- Trang Chủ
- Kinh tế - Thương mại
- Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Thuận lợi, khó khăn của nguồn nhân lực Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Xem mẫu
- Lời mở đầu
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì việc đầu t ư nước ngoài luôn đ ược các
quốc gia đặc biệt coi trọng. Vậy nên việc quyết định điểm đến cho vốn đầu tư cũng
là một bài toán khó cho các doanh nghiệp khi muốn mở rộng đầu tư ra các nước
khác. Và Việt Nam, một quốc gia đang phát triển ắt hẳn đã, đang và sẽ là một lựa
chọn sáng giá cho các nhà đầu tư nước ngoài. Việc được đánh giá cao trong quá trình
chọn lựa của các nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam do rất nhiều yếu tố như: môi
trường kinh tế và tài nguyên, môi trường tài chính, khung pháp lí, môi tr ường c ơ s ở
hạ tầng, môi trường lao động, môi trường quốc tế.... Tuy nhiên, yếu tố con người
có lẽ là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của dự án đầu tư nước
ngoài. Bởi lẽ, con người chính là chủ thể của nền kinh tế, cũng chính là người tiếp
nhận những thành quả của nền kinh tế ấy, là tác nhân chèo lái đưa đến sự thành
công. Một doanh nghiệp khi đầu tư ra nước ngoài, có chăng nếu họ chọn một môi
trường đầu tư mà ở đó yếu tố nguồn nhân lực không được phát triển, không đáp
ứng được các yêu cầu thì có lẽ việc đầu tư ấy sẽ gặp nhiều bất trắc. Doanh nghiệp
ấy có thể mang đến máy móc, có thể mang những tiến bộ về công nghệ, hay nhập
khẩu nhiên phụ liệu, nhưng họ vẫn cần ở nước nhận đầu tư một đội ngũ lao động
phục vụ cho sản xuất. Và đội ngũ ấy phải dồi dào và đáp ứng được về chuyên môn,
kĩ thuật. Vậy Việt Nam đã có những gì để đáp ứng lại những yêu cầu đó, bài tiểu
luận của chúng tôi xin trình bày về những thuận lợi cũng như khó khăn của Việt
Nam về nguồn nhân lực trong việc thu hút đầu tư nước ngoài để từ đó đưa ra những
giải pháp hữu hiệu nhằm đáp ứng những điều kiện đó.
I. Tổng quan về nguồn nhân lực
Page 1
- Ngày nay khi vai trò của nguồn nhân lực đang ngày càng được thừa nhận như một
yếu tố quan trọng bên cạnh vốn và công nghệ cho mọi sự tăng tr ưởng thì một trong
những yêu cầu để hoà nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới là phải có
được một nguồn nhân lực có đủ sức đáp ứng đựơc những yêu cầu của trình độ phát
triển của khu vực, của thế giới, của thời đại.
Dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có thể hiểu: nguồn nhân lực là tổng hoà thể
lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong
đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch
sử được vận dụng để tạo ra của cải phục vụ hiện tại và tương lai đất nước.
Hiểu một cách đơn giản thì Nguồn nhân lực là toàn bộ những người lao động đang
có khả năng tham gia vào các quá trình lao động và các thế hệ nối tiếp sẽ phục vụ cho
xã hội. Nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã hội là
khả năng lao động cả xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực tương
đương với nguồn lao động. Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những
con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và
tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực bao
gồm những người từ giới hạn dưới độ tuổi lao động trở lên.
Nguồn nhân lực được xem xét trên giác độ số lượng và chất lượng. Số l ượng
nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc đ ộ tăng nguồn nhân
lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số.
Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn đ ến quy mô và t ốc đ ộ
tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, mối quan hệ dân số và nguồn
nhân lực được biểu hiện sau một thời gian nhất định (vì đến lúc đó con người muốn
phát triển đầy đủ, mới có khả năng lao động). Khi tham gia vào các quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, con người đóng vai trò chủ động, là chủ thể sáng tạo và chi phối toàn
bộ quá trình đó, hướng nó tới mục tiêu nhất định. Vì vậy, nguồn nhân l ực không ch ỉ
đơn thuần là số lượng lao động đã có và sẽ có mà nó còn phải bao gồm một t ổng th ể
các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng làm việc, thái độ và phong cách làm việc... tất cả
- các yếu tố đó ngày nay đều thuộc về chất lượng nguồn nhân lực và đ ược đánh giá là
một chỉ tiêu tổng hợp là văn hoá lao động.
Ngoài ra, khi xem xét nguồn nhân lực, cơ cấu của lao động - bao gồm cả cơ cấu
đào tạo và cơ cấu ngành nghề cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng.Cũng giống như các
nguồn lực khác, số lượng và đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.Đ ể đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu sử dụng lao động, những người lao động phải
được đào tạo, phân bổ và sử dụng theo cơ cấu hợp lý, đảm bảo tính hiệu quả cao
trong sử dụng. Một quốc gia có lực lượng lao động đông đảo, nhưng nếu phân bổ
không hợp lý giữa các ngành, các vùng, cơ cấu đào tạo không phù hợp với nhu c ầu s ử
dụng thì lực lượng lao động đông đảo đó không những không trở thành nguồn l ực đ ể
phát triển mà nhiều khi còn là gánh nặng cản trở sự phát triển.
Ngày nay, trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa h ọc công
nghệ và thông tin, sự giao lưu trí tuệ và tư tưởng liên minh kinh tế giữa các khu vực trên
thế giới. Sự ra đời của nhiều công ty xuyên quốc gia đã tạo ra tốc độ yăng trưởng chưa
từng thấy. Trong bối cảnh đó khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đang nổi lên là khu
vực kinh tế năng động nhất. Một trong những yếu tố chủ chốt thức đ ẩy tăng tr ưởng
kinh tế nhanh chóng là vai trò của nguồn nhân lựckhi thu hút đầu tư vào trong nước. Để
có được nền kinh tế phát triển cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng vững ch ắc đ ể phát
triển khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin; đồng thời phải đầu tư cho
phát triển giáo dục đào tạo hay nói cách khác phải đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực.
Taọ môi trường đầu tư thông thoáng cùng với nguồn nhân lực đảm bảo chất l ượng và
nhu cầu sẽ là một trong những mục tiêu lớn để thu hút vốn đầu tư vào Việt Nam.
II.Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam:
1. Lợi thế của nguồn nhân lực Việt Nam trong thu hút đầu tư:
a. Về quy mô nguồn nhân lực lớn.
Page 3
- Một trong những ưu thế rõ rệt của lao động Việt Nam hiện nay là nguồn nhân
lực dồi dào. Đó là do quy mô dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ được coi là “cơ cấu vàng”
nên số người trong độ tuổi lao động cũng lớn. Tỷ lệ tăng dân số bình quân tăng và hệ
số phụ thuộc có xu hướng giảm.
Quy mô nguồn nhân lực (Cục thống kê 2012)
Năm 2011(nghìn người) 2012 (nghìn người)
Dân số trong và trên độ tuổi lao động 66.663,6 67.555,5
Dân số trong độ tuổi lao động 60.444 61.253
Trong xu thế phát triển của thế giới, việc các nước phát triển hướng nguồn v ốn
đầu tư của mình vào các nước đang phát triển có thể góp phần không nhỏ giúp thúc đẩy
sự tăng trưởng của một nền kinh tế. Với thuận lợi về nguồn lao động dồi dào, Vi ệt
Nam đang cho thấy mình là một môi trường đầu tư tiềm năng mà các nhà đ ầu tư nước
ngoài nên chú trọng. Việt Nam là nước có tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động lớn (69%),
việc tận dụng được nguồn lao động này có thể giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài tiết
kiệm một phần rất lớn chi phí đầu vào.
