Xem mẫu

  1. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Tiểu luận ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ CÁC TỔ CHỨC DỊCH VỤ CÔNG TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT - QUY HOẠCH VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Nhóm 9 Luật đất đai – C203 1 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  2. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất I. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI: 1.1 Khái niệm: Khoản 1 điều 6 Luật đất đai 2003: “Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai”.  Thống nhất về chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Quản lý Nhà Nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất; trong việc phân phối lại vốn đất theo quy hoạch; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất. * Xét theo quan điểm pháp lý: “ Chế độ quản lý Nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý Nhà nước đối với đất đai. 1.2 Đặc điểm: Xét về tính chất: hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai mang tính chất vĩ mô (bao trùm lên tất cả và có tính tổ chức) nhằm khai thác và sử dụng đất đai có hiệu quả, nó khác hoạt động quản lý của người sử dụng đất chỉ mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực của mình. Xét về số lượng: Hoạt động quản lý đất đai của Nhà nước rất phong phú, đa dạng bao gồm: điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân loại đất, 1.3 Nội dung quản lý: (khoản 2 điều 6 Luật đất đai 2003) a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; g) Thống kê, kiểm kê đất đai; h) Quản lý tài chính về đất đai; i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai Nhóm 9 Luật đất đai – C203 2 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  3. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 2. PHÁP LUẬT VỀ HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA 2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Bộ tài nguyên và môi trường Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính Phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước trong lĩnh vực nêu trên theo quy định của Nhà nước; 2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường a. Nhiệm vụ và quyền hạn chung Theo Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2002/NĐ-CP) có trách nhiệm thực hiện, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: (i) Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ; (ii) Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về các lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, cỏc cụng trỡnh quan trọng của ngành; (iii) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền; (iv) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, các định mức kinh tế- kỹ thuật của ngành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ. Bên cạnh nhiệm vụ, quyền hạn chung, Nghị định số 91/2002/NĐ-CP còn quy định cho Bộ Tài nguyên và Môi trường những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong từng lĩnh vực được giao quản lý; cụ thể: b. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể - Về tài nguyờn đất (i) Xây dựng, trình Chính phủ để Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước; (ii) Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Chính phủ xét duyệt; (iii) Trình Chính phủ quyết định giao đất, thu hồi đất trong các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chính phủ; Nhóm 9 Luật đất đai – C203 3 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  4. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất (iv) Chỉ đạo việc thực hiện công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; hướng dẫn và tổng hợp số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; (v) Thống nhất quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; (vi) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; (vii) Kiểm tra Uỷ ban nhân nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc định giá đất theo khung định giá và nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất do Chính phủ quy định; - Về tài nguyên nước (i) Trình Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp điều tra cơ bản và thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt; (ii) Tổng hợp số liệu, quản lý kết quả điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước; (iii) Quy định và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước; (iv) Thường trực Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước; - Về tài nguyên khoáng sản (i) Trình Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản; lập bản đồ địa chất trong phạm vi cả nước; quy định và công bố khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực hạn chế, khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt; (ii) Trình Chính phủ quy định thẩm quyền cấp, gian hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản và thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền hoạt động khoáng sản, đăng ký hoạt động khoáng sản; (iii) Xác định khu vực có tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; khoanh định khu vực có khoáng sản độc hại; thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền các đề án, báo cáo về điều tra cơ bản tài nguyên khoáng sản, khảo sát, thăm dò trong hoạt động khoáng sản; (iv) Quy định và chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản; (v) Tổng hợp số liệu, quản lý kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát, thăm dò khoáng sản; thống kê, kiểm kê, đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên khoáng sản, tổ chức lưu trữ, quản lý tài liệu, mẫu vật và bảo mật nhà nước về số liệu, thông tin về địa chất và tài nguyên khoáng sản; (vi) Thường trực Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản nhà nước; - Về môi trường (i) Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định, biện pháp bảo vệ môi trường (BVMT), các chương trình, dự án về phòng, chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường theo sự phân công của Chính phủ; (ii) Thống nhất quản lý hệ thống quan trắc môi trường quốc gia; tổng hợp, xử lý số liệu về quan trắc môi trường và định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường; Nhóm 9 Luật đất đai – C203 4 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  5. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất (iii) Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất, kinh doanh; quy định các tiêu chuẩn môi trường và quản lý thống nhất việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật; (iv) Vận động các nguồn tài trợ, tiếp nhận vốn đầu tư của Nhà nước hỗ trợ các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ BVMT và quản lý việc sử dụng Qũy BVMT Việt Nam. - Về khí tượng thủy văn (i) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản khí tượng thủy văn; thu thập, đánh giá các yếu tố, tài liệu khí tượng thủy văn; xử lý, cung cấp thông tin, tư liệu và dự báo khí tượng thủy văn; (ii) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật khí tượng thủy văn đối với các dự án xây dựng cơ bản, cải tạo, mở rộng và nâng cấp các công trình khí tượng thủy văn; tổ chức đăng ký, cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật; - Về đo đạc và bản đồ (i) Thống nhất quản lý về hoạt động đo đạc và bản đồ; quản lý công tác đo đạc và bản đồ cơ bản, bản đồ về biên giới quốc gia và địa giới hành chính; quản lý hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống không ảnh cơ bản và chuyên dùng; cấp và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; (ii) Thành lập, hiệu chỉnh xuất bản và phát hành các loại bản đồ địa hình cơ bản, bản đồ nền, bản đồ hành chính; quản lý việc cung cấp thông tin, tư liệu và bảo mật nhà nước về hệ thống thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ; - Thẩm định và kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; - Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; - Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ; - Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật; - Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật; Nhóm 9 Luật đất đai – C203 5 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  6. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền của Bộ; - Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; - Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ; - Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật; Để thực hiện cỏc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trên đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường cần có một cơ cấu tổ chức hợp lý, hoạt động hiệu quả; 2.1.2. Cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường Nghị định số 91/2002/NĐ-CP quy định rõ về cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; cụ thể: a. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý Nhà nước Các tổ chức này bao gồm: (i) Vụ Đất đai; (ii) Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai; (iii) Vụ Môi trường; (iv) Vụ Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường; (v) Vụ Khí tượng thuỷ văn; (vi) Vụ khoa học- Công nghệ; (vii) Vụ Kế hoạch- Tài chính; (viii) Vụ Hợp tác quốc tế; (ix) Vụ Pháp chế; (x) Vụ Tổ chức cán bộ; (xi) Vụ Thi đua- Khen thưởng; (xii) Cục Quản lý tài nguyên nước; (xiii) Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; (xiv) Cục Bảo vệ môi trường; (xv) Cục Đo đạc và Bản đồ; (xvi) Thanh tra; (xvii) Văn phũng. b. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ Các tổ chức này bao gồm: (i) Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn quốc gia; (ii)Trung tâm Điều tra quy hoạch đất đai; (iii) Trung tâm Viễn thám; (iv)Trung tâm Thông tin; (v) Tạp chí Tài nguyên và Môi trường; (vi) Bỏo Tài nguyên và Môi trường; (vii) Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản; (viii) Viện Khoa học Địa chính; (ix) Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn; (x) Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà nội; (xi) Viện Chiến lược, Chính sách về Tài nguyên và Môi trường; (xii) Trường Khí tượng Thủy văn TP Hồ Chí Minh; (xiii) Trường Trung học Địa chính trung ương 3; (xiv) Trường Trung học Tài nguyên và Môi trường trung ương; (xv) Văn phòng 33; (xv) Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng Khoáng sản; Bên cạnh đó, còn có các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao gồm: (i) Công ty Đo đạc ảnh địa hình; (ii) Công ty Đo đạc địa chính và Công trình; (iii) Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn dịch vụ Đo đạc bản đồ; (iv) Nhà Xuất bản Bản đồ; (v) Công ty Vật tư khí tượng thuỷ văn; (vi) Xí nghiệp Khí tượng thuỷ văn; 2.2 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở tài nguyên và môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh), giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên Nhóm 9 Luật đất đai – C203 6 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  7. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV (sau đây gọi tắt là Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV) ngày 15/7/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương đã quy định rất cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường; cụ thể như sau: 2.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường được thành lập với những nhiệm vụ và quyền hạn như sau: Thứ nhất, trình UBND cấp tỉnh ban hành các quyết định về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là tài nguyên và môi trường) ở địa phương; Thứ hai, trình UBND cấp tỉnh quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; Thứ ba, trình UBND cấp tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; Thứ tư, tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường; Thứ năm, về tài nguyên đất: - Giúp UBND cấp tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (SDĐ) và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; - Tổ chức thẩm định, trình UBND cấp tỉnh xét quy hoạch, kế hoạch SDĐ của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và kiểm tra việc thực hiện; - Trình UBND cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển QSDĐ, chuyển mục đích SDĐ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh; - Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về QSDĐ, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức; - Tham gia định giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định; Thứ sáu, về tài nguyên khoáng sản: - Trình UBND cấp tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; Nhóm 9 Luật đất đai – C203 7 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  8. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất - Giúp UBND cấp tỉnh chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định; Thứ bảy, về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn - Trình UBND cấp tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện; - Trình UBND cấp tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép; - Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh; Thứ tám, về môi trường - Trình UBND cấp tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; - Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp; - Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; Thứ chín, về đo đạc và bản đồ - Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương; - Trình UBND cấp tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh; - Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng; - Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản việc đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật; Thứ mười, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; Thứ mười một, chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã; Thứ mười hai, phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn, địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ; Thứ mười ba, thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; Nhóm 9 Luật đất đai – C203 8 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  9. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Thứ mười bốn, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiên bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; tham gia hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; Thứ mười năm, tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường; Thứ mười sáu, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thứ mười bảy, quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp tỉnh; Thứ mười tám, quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND cấp tỉnh. 2.2.2. Tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường UBND cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định thành lập Sở Tài Nguyên và Môi trường; trong đó quy định cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở. Như vậy, tuỳ từng địa phương mà cơ cấu tổ chức có sự khác nhau nhằm phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế. Việc thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ dựa trên nguyên tắc bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác của Sở; chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức này phải rõ ràng và không chồng chéo với nhau; phù hợp với tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc thực tế ở địa phương; a. Về lãnh đạo Sở Theo Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTCT-BTNMT-BNV, thì Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 3 Phó giám đốc đối với Sở thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, 4 Phó Giám đốc đối với UBND thành phố trực thuộc trung ương. Giám đốc chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công; Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ. Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật. b. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở - Văn phòng; - Thanh tra; - Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Việc thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ dựa trên nguyên tắc: bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác của Sở; chức năng, nhiệm vụ của tổ chức phải rõ ràng và không chồng chéo với các tổ chức khác thuộc Sở, phù hợp với tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc thực tế ở địa phương; bảo đảm đơn giản về thủ tục hành chính và thuận tiện trong việc giải quyết công việc cho tổ chức và công dân; Số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ không quá 5 phòng đối với Sở thuộc UBND tỉnh và 6 phòng đối với Sở thuộc UBND thành phố trực thuộc trung ương; Nhóm 9 Luật đất đai – C203 9 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  10. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cơ cấu (số lượng, tên gọi) các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở theo đề nghị của Giám đốc Sở và Giám đốc Sở Nội vụ. c. Các tổ chức sự nghiệp - Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường; - Các tổ chức sự nghiệp khác; UBND cấp tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các tổ chức sự nghiệp. 2.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý hà nước về tài nguyên môi trường Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có chức năng quản lý nhà nước tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND cấp huyện giao phó; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường. 2.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường Theo quy định của Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTCT-BTNMT-BNV, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: Thứ nhất, trình UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là UBND cấp huyện) các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường; Thứ hai, trình UBND cấp huyện quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường và tổ chức thực hiện sau khi được xét duyệt; Thứ ba, giúp UBND cấp huyện lập quy hoạch SDĐ, kế hoạch SDĐ hàng năm; điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ và tổ chức kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét duyệt; Thứ tư, thẩm định và trình UBND cấp huyện xét duyệt quy hoạch, kế hoạch SDĐ của xã, phường, thị trấn; kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét duyệt; Thứ năm, trình UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ, chuyển QSDĐ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện và tổ chức thực hiện; Thứ sáu, quản lý và theo dõi sự biến động về đất đai, cập nhật, chỉnh lý các tài liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng SDĐ theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; Thứ bảy, tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai; lập và quản lý hồ sơ địa chính; xây dựng hệ thống thông tin đất đai; Thứ tám, hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường, hậu quả thiên tai; Thứ chín, lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai và hiện trạng môi trường theo định kỳ; thu thập, quản lý lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường; Nhóm 9 Luật đất đai – C203 10 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  11. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Thứ mười, chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật; giúp UBND cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; Thứ mười một, tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; Thứ mười hai, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường; Thứ mười ba, báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường; Thứ mười bốn, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn. Tham gia với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý tài nguyên và môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; 2.3.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường a. Cơ cấu tổ chức Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 21/2001/NĐ-CP của Chính phủ và nhiệm vụ được giao, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định về tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn; Biên chế của cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo phân cấp của Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Phòng Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ thủ trưởng, có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm quản lý, phân công nhiệm vụ cho các Phó Trưởng phòng và các bộ phận chuyên trách; tham mưu, điều hành mọi hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trờn địa bàn cấp huyện; đồng thời trực tiếp theo dõi phụ trách một số lĩnh vực công tác thanh ta, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về tài nguyên và môi trường. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện về các nhiệm vụ, hoạt động của Phòng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác chuyên môn; Phó Trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, được phân công phụ trách một số bộ phận chuyên môn và trực tiếp theo dừi, chỉ đạo một số công việc của Phòng, được uỷ quyền xử lý công việc khi Trưởng phòng đi vắng, hoặc giải quyết một số công việc của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và cấp trên về công tác được giao b. Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ Công tác chuyên môn của Phòng Tài nguyên và Môi trường được giao cho các bộ phận (hay các tổ) đảm nhiệm thực hiện, trong đó các bộ phận chuyên trách thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm: (i) Bộ phận chuyên trách về công tác quy hoạch, kế hoạch SDĐ, giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất; (ii) Bộ phận chuyên trách về công tác đăng ký đất đai; quản lý, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận QSDĐ, tham gia công tác đo đạc và bản đồ; thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, SDĐ; (iii) Bộ phận chuyên trách thực hiện công tác chuyển QSDĐ. Nhóm 9 Luật đất đai – C203 11 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  12. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 3. CÁC TỔ CHỨC DỊCH VỤ CÔNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI. (CÁC LOẠI CƠ QUAN, VẤN ĐỀ TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA CÁC LOẠI CƠ QUAN ĐÓ. 3.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ địa chính cấp xã 3.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ địa chính xã Điều 65 Luật đất đai năm 2003 quy định: "1. Xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính; 2. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp UBND xã, phường, thị trấn trong việc quản lý đất đai tại địa phương; 3. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn do UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm". Tiếp đó, Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTCT-BTNMT-BNV đề cập về vấn đề này như sau: Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) giúp UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong phạm vi xã, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; 3.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ địa chính xã Cán bộ địa chính xã có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: (i) Lập văn bản để UBND cấp xã trình UBND cấp huyện về quy hoạch SDĐ, kế hoạch SDĐ hàng năm, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển QSDĐ, chuyển mục đích SDĐ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của pháp luật; (ii) Trình UBND cấp xã kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch SDĐ được xét duyệt và theo dõi kiểm tra việc thực hiện; (iii) Thẩm định, xác nhận hồ sơ để UBND cấp xã cho thuê đất, chuyển đổi QSDĐ, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với QSDĐ, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật; (iv) Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi, quản lý biến động đất đai; chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; (v) Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật. Phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và môi trường, kiến nghị với UBND cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền xử lý; (vi) Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường; tổ chức các hoạt động về vệ sinh môi trường trên địa bàn; (vii) Quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới; bảo quản tư liệu về đất đai, đo đạc và bản đồ; (viii) Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND cấp huyện và cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Như vậy, vai trò quản lý đất đai của cán bộ địa chính xã là rất quan trọng, bởi đây là cấp quản lý trực tiếp theo dõi mọi biến động về đất đai của người SDĐ ở cơ sở. 3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống cơ quan dịch vụ về đất đai 3.2.1 Văn phòng đăng ký QSDĐ Văn phòng đăng ký QSDĐ được thành lập ở cấp tỉnh và cấp huyện là cơ quan dịch vụ công hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng, được mở tài khoản theo Nhóm 9 Luật đất đai – C203 12 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  13. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất quy định hiện hành với chức năng tổ chức thực hiện đăng ký SDĐ và biến động về SDĐ, quản lý hồ sơ địa chính và giúp cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và SDĐ theo quy định của pháp luật; a. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp tỉnh Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp tỉnh được thành lập với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: (i) Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận QSDĐ, đăng ký QSDĐ và chỉnh lý biến động về SDĐ trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; (ii) Lập và quản lý bộ hồ sơ địa chính gốc đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh, cấp bản sao hồ sơ địa chính từ bản gốc hồ sơ địa chính cho Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn; (iii) Chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc khi có biến động về SDĐ theo thông báo của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện; chuyển trích hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh lý cho Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện và UBND xã, phường thị trấn để chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính; (iv) Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền SDĐ, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với người SDĐ là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; (v) Lưu trữ, quản lý bản sao giấy chứng nhận QSDĐ và các giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính khi thực hiện việc đăng ký QSDĐ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ; (vi) Thực hiện các thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng SDĐ cấp tỉnh; (vii) Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai; cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước và nhu cầu cộng đồng; (viii) Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý và SDĐ; thực hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai; (ix) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường; (x) Quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn phòng theo quy định của Pháp luật b. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện được thành lập do nhu cầu thực tế của từng địa phương. Khi thấy cần thiết, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập Văn phòng đăng ký QSDĐ. Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện được thành lập thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: (i) Giúp Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thực hiện đăng ký QSDĐ và chỉnh lý biến động về SDĐ theo quy định trên địa bàn huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư; Nhóm 9 Luật đất đai – C203 13 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  14. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất (ii) Lưu trữ quản lý và chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ sơ địa chính đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi địa giới hành chính huyện theo hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh lý do Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp tỉnh gửi tới; hướng dẫn kiểm tra việc lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ sơ địa chính của UBND xó, phường, thị trấn; (iii) Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng, xác định mức thu tiền SDĐ, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với người SDĐ là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư; (iv) Lưu trữ, quản lý bản sao Giấy chứng nhận QSDĐ và các giấy tờ khác trong quá trình thực hiện thủ tục theo quy định; (v) Thực hiện trích đo địa chính thửa đất: thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng SDĐ cấp huyện; (vi) Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước và yêu cầu của cộng đồng; (vii) Thực hiện thu phí, lệ phí trong quản lý, SDĐ đai theo quy định của pháp luật, thực hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; (viii) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về tình hỡnh thực hiện nhiệm vụ, các lĩnh vực công tác được giao đối với cấp trên; (ix) Quản lý công chức, viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn phòng theo quy định của Pháp luật Sự ra đời của Văn phòng đăng ký QSDĐ là một trong những sửa đổi, bổ sung quan trọng của Luật Đất đai 2003 và là một bước tiến quan trọng trong công cuộc cải cách hành chính về đất đai, việc thiết lập cơ chế “một cửa” và “dịch vụ hành chính công” sẽ nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ quan nhà nước đối với yêu cầu của nhân dân. Người SDĐ không còn mất nhiều thời gian, công sức trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai. Theo đó, thay vì tự mình đi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai với các cơ quan công quyền như trước đây; nay người SDĐ sẽ nộp các hồ sơ, giấy tờ cần thiết tại Văn phòng đăng ký QSDĐ. Văn phòng đăng ký QSDĐ sẽ thay mặt người SDĐ thực hiện các thủ tục hành chính này trong một thời hạn nhất định và người SDĐ phải trả cho Văn phòng một khoản lệ phí theo quy định của pháp luật. Việc này được thực hiện minh bạch, công khai, nhanh chóng và tiện Ých cho người dân. Có thể coi Văn phũng đăng ký QSDĐ là “cánh tay nối dài” để cùng với các cơ quan công quyền giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai cho người dân. 3.2.2 Tổ chức phát triển quỹ đất Nhiệm vụ của tổ chức phát triển quỹ đất a. Về tạo quỹ đất Phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư để giải phóng mặt bằng theo quy định của UBND cấp tỉnh đối với khu đất đã có quy hoạch, kế hoạch SDĐ được duyệt, công bố mà chưa có dự án đầu tư, và các công trình; Nhận chuyển nhượng QSDĐ trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người SDĐ có nhu cầu chuyển đi nơi khác và tự nguyện chuyển nhượng trước khi Nhà nước quyết định thu hồi đất. b. Về quản lý quỹ đất Nhóm 9 Luật đất đai – C203 14 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  15. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Trung tâm phỏt triển quỹ đất chịu trỏch nhiệm tổ chức quản lý quỹ đất đã có quyết định thu hồi của UBND cấp tỉnh đó là: (i) Quỹ đất được thu hồi là các khu đất đã có quy hoạch, kế hoạch SDĐ được công bố, được phờ duyệt nhưng chưa có công trình hoặc dự án đầu tư triển khai thực hiện; (ii) Quỹ đất do Nhà nước thu hồi theo quy định tại cỏc khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003 thuộc khu vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch; (iii) Quỹ đất do chủ đầu tư bàn giao cho Nhà nước sau khi được giao đất để làm dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà có nghĩa vụ chuyển nhượng theo chỉ đạo của UBND cấp tỉnh. c. Về đầu tư Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện việc đầu tư các dự án tái định cư do UBND cấp tỉnh giao cho để phục vụ giải phóng mặt bằng; các khu đất có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước cú thẩm quyền và giao cho Tổ chức phỏt triển quỹ đất quản lý; Giới thiệu địa điểm đầu tư, vận động đầu tư vào các khu đất được giao theo đúng quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được phê duyệt; Bàn giao đất đang quản lý theo quyết định của UBND cấp tỉnh và theo đúng trình tự, thủ tục quy định cho người được giao đất, cho thuê đất hoặc trúng thầu giá QSDĐ; Thực hiện công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, lập quy hoạch, kế hoạch và nghiệm thu, thanh quyết toán theo đúng các trình tự, thủ tục về đầu tư hiện hành. d. Những nhiệm vụ khác Sử dụng quỹ đất được giao quản lý làm quỹ đất dự trữ để điều tiết các nhu cầu về đất đai theo quyết định của UBND cấp tỉnh phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được xét duyệt; Tổ chức đấu giá QSDĐ theo quyết định của UBND cấp tỉnh đối với đất được giao quản lý; Báo cáo hoạt động cho UBND cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng quy định; Quản lý, sử dụng viên chức, người lao động và tài chính, tài sản của Tổ chức theo đúng quy định của pháp luật; Quyền hạn của Tổ chức phát triển quỹ đất Phối hợp với các sở, ngành thuộc UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện tổ chức việc thu hồi các khu đất theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Đất đai 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ về thi hành Luật Đất đai; Được Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp tỉnh và Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện cung cấp, trích lục bản đồ địa chính mới nhất đã được pháp lý hoá (hoặc được trích đo địa chính khu vực đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, lập bản đồ trích đo ranh bao đối với khu đất không nằm trọn thửa đất trên bản đồ địa chính do đơn vị có chức năng thực hiện) và trích sao hồ sơ địa chính khu đất có quyết định thu hồi để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng; Ký kết các hợp đồng điều tra, khảo sát, đo đạc, cắm mốc địa chính và các công việc có liên quan theo quy định hiện hành; Tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua sắm và hợp đồng khác có liên quan theo đúng định mức, đơn giá, trình tự và thủ tục nghiệm thu, thanh quyết toán của Nhà nước và nguồn kinh phí được duyệt; Nhóm 9 Luật đất đai – C203 15 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  16. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 3.2.3 Tổ chức hoạt động tư vấn trong quản lý và SDĐ Tổ chức hoạt động tư vấn trong quản lý và SDĐ là tổ chức sự nghiệp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo Luật Doanh nghiệp và được cấp phép hoạt động tư vấn trong lĩnh vực đất đai. Hoạt động tư vấn bao gồm những lĩnh vực sau: a. Tư vấn về giá đất Tổ chức thực hiện tư vấn giá đất trong việc xây dựng giá đất tại các địa phương, tư vấn giá đất khởi điểm để đấu giá QSDĐ theo yêu cầu của hội đồng đấu giá QSDĐ hoặc của Toà án nhân dân, tư vấn giá đất cho người SDĐ, cho các tổ chức tài chính, tín dụng trong việc thực hiện các giao dịch bảo đảm về QSDĐ; Khi hoạt động tư vấn giá đất, các tổ chức tư vấn sẽ đàm phán ký kết hợp đồng; yêu cầu tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng tư vấn về giá đất cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc xác định giá đất; thu tiền tư vấn giá đất; thuê chuyên gia tư vấn hợp đồng; tham gia các hiệp hội nghề nghiệp tư vấn về giỏ đất trong nước và quốc tế. b. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ Hoạt động dịch vụ tư vấn về quy hoạch, kế hoạch SDĐ thực hiện cho các Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp xã. Khi địa phương có các dự án đầu tư hoặc cần một bản quy hoạch hợp lý nhằm khai thác triệt để diện tích đất trên địa bàn; đồng thời xây dựng hạ tầng cơ sở thì cần đến sự tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ; Các tổ chức thực hiện dịch vụ này được thành lập khi thỏa món cỏc điều kiện do phỏp luật quy định về năng lực, trỡnh độ, đội ngũ cỏn bộ chuyờn mụn cú chứng chỉ hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ; c. Hoạt động dịch vụ và tư vấn về đo đạc, lập bản đồ địa chính Hoạt động dịch vụ tư vấn về đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện cho Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường. Đây là một hoạt động mang tính chất nghiệp vụ và chuyên môn cao đòi hỏi máy móc thiết bị hiện đại, chuẩn xác. Việc ra đời tổ chức tư vấn về lĩnh vực này chính là xã hội hóa công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội. d. Hoạt động dịch vụ về thông tin đất đai Tổ chức hoạt động dịch vụ thông tin đất đai thực hiện các yêu cầu của tổ chức, cá nhân có nhu cầu nắm bắt những thông tin về quy hoạch, kế hoạch SDĐ, về trích lục bản đồ địa chính ...; Đây là một hình thức dịch vụ nhằm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của người dân trong thực hiện thủ tục hành chính đặc biệt là thủ tục liên quan đến lĩnh vực đất đai. e. Trách nhiệm quy định điều kiện và thủ tục cấp phép Trách nhiệm quy định điều kiện và thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký hoạt động dịch vụ trong quản lý và SDĐ được pháp luật đất đai quy định cụ thể như sau: (i) Bộ Tài chính quy định điều kiện và thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký hoạt động tư vấn giá đất; (ii) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện hoạt động, đăng ký hoạt động tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch SDĐ, dịch vụ về thông tin đất đai; điều kiện và thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký hoạt động dịch vụ về đo đạc và bản đồ địa chính Nhóm 9 Luật đất đai – C203 16 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  17. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 4. VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI HIỆN NAY Ở VIỆT NAM 4.1 Đánh giá thành công của Pháp luật đất đai hiện hành 4.1.1 Xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật về quản lý đất đai Cụ thể hoá quy định của Hiến pháp 1992, “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” (Điều 18), nhà nước ta đã không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai. Ngoài Bộ Luật đất đai 2003, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, trong đó có Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất , Bộ Luật dân sự, các Thông tư, Nghị định, Nghị Quyết của Chính Phủ. Bên cạnh đó, uỷ ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng ban hành nhiều văn bản tổ chức thi hành ở địa phương. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) về đất đai được ban hành từ trước đến nay đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Đó là một hệ thống pháp luật tương đối đầy đủ, giải quyết khá tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đáp ứng được các mối quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hoá (CNH) và đô thị hoá. Hệ thống Pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội. Bên cạnh nội dung hành chính, hệ thống Pháp luật đất đai đã có nội dung kinh tế – xã hội (KT-XH) phù hợp với đường lối quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường của Đảng và nhà nước. Vd: khoản 3 điều 10 LĐĐ “chính sách tạo điều kiện ưu đãi cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề phát triển nông thôn”. Có các quy định mới đề cập đến Quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản (BĐS) – khoản 2 điều 61 LĐĐ; thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất, giải quyết vấn đề đòi lại đất do lịch sử để lại, làm rõ mối quan hệ đất đai thuộc sở hữu toàn dân với các quyền của người sử dụng đất, thành lập cơ quan dịch vụ công về đất đai như: tổ chức phát triển quỹ đất, văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất, tổ chức tư vấn về giá đất… Vd: Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai: Giảm 1/3 thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xuống còn 33 ngày, thay vì 50 ngày như trước đây. 4.1.2 Hệ thống Pháp luật đất đai ngày càng chú ý đến tính đồng bộ, thống nhất với các đạo luật có liên quan Hệ thống Pháp luật đất đai liên quan đến nhiều đạo luật thuộc các lĩnh vực khác nhau như: Luật Hôn nhân và gia đình (Luật HN&GĐ), Luật Bảo vệ môi trường (Luật Bảo vệ môi trường), Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ tài nguyên nước, Bộ luật Dân sự (BLDS), Luật Xây dựng, Luật về Nhà ở, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp. Như vậy, một trong những yêu cầu đặt ra khi ban hành quy phạm Pháp luật đất đailà phải bảo đảm sự thống nhất, tương thích với những quy định của các lĩnh vực pháp luật khác có liên quan. Biểu hiện như sau:  Các quy định của Pháp luật đất đai hiện hành về Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ, chồng thống nhất và tương thích với nội dung của Luật HN &GĐ năm 2000. Theo đó, pháp luật ghi nhận và bảo hộ quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc chiếm hữu, sử dụng đất. Khi Nhóm 9 Luật đất đai – C203 17 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  18. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với tài sản chung của vợ chồng là nhà, đất hoặc các tài sản có giá trị khác thì giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản phải ghi rõ cả họ tên vợ và họ tên chồng (trừ trường hợp vợ, chồng có thoả thuận khác). Khoản 1 điều 27 Luật HN&GĐ “Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận”. Và Điểm d khoản 1 điều 4 Thông tư 17/2009 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền đất “Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh và số giấy chứng minh nhân dân (nếu có), địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng”  Quy định thống nhất về căn cứ xác lập Quyền sử dụng đất; hình thức, giá, nguyên tắc chuyển Quyền sử dụng đất; hiệu lực của việc chuyển Quyền sử dụng đất; thừa kế Quyền sử dụng đất… + Quyền sử dụng đất được thừa nhận là một loại quyền đặc biệt về tài sản được phép tham gia vào các giao dịch trên thị trường thông qua việc chuyển nhượng, cho thuê, chuyển đổi… + Hình thức pháp lý của chuyển Quyền sử dụng đất là hợp đồng được lập thành văn bản có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn + Quyền sử dụng đất của người sử dụng được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật…  Các quy định về thời hạn thuê đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài thống nhất với nội dung của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam -> thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm (Khoản 3 điều 67 LĐĐ và khoản 1 điều 36 Luật đầu tư 2005).  Xác lập mặt bằng pháp lý bình đẳng về quyền và nghĩa vụ cho mọi đối tượng sử dụng đất; xoá bỏ sự phân biệt về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong nước và người nước ngoài -> Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN Quyền sử dụng đất) thuê của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong và ngoài khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế tuân theo các quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp GCN Quyền sử dụng đất của pháp luật đất đai….  Luật đất đai năm 2003 dành Chương IV quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, bao gồm: tổ chức sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo sử dụng đất; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất -> mọi đối tượng sử dụng đất đều được pháp luật cho hưởng các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 105 và Điều 107;  Trình tự, thủ tục về thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng Quyền sử dụng đất của Luật Đất đai năm 2003 tuân theo các quy định chung về vấn đề này của BLDS; 4.1.3 Những thành công cụ thể Thứ nhất, cập nhật nội dung hành chính, KT – XH trong lĩnh vực đất đai. - Người sử dụng đất có quyền sử dụng ổn định, lâu dài và được chuyển Quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất; được pháp luật trao cho quyền lựa chọn hình thức sử dụng đất phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của mình; - Hộ gia đình, cá nhân là đối tượng được giao đất sản xuất nông, lâm nghiệp thay vì giao đất cho tập đoàn sản xuất, hợp tác xã nông, lâm nghiệp. Hơn nữa, Pháp luật đất đai hiện hành Nhóm 9 Luật đất đai – C203 18 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  19. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất còn bổ sung thêm một số đối tượng sử dụng đất cho phù hợp với thực tiễn, cụ thể: bên cạnh đối tượng sử dụng đất là tổ chức trong nước; hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài, Pháp luật đất đai còn thừa nhận cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo là chủ thể sử dụng đất; - Một đổi mới cơ bản của chính sách đất đai hiện hành là người sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất phải trả tiền sử dụng đất (trừ trường hợp sử dụng đất vào mục đích quốc phòng – an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng); - Đất đai được thừa nhận có giá và nhà nước xác định giá đất để quản lý; từ đó, nhà nước không chỉ quản lý đất đai theo diện tích, loại, hạng đất mà còn quản lý theo giá trị; - Với việc pháp luật cho phép Quyền sử dụng đất được tham gia vào các giao dịch trên thị trường, Quyền sử dụng đất đã mang một vai trò mới, nó không chỉ là quyền của chủ sử dụng nhằm khai thác các thuộc tính có ích của đất mà còn trở thành một loại quyền tài sản được sử dụng trong quan hệ góp vốn sản xuất, kinh doanh, trong quan hệ thế chấp, bảo lãnh vay vốn với các tổ chức tín dụng. Điều này góp phần vào việc hình thành thị trường BĐS ở nước ta và giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong điều kiện kinh tế thị trường. Ở một khía cạnh khác, vai trò của đất đai được nhìn nhận trên một phương diện mới: đất đai không chỉ là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở KT – XH, văn hoá, an ninh và quốc phòng mà đất đai còn là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước; Quyền sử dụng đất được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. Những chính sách đổi mới đó làm cho đất đai thực sự trở thành tài sản vô cùng quý giá. Người sử dụng đất yên tâm, gắn bó lâu dài với đất đai, khuyến khích sự đầu tư bồi bổ, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất… Thứ hai, quy định cụ thể hơn quyền của nhà nước trong vấn đề sở hữu đất đai. Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đất đai thông qua các hình thức: Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất; Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Định giá đất. Vai trò đại diện chủ sở hữu đất đai của nhà nước còn được thể hiện thông qua việc nhà nước: + Thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai; + Trao Quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận Quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. + Hơn nữa, Pháp luật đất đaihiện hành còn phân biệt rõ ràng, rành mạch chức năng đại diện chủ sở hữu đất đai của nhà nước với chức năng quản lý đất đai của nhà nước nhằm xác định cụ thể hơn nội hàm của vấn đề sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta Thứ ba, chú trọng đến việc quản lý đất đai bằng các biện pháp kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất đai thông qua việc quy định giá đất và các vấn đề tài chính về đất đai; thực hiện việc đấu giá Quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất… Nhóm 9 Luật đất đai – C203 19 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
  20. Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Giá đất do nhà nước xác định là căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế; tính thuế sử dụng đất, thuế chuyển Quyền sử dụng đất; tính giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hoá… Tuy nhiên, để giá đất do nhà nước xác định luôn theo kịp với sự vận động của quan hệ đất đai và phù hợp với thực tiễn, pháp luật xác định các nguyên tắc trong việc định giá đất là: + Sát với giá chuyển nhượng Quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng Quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp; + Các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau; + Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng đất theo quy hoạch thì mức giá như nhau. Mặt khác, giá đất do UBND cấp tỉnh quy định được công bố công khai vào ngày mồng một tháng một hàng năm. * Một điểm đáng chú ý là, Pháp luật đất đai hiện hành áp dụng rộng rãi cơ chế đấu giá Quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất bên cạnh hình thức nhà nước giao đất, cho thuê đất.  Khắc phục được tình trạng xin – cho, giảm thiểu sự tham nhũng, tiêu cực trong việc phân phối đất đai và bảo đảm nguyên tắc công bằng, bình đẳng trong sử dụng đất VÀ góp phần tăng nguồn thu từ đất đai cho ngân sách nhà nước. * Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai thể hiện: + Lần đầu tiên, Luật Đất đai năm 2003 có một chương riêng quy định về thủ tục hành chính trong quản lý, sử dụng đất; trong đó định rõ trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; + Cơ chế “một cửa” trong thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được xác lập  văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ công chịu trách nhiệm giúp cơ quan tài nguyên và môi trường trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất. + Ở một khía cạnh khác, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được Pháp luật đất đai phân cấp mạnh mẽ cho UBND các địa phương thực hiện (Xem Điều 37, Luật Đất đai năm 2003).. Thứ tư, Pháp luật đất đai không chỉ xác lập quyền làm chủ thực sự của hộ gia đình, cá nhân đối với đất đai mà còn mở rộng các quyền cho người sử dụng đất; đi đôi với việc xoá bỏ sự phân biệt, đối xử về quyền và nghĩa vụ giữa các đối tượng sử dụng đất.  Từng bước xoá bỏ sự khác biệt trong các quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Điều này thể hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước; hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất đều được ghi nhận trong Luật Đất đai năm 2003. Nhóm 9 Luật đất đai – C203 20 GVHD: Th.S: Dương Kim Thế Nguyên
nguon tai.lieu . vn