Xem mẫu

  1. TIỂU LUẬN: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại ngân hàng techcombank hai bà trưng
  2. LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, nên nhu cầu về vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất là rất lớn. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể tự đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất của mình bằng nguồn vốn tự có mà phải huy động từ rất nhiều nguồn khác nhau trong đó ngân hàng là một kênh huy động phổ biến nhất. Với sự phát triển mạnh mẽ, hiện nay các ngân hàng đã trở thành trung tâm tài chính hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc điều chuyển vốn giữa các thành phần trong nền kinh tế giúp cho nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả hơn, giúp cho nhà đầu tư có thể tự thực hiện được ý tưởng kinh doanh của mình, thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần đẩy mạnh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Số lượng dự án đầu tư vay vốn tìm đến ngân hàng ngày càng nhiều. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính nên mục tiêu lợi nhuận vẫn được đặt lên hàng đầu. Vì vậy việc đảm bảo an toàn cho vốn vay là một việc hết sức quan trọng đối với các ngân hàng nói chung và Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng nói riêng và việc thẩm định dự án vay vốn trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Trong thẩm định dự án vay vốn, Ngân hàng cần thẩm định rất nhiều nội dung liên quan đến dự án, tuy nhiên thẩm định tài chính được chú trọng nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của việc thẩm định tài chính dự án vay vốn nên em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại ngân hàng techcombank hai bà trưng”. Đề tài của em gồm có hai chương: Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng. Chương II: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng.
  3. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK HAI BÀ TRƯNG 1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chung của Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng. Chi nhánh Techcombank HBT được thành lập theo quyết định số 2419/GP-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 23 tháng 4 năm 2006. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 405022 do Sở kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 15 háng 5 năm 2006. Chi nhánh hiện nay được đặt tại 382,384 Trần Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Ban đầu Techcombank HBT chỉ là một phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Hà Nội nhưng chỉ sau một năm, nhờ việc luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu, hoạt động kinh doanh có lãi nên chỉ sau 1 năm tức là năm 2007 đã trở thành một chi nhánh của Techcombank tại Hà Nội. Trong suôt quá trình hoạt động, chi nhánh luôn là một trong những chi nhánh hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu đề ra, và đạt nhiều giải thưởng của toàn hệ thống Techcombank về chi nhánh xuất sắc và cá nhân lao động điển hình. 1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Năm 2008 đánh dấu mốc bằng việc khủng hoảng thanh khoản của các ngân hàng. Có những lúc lãi suất huy động lên tới 18,75%. Tuy nhiên, với các hoạt động phong phú của mình, chi nhánh Techcombank HBT đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động huy động vốn. Chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu huy động vốn trong chương trình Phát lộc đầu xuân giải thưởng 1 tỷ đồng. Đặc biệt là khách hàng chi nhánh đã may mắn giành giải nhất, nhì và khuyến khích. Tổng vốn huy động trong năm 2008 đạt 435,658 tỷ đồng, tổng vốn lũy kế đạt 616,026 tỷ VNĐ.
  4. Bảng 1: Kết quả huy động vốn 2007- 2009 Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng vốn huy động 180,366,684,648 435,658,245,187 503,129,476,024 Huy động TCKT 5,002,301,316 39,873,367,126 54,029,159,786 Huy động dân cư 175,364,383,332 395,784,878,061 449,100,316,148 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 – 2009 Qua bảng trên ta thấy tổng mức vốn huy động của chi nhánh HBT không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2008 tổng mức huy động tăng 141,54% so với năm 2007. Năm 2009 tổng mức huy động tăng 15,48%. Có thể thấy rằng năm 2008 là một năm tăng trưởng mạnh mẽ của chi nhánh trong hoạt động huy động vốn. Năm 2007 tổng mức huy động còn chưa lớn do chi nhánh mới hoạt động chưa lâu, hầu hết khách hàng trên địa bàn đều sử dụng dịch vụ của các ngân hàng khác đã hoạt động từ trước. Nhờ có những chính sách thực sự hiệu quả trong hoạt động huy động vốn như khuyến mãi, quảng cáo, chất lượng dịch vụ tốt, hoạt động chăm sóc khách hàng tốt… mà tổng mức vốn huy động được của chi nhánh đã gia tăng đáng kể. Nhìn bảng trên ta thấy hầu hết lượng vốn huy động được là từ dân cư, vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Vốn huy động từ dân cư chiếm trên 80% tổng vốn huy động được Năm 2007 tổng vốn huy động được từ dân cư là 175,364 tỷ đồng, đến năm 2008 đã tăng lên là 395,784 tỷ, tăng 25,69% so với năm 2007; đến năm 2009 tổng vốn huy động được là 449,1 tỷ đồng, tăng 13,5% so với năm 2008. Công tác huy động vốn của chi nhánh luôn được quan tâm bằng các biện pháp hiệu quả như việc tuyên truyền quảng bá, chính sách chăm sóc khách hàng, lãi suất cạnh tranh, có nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn tiện lợi mà chi nhánh đã có sự tăng trưởng đáng kể trong mức vốn huy động. Công tác đào tạo trình độ nghiệp vụ cho các giao dịch viên được tiến hành một cách thường xuyên. Đặc biệt đã triển khai chương trình “khách hàng bí mật” để kiểm tra thái độ phục vụ, chăm sóc khách hàng của các giao dịch viên. Nhờ đó mà thái độ phục vụ khách hàng của các giao dịch viên rất tốt, làm hài lòng hầu hết khách hàng. Đó cũng là một tác động tích cực đối với hoạt động huy động