Tỷ trọng dân số < 15 tuổi, 15-64 tuổi, 60+, 65+ và chỉ số già hóa, 1989-2012
Đơn vị tính: Phần trăm
1989 1999 2009 2010 2011 2012
- Tỷ trọng dân số < 15 tuổi 39,2 33,1 24,5 24,7 24,0 23,9
Tỷ trọng dân số 15-64 tuổi 56,1 61,1 69,1 68,5 69,0 69,0
Tỷ trọng dân số 60+ 7,1 8,0 8,7 9,4 9,9 10,2
Tỷ trọng dân số 65+ 4,7 5,8 6,4 6,8 7,0 7,1
Chỉ số già hoá 18,2 24,3 35,5 37,9 41,1 42,7
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009; Điều tra biến động
DS-KHHGĐ 2001-2012
Lực lượng lao động dồi dào, nhưng tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam vẫn còn r ất
nhiều. Tỷ lệ thất nghiệp lớn ở Việt Nam cho thấy rất nhiều nguồn lực chưa được khai
thác đầy đủ ở Việt Nam, nguồn lao động thừa này là một cơ hội không nhỏ để các nhà
đầu tư nước ngoài tận dụng trong các nghành đầu tư về lĩnh vực cần sử dụng nhân
công nhiều như xầy dựng, thủ công mỹ nghệ,... Thất nghiệp là một trong những khó
khăn của nền kinh tế Việt Nam, tuy nhiên xét trên khía cạnh đầu tư nó lại là một lợi thế
thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp 2012
Tỷ lệ thiếu
Thời gian Tỷ lệ thất nghiệp (%)
việc làm (%)
Page 5
- Tổng số Thành thị Nông thôn Tổng số Thành thị Nông thôn
9T năm 2012 2,74 1,60 3,26 2,01 3,30 1,42
Quý 1/2012 3,09 2,14 3,51 2,08 3,46 1,46
Quý 2/2012 2,39 1,19 2,93 1,87 3,12 1,29
- Quý 3/2012 2,75 1,46 3,33 2,06 3,31 1,48
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm 9 tháng đầu năm 2012, Tổng cục Thống kê
b.Chất lượng nguồn nhân lực đang được cải thiện.
Nhờ chính sách cải cách đổi mới phát triển kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực
đã được nâng cao nhiều. Trình độ học vấn và dân trí của nguồn nhân lực Việt Nam là kh
á cao. Trong những năm qua do Đảng và nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục đào tạo nê
n đã đạt được một số thành tựu nhất định.
Trình độ dân trí Việt Nam năm 2012
Cục thống kê 2012
Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đã có bước tiến đáng kể trong nh ững năm
qua. Việc phát triển không ngừng chất lượng giáo dục cũng đem lại những hiệu ứng
tích cực cho việc thu hút vốn FDI từ nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài coi Việt
Page 7
- Nam như là một địa điểm an toàn về đầu tư với vốn nhân công lớn đi kèm trình độ càng
ngày càng phát triển hứa hẹn những tiềm năng không nhỏ cho Việt Nam trong tương lai
gần.
c. Chi phí tuyển nhân công rẻ.
Việt Nam được đánh giá là một nước có tốc độ tăng lương tối thiểu cao. Tuy nhiên,
dù có tốc độ tăng lương tối thiểu cao, song các DN nước ngoài cũng cho biết, số tiền
lương mà các DN nước ngoài tại Việt Nam phải trả cho người lao động vẫn rẻ hơn rất
nhiều so với các quốc gia khác.
