú thích cụ thể với chỉ số bất kỳ từ bảng  chính.
  16. + Cách ghép bảng phụ 2 với ký hiệu bảng chính: Thêm b.2 vào ký hiệu bảng  chính khi có chỉ dẫn thêm, Ghép thông qua ký hiệu – 09 (b.1), Ghép trực tiếp  khi có chỉ dẫn, Mở rộng ký hiệu b.2 khi có chỉ dẫn. *Ghép thông qua ký hiệu ­ 09 (b.1): Chú ý khi ký hiệu của b.2 được ghép với  ký hiệu của bảng chính thông qua TPMC – 09 phải tuân thủ quy tắc số (0). * Thêm một phần chỉ số từ b.2: Đôi khi một phần của chỉ số b.2 được thêm  vào chỉ số cơ bản khi có chỉ dẫn * Ghép trực tiếp khi có chỉ dẫn * Chỉ số b.2 đặt giữa hai diện chủ đề: Đối với chủ đề luật pháp, chỉ số b.2 đặt  giữa hai diện của chỉ đề theo thứ tự [34 + ngành luật pháp + khu vực pháp  quyền + đề tài + TPMC].  * Thêm hai chỉ số từ b.2:  + Có thể sử dụng đồng thời hai ký hiệu của b.2 để phản ánh hai khu vực được  nói đến trong nội dung tài liệu khi có hướng dẫn, thông thường ở mục 300:  Quan hệ đối ngoại, thương mại quốc tế, di cư. + Nếu không có chỉ dẫn ngược lại, TPMC được thêm vào sau chỉ số được tạo  lập từ b.2 + Dùng 903 – 909 để thêm ký hiệu về lục địa quốc gia cụ thể khi ký hiệu khu  vực đầu tiên được dung để chỉ ra khu vực gốc, trong khi ký hiệu của khu vực  thứ hai nhận diện khu vực trong đó có chủ đề được tìm thấy. 1. Đối thoại với các nền văn hóa: Phần Lan
  17. 306 Văn hóa và thể chế ­09 Lịch sử nghiên cứu địa lý, tiểu sử  (Bảng 1) ­ 489 7 Phần Lan (Bảng 2)  KHPL: 306.094 897 2. Báo chí Việt Nam  079 Nghề làm báo và báo chí ở các khu vực địa lý khác ­09 Lịch sử nghiên cứu địa lý, tiểu sử  (Bảng 1)
  18. ­597 Việt Nam  KHPL: 079.095 97 3. Quan hệ đối ngoại giữa Mỹ và Trung Quốc  327 Quan hệ đối ngoại ­73 Hoa Kỳ ­51 Trung Hoa  KHPL: 327.730 51 4.  Tài chính công Việt Nam
  19. 336 Tài chính công .4 ­ .9 Tài chính công của các châu lục, quốc gia, địa phương cụ thể trong thế giới hiện đại Thêm vào chỉ số cơ bản 336 ký hiệu 4­9 từ bảng 2, vd., tài chính công  Oxoxtraylia 336.94 ­597 Việt Nam (B2)  KHPL : 336.597 5. Tình hình chính trị ở Trung Âu 320 Khoa học chính trị .9 Tình hình và hoàn cảnh chính trị .91 ­ .99  Địa lý và con người Thêm vào chỉ số cơ bản 320.9 ký hiệu 1­9 từ bảng 2,vd ,hoàn cảnh chính trị ở  Ai Cập 320.962 ­ 43 Trung Âu Đức (Bảng 2)  KHPL : 320.943 6. Phòng tranh ở Nhật Bản
nguon tai.lieu . vn