  5. vốn của chi nhánh. Do đó đến hết năm 2009 tổng vốn huy động lũy kế của ngân hàng là 616,219 tỷ đồng. Đây là một con số ấn tượng đối với các chi nhánh mới thành lập như Techcombank Hai Bà Trưng. Nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, chiếm tới 54,46 % là tiền gửi có thời hạn dưới 12 tháng, còn lại là tiền gửi trên 12 tháng ( chiếm 42,85%) và nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là tiền gửi không kì hạn ( 2,69%). Chi nhánh chủ yếu đáp ứng nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội. 1.1.2.2. Hoạt động tín dụng Trong năm 2007 tình hình kinh tế đất nước có nhiều biến đổi, sự tăng trưởng nhanh của kinh tế kèm theo tỷ lệ lạm phát cao đã ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống của dân cư và ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008 các ngân hàng ồ ạt chạy đua tăng lãi suất đã làm cho thị trường tài chính của chúng ta thêm bất ổn. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Mỗi ngân hàng đều đưa ra mức lãi suất hấp dẫn cùng những chương trình khuyến mại đặc biệt để thu hút khách hàng. Bám sát diễn biến của thị trường đồng thời vận dụng đúng đắn, linh hoạt các chủ trương, chính sách của nhà nước, Techcombank Hai Bà Trưng đã có những giải pháp tích cực, quan tâm và tìm hiểu kĩ mọi đối tượng khách hàng nên kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh vẫn đạt những kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng và chất lượng các khoản đầu tư. Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng trong năm 2007-2009 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng dư nợ 36,925 285,391 407,266 1. Doanh nghiệp 13,228 240,151 319,437 2. Cá nhân hộ gia đình 20,696 41,241 81,473 3. Khác 3,001 3,999 8,779 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Qua bảng trên ta thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh có sự tăng trưởng phát
  6. triển mạnh mẽ qua các năm. Năm 2007 dư nợ là 36, 925 tỷ đồng, đến năm 2008 đã tăng lên thành 285,391 tỷ đồng (tăng 672,89%), đây là một con số khá ấn tượng đối với một chi nhánh mới thành lập như chi nhánh Techcombank HBT. Điều đó thể hiện nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên của ngân hàng cùng sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo ngân hàng. Năm 2007 dư nợ tín dụng chỉ đạt con số 36,925 tỷ là do chi nhánh mới thành lập nên khách hàng chưa biết đến nhiều, cần có thời gian tạo dựng mối quan hệ với khách hàng. Từ năm 2008 hoạt động của ngân hàng dần đi vào ổn định và tăng trưởng, năm 2009 tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh là 407,266 tỷ đồng (tăng 42,71%). Cho vay đối với doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ của Techcombank, khoảng 75% - 84%. Khách hàng là những doanh nghiệp lớn của chi nhánh không nhiều, số lượng những doanh nghiệp lớn này chỉ chiếm khoảng 10% nhưng lại chiếm tới 40% tổng dư nợ bởi những doanh nghiệp này thường vay ngân hàng với khối lượng lớn để phát triển sản xuất. Khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 90% về số lượng nhưng do những khoản vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ không lớn nên chỉ chiếm 60% tổng dư nợ của ngân hàng. Đây là thực tế bởi chi nhánh Techcombank hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội, một môi trường kinh tế mới và đang phát triển nên hầu hết là các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn… với quy mô vừa và nhỏ, vốn và nhân công chưa nhiều và chưa thực sự phát triển mạnh mẽ để lớn mạnh vươn ra thị trường. Đối tượng cho vay tiếp theo chiếm tỷ trọng khoảng 32% - 35% tổng dư nợ là các các nhân và hộ gia đình, còn lại là cho vay các đối tượng khác. Chi nhánh đã sử dụng khá triệt để nguồn vốn huy động để cho vay, kết quả cho thấy, tính đến cuối năm 2007 tổng dư nợ chiếm 83,100% tổng huy động, con số này tăng lên 89,86% tổng huy động đến hết 31/12/2008 và đến 31/07/2009 là 89,16% tổng vốn huy động. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng là khá tốt và ổn định, sẽ còn được phát huy trong thời gian tới. Có thể thấy tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng lên qua các năm một cách nhanh chóng thể hiện uy tín và hiệu quả hoạt động của chi nhánh ngày càng tăng. Tuy tỉ lệ nợ loại 2,3 có tăng lên nhưng không đáng kể và các chỉ số an toàn vẫn ở mức cao do tỉ lệ cho vay/ TTS đang ở mức thấp. Năm 2007, toàn bộ các khoản vay đều là nợ loại 1.