Thống kê chi phí lao động các nước Asian của Nhật Bản
(Nguồn: Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản JETRO)
Theo JETRO, các Doanh nghiệp Nhật tại Singapore, lương trả cho công nhân s ản
xuất một năm là 24.179 USD/người; tại Malaysia là 7.795 USD/người; Trung Quốc là
7.503 USD và Thái Lan là 6.936 USD…, trong khi ở Việt Nam, DN Nhật Bản chỉ phải
trả 3.000 USD cho một công nhân sản xuất. Tính ra mỗi tháng, DN Nhật Bản chỉ phải
trả cho một công nhân sản xuất là 250 USD. Tương tự, mức lương trả cho kỹ sư ở Việt
Nam một năm là 5.749 USD/người, trong khi ở Singapore là 48.744 USD; Malaysia là
17.425 USD và Thái Lan là 12.560 USD…công nhân Việt Nam được trả trung bình
khoảng 3.000 USD trong năm 2013, tương đương 250 USD/tháng (khoảng 5,3 triệu
đồng). Mức lương này cao hơn tại Lào, Campuchia, Myanmar nhưng chỉ bằng 1/8 lương
công nhân làm việc cho công ty Nhật Bản tại Singapore và bằng 1/2 tại Thái Lan. Chi
phí nhân công rẻ là một lợi thế của Việt Nam mà các DN nước ngoài không thể bỏ qua.
Tờ báo nước ngoài The Richest mới đây đã đưa thông tin: Việt Nam trong nhóm 5 nước
có giá lao động rẻ nhất thế giới với 0,39 USD/giờ.
Kết quả là, có 70% DN Nhật Bản mong muốn tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam. Con số này lớn hơn mức 66,2% tại Thái Lan; 58,1% tại Philippines,
54,2% tại Trung Quốc hay 51,6% tại Malaysia. Theo đó, những lĩnh vực mà DN Nhật
- Bản quan tâm đầu tư tại Việt Nam trong thời gian tới là công nghiệp chế biến chế tạo
và phần mềm.
d. Công tác đào tạo nguồn nhân lực
Công tác nghiên cứu khoa học cũng được chú trọng. Chúng ta cũng đã phát triển đượ
c
một đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đông đảo. Nhiều nhà kinh tế, nhiều cán bộ
khoa học của Việt Nam cũng đã tiếp thu và tiếp cận được với nhiều tiến
bộ khoa học và
công nghệ hiện đại của thế giới; nhiều công nhân, lao động ViệtNam thông qua xuất kh
ẩu lao động và các chuyên gia nước ngoài đã có
điều kiện tiếp cận được với những máy
móc thiết bị hiện đại và tác phong lao động công nghiệp. Qua đó, chất lượng
nguồn nhân lực Việt Nam cũng đã được nâng cao hơn. Việc càng ngày càng quan tâm tới
đào tạo đã giúp Việt Nam có được cái nhìn tốt trong mắt các nhà đ ầu tư và với ưu th ế
cũng như công tác đào tạo triệt để hơn nữa, nhất định nguồn vốn đầu tư vào trong nước
sẽ liên tục tăng.
e. Các thuận lợi khác
Nguồn nhân lực nước ta còn có lợi thế là được tiếp thu truyền thống lịch sử của
đất nước: Truyền thống cần cù, siêng năng, chịu khó, yêu lao động. Người lao động
Việt Nam được đánh giá là thông minh, cần cù, khéo léo, có trình độ dân trí, học
vấn khá cao so với mức thu nhập quốc dân, tiếp thu nhanh tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ của thế giới, có khả năng toán học. Đây là những lợi
thế không hề nhỏ mà Việt Nam có được và nếu tận dụng tốt những lợi thế về nguồn
nhân lực trong nước Việt Nam có thể là một trong những điểm thu hút đ ầu t ư l ớn của
khu vực và thế giới.
2. Khó khăn
Dù đã có những cơ hội rất ấn tượng về chất lượng nguồn nhân l ực như đã kể trên
nhưng nguồn nhân lực Việt Nam vẫn còn nhiều mặt hạn chế chưa đáp ứng được nhu
Page 9
- cầu phát triển hội nhập kinh tế. Điều này cũng đặt ra một thách thức lớn cho Việt Nam
trong quá trình thu hút đầu tư nước ngoài. Và điều đó sẽ được thể hiện qua các đi ểm
cơ bản sau:
a. Chất lượng nguồn nhân lực thấp so với khu vực và thế giới
Nguồn nhân lực Việt Nam tuy dồi dào về số lượng nhưng chất lượng không cao. Số
người có trình độ chuyên môn và khoa học tuy đã đào tạo được hơn 7 triệu người
nhưng so với yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới thì còn thấp.
Bảng cơ cấu lực lượng lao động trong tuổi lao động theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật (đơn vị: %):
Trình độ Quý 4 nămQuý 3 năm 2012 Quý 3 năm 2013
chuyên môn kỹ thuật 2011
Không có trình độ CMKT 83,19 82,06 81,62
Dạy nghề 4,31 5,01 5,26
Trung cấp 3,74 3,69 3,68
chuyên nghiệp
Cao đẳng 1,94 2,05 2,11
Đại học trở lên 6,68 7,06 7,16
Không xác định 0,14 0,13 0,19
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy tỷ lệ chưa đào tạo còn chiếm phần
lớn. Trong số đã qua đào tạo thì trình độ sơ cấp lại chiếm tỷ lệ lớn ngang với trình đ ộ
đại học trở lên. Không có sự phát triển đáng kể giữa 2 năm. Bộ phận lao động đã qua
đào tạo vẫn còn nhiều lỗ hổng thiếu sót hạn chế về mặt kiến thức khoa học, năng lực
thực hành, phương pháp tư duy sáng tạo, nắm bắt công nghệ hiện đại… Hầu hết các
dự án ODA và FDI vào Việt Nam chú trọng vào khả năng thực hành và nắm bắt công
nghệ. Bởi vậy, một nguồn nhân lực vẫn đang còn trên đà phát triển, có những nh ược
điểm về thực hành, ngoại ngữ sẽ gây nhiều khó khăn trong việc thực hiện đầu tư, do
đó cũng làm giảm sức đầu tư nước ngoài vào trong nước.
- Các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu vực FDI và xuất khẩu lao động còn
gặp nhiều khó khăn trong tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
(công nhân lành nghề, lao động có trình độ đại học trở lên ) để đáp ứng chuyển giao
khoa học công nghệ mới từ nước ngoài. Phần lớn lao động đang làm việc trong các
doanh nghiệp đều hạn chế về năng lực làm việc kể cả lao động trực tiếp và lao động
quản lý. Người lao động ít được đào tạo một cách bài bản, kiến thức nghề nghiệp và
kỹ năng làm việc của nhiều người không còn phù hợp hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tế. Quy mô lao động qua đào tạo và chất lượng lao động chuyên môn kỹ thuật có
khoảng cách so với nhiều nước trên thế giới. Ngay cả so với các nước trong khu vực
như Thái Lan, Phillippine, Singapore thì sức cạnh tranh của lao động Việt cũng thấp hơn
rất nhiều. Do đó lao động Việt Nam rất khó cạnh tranh đ ược với lao đ ộng trong khu
vực. Sự phát triển lệch về kĩ năng lao động Việt Nam là một nhược điểm không dễ
khắc phục và nó sẽ còn gây ra nhiều khó khăn trong việc hút vốn đầu tư từ các nước
khác.
b. Chỉ số phát triển con người (HDI)
Chỉ số phát triển con người HDI là công cụ đo lường tổng hợp về sự phát triển của
con người bao gồm thể lực và trí lực như sức khỏe, giáo dục và thu nhập…nhằm so
sánh sự phát triển của các quốc gia trong các thời kỳ khác nhau. Theo đánh giá của Liên
hiệp quốc về chỉ số HDI trong năm 2013 như sau:
Xếp hạng HDI thế giới năm 2013
Các nước Asean HDI
Giá trị Xếp hạng (/186 quốc gia)
Singapore 0,895 18
Brunei 0,855 30
Page 11
- Malaysia 0,769 64
Thái Lan 0,690 103
Phillipines 0,654 114
Indonesia 0,629 121
Việt Nam 0,617 127
Thực tế cho thấy chỉ số HDI của nước ta trong các năm qua cải thiện không đáng
kể, thậm chí tụt lùi (năm 2006 hạng 109/162; 2007 hạng 105/177; 2009: hạng 116/182).