  7. Năm 2008, không xảy ra tình trạng nợ xấu, các khoản vay đều là nợ loại 1,2. Năm 2009, các chỉ số an toàn đạt mức độ cao, tỷ lệ nợ loại 3 chiếm 1,26% trên tổng dự nợ (2,119 tỷ đồng). Cấu trúc tài sản theo kỳ hạn ở mức độ hợp lý. Tỷ lệ cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng thấp 18% so với tổng dư nợ và 7% tổng tài sản nên phù hợp với tỷ lệ huy động vốn trung hạn, giảm thiểu được mức độ rủi ro về kỳ hạn và lãi suất. Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn chiếm 0,06%, SMEs (doanh nghiệp vừa và nhỏ) chiếm 68,25%, cho vay cá nhân chiếm 11,81% ở mức độ tương đối phù hợp đối với chi nhánh doanh nghiệp. Chi nhánh đã tiến hành kiểm tra giám sát nghiệp vụ tín dụng một cách thường xuyên và chặt chẽ ví dụ như kiểm tra thường xuyên đối với 100% hồ sơ trước khi phê duyệt, 100% được kiểm tra định kỳ sau khi giải ngân, thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến khách hàng….Nhờ có các công tác đó được tiến hành một cách tổng thể và thường xuyên và hoạt động tín dụng của chi nhánh tương đối hiệu quả. 1.1.2.3. Các hoạt động khác - Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong cơ chế hoạt động. Tuy vậy với những cố gắng không ngừng trong công tác kinh doanh đối ngoại – tài trợ thương mại nên nhìn chung chi nhánh đã có những bước phát triển đáng kể. Năm 2009 thu lãi từ tiền cho vay tài trợ xuất nhập khẩu là 4,715 tỷ đồng trong đó từ doanh nghiệp lớn là 34 triệu đồng, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ là 4,681 tỷ đồng - Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế: 100% giao dịch được thực hiện an toàn chính xác và chấp hành nghiêm chỉnh luật quốc gia, thông lệ, luật pháp quốc tế. Doanh thu thu phí thanh toán quốc tế năm 2009 là 5,433 tỷ đồng. - Do chi nhánh mới hoạt động trong vòng 5 năm nên các hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối còn chưa phát triển mạnh mẽ. - Công tác phát hành bảo lãnh cũng bước đầu phát triển, đây là một dịch vụ tiềm năng sẽ mang lại một nguồn thu phí dịch vụ lớn trong tương lai. Tổng số bảo lãnh năm 2009 tương đương với số tiền là 39,258 tỷ VNĐ 1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng trong những năm 2007 – 2009
  8. Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Techcombank HBT năm 2007 - 2009 Đơn vị: Triệu đồng Khoản mục 2007 2008 2009 10.273 16.638 13.596 Tổng thu nhập hoạt động thuần 50.496 62.692 85.482 Doanh thu thu lãi Thu lãi tiền cho vay 15.027 28.349 16.497 Thu lãi tiền cho vay tài trợ XNK 1.956 2.475 4.715 Thu lãi điều hoà vốn trong hệ thống 23.513 34.343 64.271 38.184 48.720 78.758 Chi phí trả lãi và bảo hiểm tiền gửi Chi trả lãi tiền gửi 32.148 37.383 52.468 Chi trả lãi điều chuyển vốn nghiệp vụ cho vay 5.772 10.475 25.298 Chi trả lãi điều chuyển vốn nghiệp vụ tài trợ XNK 264 376 992 12.312 13.972 6.725 Thu nhập lãi thuần B. Hoạt động dịch vụ - 2.846 3.578 7.209 Doanh thu thu phí Thu phí thanh toán quốc tế 1.265 1.666 5.433 Thu phí dịch vụ trong nước 1.348 1.865 1.689 Thu phí dịch vụ thẻ 32.858 45.927 87 342.11 523.15 337 Chi phí hoạt động dịch vụ 4.106 3.054 6.871 Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ 0,23 0,56 50 Thu nhập bất thường 4.754 6.206 5.365 Tổng chi phí hoạt động Chi nộp thuế, phí, lệ phí 72 74 83 Chi nhân viên 3.089 3.319 3.939 Chi về tài sản 689 746 847 Chi phí hoạt động khác 903 2067 496 8.555 11.432 9.281 Lợi nhuận trước thuế và dự phòng RRTD
  9. 2.507 3.364 4.709 Trích dự phòng rủi ro tín dụng 6.048 8.067 4.572 Lợi nhuận trước thuế Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007-2009 của chi nhánh Hai Bà Trưng Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2007 đến 2009 ta có thể thấy rằng năm 2008 được coi là năm mà kết quả kinh doanh của chi nhánh tốt nhất đạt 8,067 tỷ đồng. Doanh thu thu lãi năm 2008 tăng 24,15% so với năm 2007. Năm 2009 doanh thu thu lãi tăng 36,35%. Doanh thu thu phí năm 2008 tăng 25,72% so với năm 2007, năm 2009 tăng 101,48 % so với năm 2008. Đây là một kết quả khá ấn tượng trong bối cảnh nền kinh tế bị khủng hoảng. Qua đây có thể thấy, năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nên kết quả hoạt động có kém hơn năm 2008 nhưng so với tình hình của các ngân hàng khác ngoài hệ thống Techcombank đó là một kết quả khá tốt. 1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Techcombank Hai Bà Trưng 1.2.1. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án mà khách hàng xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cho vay. Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định dự án vay vốn cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng do mong muốn được vay vốn có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy thẩm định giúp ngân hàng đánh giá đúng thực chất của dự án. Mục đích của thẩm định dự án vay vốn là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Trong quy trình đó, thẩm định tài chính là một nội dung lớn và rất quan trọng trong việc ra quyết định vay vốn. Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án vay vốn trên giác độ của ngân hàng. Thông qua việc thẩm định tài chính, ngân hàng có những căn cứ để quyết định xem có nên cho khách hàng vay vốn với dự án đầu tư của họ hay không. Thông qua việc thẩm định tài chính dự án vay vốn, ngân hàng có thể xác định được sự an toàn đối với vốn cho vay của mình. Thẩm định tài chính giúp ngân hàng có
  10. một cái nhìn toàn diện về tổng vốn đầu tư, cơ cầu nguồn vốn, chi phí doanh thu của dự án, từ đó tính toán được dòng tiền và các chỉ tiêu tài chính của dự án cũng như khả năng trả nợ của dự án. Do đặc trưng của hoạt động kinh doanh của ngân hàng là an toàn và sinh lời nên ngân hàng chỉ cho vay đối với những dự án hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ cao. Do đó có thể nhận thấy vai trò vô cùng quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn, nó đòi hỏi một đội ngũ có trình độ cao, một quy trình thực hiện nghiêm ngặt từ đó mới đảm bảo giảm thiểu tối đa rủi ro trong quá trình cho vay của ngân hàng. 1.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn Sơ đồ thẩm định:
  11. Khách hàng Phòng tín dụng Phòng thẩm định Nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ đề suất tín dụng Kiểm tra sự phù hợp với các chính sách, quy trình tín dụng hiện hành Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng Thẩm định chi tiết dự án Lập báo cáo thẩm định và trình trưởng/ phó phòng thẩm định Thông báo kết quả thẩm định Bước 1: Phòng khách hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng và kiểm tra tính đầy đủ, trung thực, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ xin vay vốn. Nếu hồ sơ vay vốn chưa đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ đã đầy đủ thì cán bộ tín dụng tiến hành lập đề xuất tín dụng và chuyển sang bước 2.
  12. Bước 2: Phòng thẩm định nhận đề xuất tín dụng từ phòng khách hàng. Trưởng phòng thẩm định tiến hành phân công nhiệm vụ cho cán bộ trong phòng. Cán bộ thẩm định được phân công có trách nhiệm nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ đề xuất tín dụng. Nếu hồ sơ thiếu tài liệu nào phòng thẩm định yêu cầu phòng khách hàng cung cấp thêm thông tin. Bước 3: Đối với đề xuất tín dụng đã đầy đủ thông tin, cán bộ thẩm định tiến hành kiểm tra xem các nội dung trong đề xuất tín dụng có phù hợp với các chính sách, quy trình tín dụng hiện hành hay không và tiến hành cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng vay vốn. Bước 4: Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định chi tiết dự án vay vốn. Bước 5: Đối với dự án đã được thẩm định, cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định và trình trưởng/ phó phòng xem xét. Bước 6: Trưởng phòng thẩm định tiến hành xem xét, nếu dự án chưa đạt sẽ yêu cầu cán bộ thẩm định thẩm định lại, nếu đã đạt yêu cầu trưởng phòng thẩm định thông qua, lưu hồ sơ, gửi trả hồ sơ kèm báo cáo thẩm định cho trưởng phòng khách hàng. 1.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn 1.2.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn của dự án Tổng vốn đầu tư là toàn bộ số tiền phải chi để tiến hành các hoạt động của dự án đầu tư. Tổng vốn đầu tư có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo tiến độ, hiệu quả và chất lượng của dự án. Việc thẩm định vốn đầu tư là rất quan trọng đối với ngân hàng để tránh việc khi thực hiện dự án, do ảnh hưởng của một số yếu tố mà tổng vốn đầu tư thay đổi nhiều so với dự kiến bán đầu, ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án và từ đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của dự án. Vì vậy, thẩm định tổng vốn đầu tư dự án là nội dung mà Ngân hàng Techcombank HBT quan tâm đầu tiên khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư vay vốn. Trên cơ sở tham khảo các nguồn thông tin về các dự án khác cùng ngành, sự thay đổi của thời giá tại thời điểm triển khai dự án, cán bộ thẩm định cần xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án đã tính đủ các hạng mục cần thiết, suất đầu tư của dự án cao hay thấp so với các dự án tương tự, khả năng tăng tổng mức đầu tư trong quá trình triển khai.