Trong khi các nước láng giềng đang có sự cải thiện rất tốt như Trung Quốc, Thái lan,
Indonesia về chỉ số này, có nghĩa rằng ta đang thụt lùi trên bình diện chung.
Đây cũng là vấn đề khó khăn với nguồn nhân lực Việt Nam trong việc thu hút vốn
đầu tư nước ngoài. Cùng là các quốc gia châu Á, nhưng Hàn Quốc, Nhật Bản và
Singapore là những nước có chỉ số đánh giá vào top cao nhất. Cũng như cùng với nguồn
nhân lực có nhiều nét tương đồng nhưng Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philipines,
Brunei lại bỏ tương đối xa Việt Nam trong vấn đề phát triển con người. Điều này cũng
là một rào cản đánh vào phía Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
c. cơ cấu lao động thiên về nông nghiệp
Việt Nam có sự phân bố lao động không phù hợp với xu hướng phát triển của thế
giới. Bởi nước ta vẫn là nước nông nghiệp vẫn đang trong quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa nên phần lớn lao động tập trung ở lĩnh vực nông lâm thủy sản.
Bảng phân bố lao động Việt Nam năm 2012 ( nguồn Tổng cục thống kê):
- Trong khi đó hầu hết các dự án đầu tư nước ngoài đều hướng vào các ngành
công nghiệp và dịch vụ để thu lại lợi nhuận lớn. Có thể kể ra một số nghành thu hút
đầu tư như công nghệ phần mềm, điện thoại di động, lắp ráp cơ khí,... Vậy nên
việc phân bố lao động tập trung chủ yếu trong nghành nông lâm khiến Việt Nam rất
bất lợi đối với việc thu hút đầu tư nước ngoài.
d. Quản lí lao động của Việt Nam
Cái khó của các Doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam cũng có thể kể
đến việc tìm kiếm nguồn lao động phù hợp với công việc. Bởi lẽ, ở Vi ệt Nam, thị
trường lao động chưa thực sự phát triển, chưa có những cầu nối chính thức cho cung và
cầu lao động. Điều này gây ra việc có nhiều người lao động tìm mà không thấy vi ệc
phù hợp cũng như doanh nghiệp cần mà không tìm được người thích hợp.
Việc liên kết giữa nhà trường với các tập đoàn là chưa cao, đặc biệt là khi ta so sánh
nền giáo dục công với các trường đại học tư nhân, đại học quốc tế hay hơn nữa là các
trường trên Thế giới khác.
Đồng thời, việc quản lí lao động của Việt Nam khi các cá nhân, tổ chức ấy đầu tư ra
nước ngoài là chưa cao. Có rất nhiều sự việc đáng tiếc đã xảy ra khi mà những bài báo
nước ngoài đăng tin về những vụ lừa đảo, những hành vi xấu của một s ố những lao
động, sinh viên hay doanh nghiệp Việt Nam ở nước họ..
Page 13
- Một ví dụ mà chúng ta có thể thấy gần đây nhất là sự việc báo chí Nhật Bản – một
trong những nhà đầu tư chủ chốt của Việt Nam đưa tin về sự việc có một đ ường dây
người Việt Nam chuyên lấy cắp những vật dụng như quần áo Uniqilo, mỹ phẩm
Shinsedo,… để tuồn về nước qua các tiếp viên hàng không. Hay ở các nước Châu Âu,
tình trạng người lao động sang làm việc chui là rất phổ biến và đang bị sự lên án của
chính quyền nước đó.
Bản thân các doanh nghiệp ở nước đó sẽ nghĩ sao khi họ có ý đ ịnh đầu tư vào Vi ệt
Nam. Sự việc đáng buồn kể trên có thể xảy đến là do các chế tài quản lí lao động chưa
chặt chẽ, thiếu sự sát sao đến các cấp địa phương Vì vậy, có hay không chúng ta cũng
đã để lại cái nhìn không tốt cho bạn bè Thế giới về con người Việt Nam
e. Một số thách thức khác:
Ngoài những thách thức kể trên, chúng ta có thể kể đến một số thách thức khác tuy
rất nhỏ nhưng cũng cần thiết để xem xét nếu muốn nâng cao sức cạnh tranh của nguồn
nhân lực Việt Nam để thu hút đầu tư nước ngoài.