  13. Nội dung thẩm định tổng vốn đầu tư bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng: bao gồm chi phí xây dựng các hạng mục công trình như chi phí thiết kế, khảo sát, xây lắp; chi phí san lấp mặt bằng xây dựn g… Khi thẩm định, cán bộ thẩm định cần kiểm tra nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình, mức độ hợp lý của đơn giá xây dựng (bằng kinh nghiệm từ các dự án đã triển khai tương tự). Vốn đầu tư thiết bị: bao gồm các chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển thiết bị từ nơi mua đến công trình, chi phí lắp đặt, chi phí bảo hành, chi phí chuyển giao (nếu có)…Khi thẩm định nội dung này cần kiểm tra giá mua và các danh mục chi phí trong đó. Chi phí quản lý và các khoản chi phí khác: Các khoản mục chi phí này chỉ chiếm một tỉ lệ nhất định nào đó trên tổng vốn đầu tư. Đối với các khoản mục chi phí này, khi thẩm định Ngân hàng chủ yếu kiểm tra tính đầy đủ và hợp lý của các khoản mục. Chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian xây dựng: chi phí trả lãi vay khi dự án được đưa vào sản xuất thường đươc tính vào chi phí thường xuyên hàng năm nhưng trong thời gian xây dựng thì nó vẫn được tính vào tổng vốn đầu tư. Vốn lưu động: Cán bộ thẩm định của Ngân hàng sẽ xem xét nhu cầu vốn lưu động ban đầu (đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ sung (đối với dự án mở rộng bổ sung thiết bị) để dự án sau khi hoàn thành có thể hoạt động bình thường. Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết, tránh hai khuynh hướng là tính quá cao hoặc quá thấp (cần so sánh suất đầu tư với các dự án tương tự) ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng công việc, thay đổi tỷ giá đối với các dự án có sử dụng ngoại tệ. Sau khi thẩm tra tổng mức vốn đầu tư, cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ bỏ vốn cho dự án. Tiến độ bỏ vốn được căn cứ theo tốc độ triển khai đầu tư dự án, các điều kiện về tạm ứng vốn hoặc thanh toán khối lượng trong các hợp đồng giao nhận thầu cũng như khả năng tham gia của các nguồn vốn đầu tư vào dự án. Việc này đặc biệt quan trọng đối với các dự án có thời gian xây dựng dài.
  14. 1.2.3.2. Thẩm định nguồn vốn huy động cho dự án. Một dự án đưa ra được các kế hoạch để thực hiện nhưng nếu không đủ nguồn vốn để triển khai thực hiện thì sẽ không khả thi. Vì vậy công tác thẩm định kế hoạch huy động vốn cho dự án là rất cần thiết đối với ngân hàng. Trên cơ sở vốn đầu tư cho dự án, ngân hàng tiến hành xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, các nguồn tài trợ không chỉ xem xét về mặt số lượng mà còn phải xem xét thời điểm nhận tài trợ. Các nguồn vốn huy động cho dự án bao gồm: Vốn tự có: Ngân hàng sẽ thẩm định khả năng chủ đầu tư góp vốn cho dự án, phương thức góp vốn (tiền mặt, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thương mại, góp bằng giá trị thi công xây lắp,phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường…), tiến độ góp vốn. Vốn vay nước ngoài: Cán bộ thẩm định xem xét việc vay vốn đã được xác nhận ở mức độ nào, khả năng thực hiện và tiến độ thực hiện của vốn. Vốn vay thương mại trong nước: Ngân hàng sẽ kiểm tra xem xét xem chủ đầu tư chỉ vay vốn tại Ngân hàng Techcombank HBT hay vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng (có đồng tài trợ hay không), mức độ cam kết tham gia của các tổ chức tín dụng khác (nếu có). Các nguồn khác (nếu có): Khi thẩm định cũng cần xem xét khả năng và tiến độ thực hiện. Ngoài ra cần xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn thực hiện dự án có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. Trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt cán bộ thẩm định tiến hành rà soát lại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn để cân đối với nhu cầu vốn đầu tư thực hiện dự án. Khi Ngân hàng cho vay vốn cần chú ý: + Cần xác định phương án sơ bộ đáp ứng nguồn vốn lưu động cho dự án ngay từ khi thẩm định cho vay vốn cố định đối với dự án. Trong trường hợp dự án có nhu cầu vay vốn lưu động cho dự án có thời gian xây lắp có thể kéo dài một số năm, việc phê duyệt cho vay vốn lưu động ngay là chưa phù hợp về mặt thời điểm. Tuy nhiên, việc xác định tương đối mức vay vốn lưu động dự kiến để có thể cân đối chung giữa mức vốn tự có của
  15. khách hàng và tổng số tiền ngân hàng cho vay là một yếu tố cần thiết trong việc xem xét tài trợ cho dự án. + Cần tính tới phương án dự phòng cho trường hợp tổng vốn đầu tư thực tế phát sinh tăng vượt tổng mức đầu tư dự kiến: Chủ đầu tư tự huy động thêm hay các tổ chức tín dụng cho vay bổ sung. 1.2.3.3. Thẩm định các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án.  Các yếu tố đầu vào trong việc tính hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án  Xác định công suất của dự án Công suất thiết kế của dự án là công suất mà dự án có thể thực hiện được  trong điều kiện bình thường, theo thiết kế chuẩn tức là máy móc thiết bị hoạt động theo đúng qui trình công nghệ, không bị gián đoạn vì những lý do không được dự tính trước như hỏng hóc đột xuất, cúp điện...; các yếu tố đầu vào được đảm bảo đầy đủ, liên tục;… Công suất hoạt động thực tế của dự án: là công suất hoạt động mà dự án  dự kiến đạt được trong từng năm kể từ khi đi vào vận hành khai thác. Công suất thực tế của dự án thường khác nhau qua các năm. Thông thường thiết bị trong những năm đầu sản xuất thường chưa đạt ngay công suất thiết kế do năng lực điều hành, tổ chức sản xuất, sự chưa thành thục của người lao động, do nhu cầu thị trường, do khả năng gia nhập thị trường của sản phẩm mới, do nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu chưa ổn định... Tuỳ theo tính chất của từng ngành nghề và đặc điểm của thị trường, tham khảo số liệu của các đơn vị cùng ngành, cán bộ thẩm định có thể giả định công suất thực hiện hàng năm một cách phù hợp để tính toán hiệu quả dự án.  Xác định giá bán và doanh thu dự kiến Xác định giá bán:  Cán bộ thẩm định sẽ xem xét: Sản phẩm sản xuất ra bán theo phương thức gì, bán buôn hay bán lẻ, giá bán hiện tại là bao nhiêu, so sánh với giá bán các sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, xu hướng biến động giá cả trong tương lai là thuận lợi hay bất lợi. Thông thường ngân hàng thường xác định giá bán bình quân của sản phẩm dự án. Đơn giá bình quân của sản phẩm dự án được tính theo công thức:
  16.   P= ( Pi x Qi)/ Qi Trong đó: P: đơn giá bình quân của sản phẩm dự án. Pi: đơn giá của sản phẩm loại i Qi: Số lượng sản phẩm loại i Để có thể đánh giá được chính xác khả năng biến động của giá cả, cán bộ thẩm định của ngân hàng đã thu thập và phân tích các số liệu thống kê về giá cả của sản phẩm trong các năm trước đó, kết hợp với việc tham khảo các số liệu về cung cầu sản phẩm trên thị trường quốc tế và trong nước, xác định qui luật biến động của giá cả để ước tính cho tương lai. Giá bán sản phẩm cao hay thấp gắn liền với chất lượng sản phẩm, uy tín, tên, nhãn, mác của sản phẩm. Kinh nghiệm cho thấy các sản phẩm đã xây dựng được thương hiệu thường có lợi thế về giá cả và khả năng tiêu thụ. Giá bán qua các năm có thể áp dụng tính trượt giá ở mức độ nhất định. Khi xác định giá bán cho sản phẩm của dự án, cần nhất quán trong tính toán, nếu tính trượt giá cho sản phẩm đầu ra thì khi giả định yếu tố đầu vào cũng cần xác định mức độ trượt giá phù hợp và ngược lại. Xác định doanh thu dự kiến:  Doanh thu dự kiến = Giá bán dự kiến x Khối lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến (xác định dựa vào Công suất hoạt động dự kiến có tính tới thay đổi trong thành phẩm tồn kho).  Xác định các chi phí của dự án: Chi phí của dự án thể hiện toàn bộ hao phí của dự án để tạo nên doanh thu. Chi phí của dự án bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định Chi phí biến đổi: hay còn gọi là biến phí, là loại chi phí thay đổi theo sự  biến đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Thông thường các chi phí này thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ nghĩa là nếu khối luợng sản phẩm tăng thì biến phí tăng và ngược lại. Mặc dù vậy, các chi phí này không nhất thiết luôn tăng giảm theo cùng một tốc độ với mức tăng giảm của sản lượng sản xuất. Các chi phí biến đổi bao gồm: nguyên vật liệu chính; nguyên vật liệu phụ; nhiên liệu, điện, nước; bao bì đóng gói; tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất; phụ tùng thay
  17. thế, vật rẻ tiền mau hỏng; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí tiếp thị, quảng cáo; chi phí quản lý… Chi phí cố định: Là những chi phí không thay đổi theo sự biến đổi theo sự  biến đổi của sản lượng sản xuất và tiêu thụ. Thuộc về chi phí cố định bao gồm những khoản mục chi phí sau: khấu hao tài sản cố định; chi phí bảo trì, sửa chữa máy móc định kỳ; chi phí thuê mướn đất đai, nhà xưởng; chi phí quản lý xí nghiệp; phí bảo hiểm tài sản cố định và kho nguyên vật liệu, thành phẩm; lương công nhân (trường hợp không sản xuất công ty vẫn phải trả lương tối thiểu); chi phí quản lý; các khoản phải trả cố định hàng năm;… Lãi vay Ngân hàng: bao gồm lãi vay vốn lưu động và lãi vay vốn trung dài  hạn. Thuế: Thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, và  các loại thuế khác (nếu có). Các định mức chi phí nên tính toán trên cơ sở các quy định hiện hành của Bộ Tài chính, các định mức mà đơn vị hoặc các đơn vị khác cùng ngành đã và đang thực hiện, đặc tính tiêu hao nguyên nhiên vật liệu và sử dụng lao động của dây chuyền công nghệ mới,… 1.2.3.4. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án a. Tính toán dòng tiền: Trước tiên, cán bộ thẩm định cần xác định khoảng thời gian phù hợp để tính toán dòng tiền và hiệu quả tài chính của dự án (thông thường khoảng thời gian tính toán phải dài hơn thời gian vay vốn ngân hàng dự kiến, nếu tính cho cả đời dự án theo giấy phép đầu tư thì cần lưu ý về việc tái đầu tư lại một số tài sản cố định sau một thời gian nhất định). Căn cứ vào các yếu tố giả định về sản lượng, giá bán, chi phí, cán bộ thẩm định lập bảng tính xác định: lợi nhuận trước thuế hàng năm, thuế thu nhập hàng năm (có tính tới các chính sách ưu đãi đầu tư), lợi nhuận sau thuế hàng năm. Dòng tiền thuần năm t = Lợi nhuận sau thuế năm t + Khấu hao năm t + Lãi vay cố định năm t - giá trị đầu tư bổ sung tài sản năm t + giá trị thanh lý tài sản năm t
  18. Dòng tiền của dự án bao gồm vốn đầu tư cố định ban đầu (giá trị âm) và Dòng tiền thuần các năm trong đời dự án. Đối với các dự án có nhu cầu vốn lưu động lớn trong tổng mức đầu tư, cán bộ thẩm định cần cân nhắc việc tính toán cả vốn lưu động vào dòng tiền. Như vậy, giá trị đầu tư ban đầu cần bao gồm cả vốn lưu động và vào năm cuối của dự án hoặc năm cuối của kỳ tính toán cần tính việc hoàn vốn lưu động. Đồng thời, dòng tiền thuần hàng năm của dự án cần bao gồm cả thay đổi vốn lưu động hàng năm và lãi vay vốn lưu động hàng năm. Thông thường, việc dự tính trước nhiều năm về thay đổi vốn lưu động hàng năm của Dự án là rất khó chính xác vì vốn lưu động phụ thuộc vào rất nhiều biến số như sản lượng, mặt bằng giá cả, thay đổi kỳ phải thu, phải trả, thay đổi hàng tồn kho…Để đơn giản hoá, việc tính thay đổi vốn lưu động hàng năm có thể tính một cách tương đối theo tỷ lệ với công suất. b. Xác định lãi suất chiết khấu Xác định lãi suất chiết khấu(i): Có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định lãi suất chiết khấu. Thông thường, người ta dùng Chi phí vốn bình quân (WACC - Weighted Average Cost of Capital) làm lãi suất chiết khấu để tính NPV. Có thể vận dụng công thức xác định WACC trong trường hợp đầu tư dự án như sau: i = WACC = rE E/V + rD D/V + rS S/V Trong đó: V là tổng vốn đầu tư của dự án E là vốn chủ sở hữu D là vốn vay thương mại S là các nguồn vốn khác nếu có (Vốn vay trả chậm nước ngoài, vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Phát Triển,…) rE là mức lợi tức kỳ vọng của Chủ đầu tư rD là lãi suất vay thương mại rS là lãi suất vay ưu đãi (nếu có) Về nguyên tắc, dự án càng rủi ro thì mức lợi tức kỳ vọng của chủ đầu tư càng cao, lãi suất vay ngân hàng càng cao. Thời hạn vay vốn càng dài và tỷ trọng vốn vay càng lớn thì mức lãi suất vay cũng tăng tương ứng.
  19. c. Tính toán các chỉ tiêu tài chính của Dự án Các chỉ tiêu tài chính của dự án bao gồm: NPV: giá trị hiện tại ròng của dự án IRR: hệ số hoàn vốn nội bộ T: Thời gian hoàn vốn đầu tư Điểm hòa vốn  Giá trị hiện tại ròng (NPV- Net Present Value) Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa các khoản thu và tổng các chi phí của dự án quy về thời điểm hiện tại. Xác định NPV của dự án theo quan điểm tổng đầu tư: CF1 CF2 CFt NPV = -K + ------- + ------- + ........... + ------- (1+i)2 (1+i)t (1+i) CFt là Dòng tiền thuần của dự án vào năm thứ t CFt được tính theo công thức: CFt= Bt- Ct Bt là doanh thu dự án ở năm t. Nó có thể là doanh thu thuần năm t, giá trị thanh lý lài sản cố định ở các thời điểm trung gian (khi các tài sản hết tuổi thọ theo quy định) và ở cuối đời dự án, vốn lưu động bỏ ra ban đầu và được thu về ở cuối đời dự án Ct: Khoản chi phí của dự án ở năm t. Nó có thể là chi phí vốn đầu tư ban đầu để tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động ở thời điểm đầu và tạo ra tài sản cố định ở các năm trung gian, chi phí vận hành hàng năm của dự án... t là số năm họat động của dự án i là lãi suất chiết khấu
  20. K là tổng vốn đầu tư quy đổi về thời điểm dự án đi vào khai thác. Trường hợp vốn đầu tư kéo dài trong nhiều tháng, hoặc nhiều năm, ta phải quy đổi giá trị đầu tư về thời điểm đưa dự án vào khai thác theo công thức sau: K = K1(1+i)n + K2(1+i)n-1 + .............. + Kn(1+i)1 K1.....n : Vốn đầu tư năm thứ nhất đến năm thứ n n : thời gian xây dựng dự án Hiện nay, việc tính NPV có thể được thực hiện tự động thông qua sử dụng chương trình phần mềm Microsoft Excel bằng hàm sau: NPV(Lãi suất chiết khấu, Giá trị 1, Giá trị 2,….Giá trị n) Trong đó: Giá trị 1,2,…n là giá trị Dòng tiên thuần các năm. Nguyên tắc đánh giá NPV: NPV giúp cho chủ đầu tư có cơ sở trong việc lựa chọn và quyết định đầu tư dự án. Chủ đầu tư chỉ đầu tư vào các dự án có NPV > 0 nghĩa là tổng các khoản thu của dự án  tổng các khoản chi phí sau khi đã đưa về mặt bằng hiện tại và luôn mong muốn tối đa hoá giá trị NPV thu được. Dự án không được chấp nhận khi NPV < 0 nghĩa là tổng thu của dự án không bù đắp được chi phí bỏ ra. Về phía Ngân hàng, khi xem xét cho vay dự án, nếu kết quả thẩm định cho thấy dự án có NPV < 0 (tức là chủ đầu tư sẽ bị thiệt từ việc đầu tư vào dự án), quyết định chấp thuận cho vay đối với dự án có thể là không hợp lý. Ưu điểm của việc sử dụng NPV là tính trên dòng tiền và xét đến thời gian của tiền, xét đến quy mô dự án và thỏa mãn yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận, phù hợp với mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Hạn chế trong việc sử dụng NPV để đánh giá: Chỉ tiêu này không quan tâm đến sự khác biệt về thời gian họat động của dự án, NPV dùng chung một lãi suất chiết khấu cho tất cả các năm họat động của dự án mà tỷ lệ chiết khấu thì luôn thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố kinh tế xã hôi. NPV chỉ cho thấy giá trị tuyệt đối của lợi nhuận nên nhiều trường hợp có thể bỏ qua những dự án có tỷ lệ sinh lời cao. Ngoài ra, một trong những khó khăn lớn nhất cho cán bộ thẩm định trong việc tính NPV chính là việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp. Trong nhiều trường hợp, việc xác định mức lãi suất chiết khấu
nguon tai.lieu . vn