Phong cách làm việc của con người Việt Nam cũng là một vấn đề đáng l ưu ý. Ở
nước ta, các lao động thường có sự chậm chạp, thiếu chuyên nghiệp, làm việc theo
kiểu bao cấp, nước đến chân mới nhảy. Điều này, ta có thể so sánh với Hong Kong,
Singapore… Ở các quốc gia này, mọi người đều làm việc một cách khẩn trương, mọi
thứ đều phải diễn ra nhanh chóng nhất chứ không như việc lề mề, thiếu sự linh hoạt
như ở Việt Nam. Tuy những nhược điểm trên không quá lớn nhưng về lâu dài nó sẽ ảnh
hưởng đến suy nghĩ của các nhà đầu tư khi cân nhắc dự án ở Việt Nam.
III.Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài.
Thứ nhất, nguồn nhân lực của Việt Nam có giá nhân công rẻ, đây là một lợi thế rất
mạnh để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên nhân công
rẻ cũng cần đòi hỏi phải đảm báo chất lượng lao động. Như thế mới có thể gi ữ đ ược
các nhà đầu tư hợp tác dài lâu và tin tưởng vào các doanh nghiệp và nguồn nhân l ực
nước ta. Như vậy, trước tiên cần có các biện pháp về cải thiện chất lượng nguồn nhân
lực. Ta có thể làm như sau:
- + Mở thêm nhiều trường đào tạo dạy nghề cho độ tuổi lao động, dạy từng nghề
nghiệp phù hợp với các công việc chuyên môn người đó muốn làm.
+ Có các biện pháp cải tạo chất lượng giáo dục, đổi mời tư duy của người dân về
các trường dạy nghề. Chúng ta thường có ý nghĩ ko đề cao các trường đào tạo nghề
nhưng thực chất đây lại là một môi trường rất tốt để cho các đối tượng lao động học
hỏi cho công việc của mình khi không có khả năng tham gia học các chương trình cao
học hoặc đại học. Đổi mới đào tạo và dạy nghề theo hướng hiện đại, phù hợp với
hoàn cảnh Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước và những yêu cầu cơ
bản trong đầu tư quốc tế, tạo môi trường nguồn nhân lực rộng lớn, đáp ứng nhu cầu
thế giới, cạnh tranh với chất lượng lao động các nước trong khu vực và thế giới.
+ Cắt giảm các trường đại học đào tạo không hiệu quả, học xong cũng ko để làm gì.
Như vậy sẽ tập trung lực lượng lao động vào học nghề nhiều hơn. Không để lãng
phí nguồn lực này.
+ Mở cuộc vận động sâu rộng trong toàn xã hội về nhân lực Việt Nam phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát động phong trào thi đua yêu
nước tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, góp phần
giúp cho mọi người hiểu rõ về các chính sách phát triển nhân lực.
Thứ hai, ngoài vấn đề chất lượng, nguồn nhân lực Việt Nam còn gặp phải một
số vấn đề như phân bổ không hợp lí. Cụ thể là các lao động ở lứa tuổi có thể lao
động tốt thì lại không tham gia vào các quá trình sản xuất mà tập trung vào đi học quá
nhiều. Nhiều trường không có hiệu quả trong đào tạo và ko có tiềm năng về đ ầu ra
đã chiếm đi một lượng lớn lao động có ích, thay vào đó là hao phí xã hội bỏ ra cho
các đối tượng này rất nhiều. Như vậy giải pháp cần đặt ra là làm sao hướng những
nguồn lao động đó có định hướng tốt hơn cho bản thân, đi học các lớp nghề nghi ệp
để phát triển cho mình mà không quá chú tâm vào chất lượng bằng cấp quá nhiều.
Thứ 3, Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về nhân lực, việc làm,
giáo dục, đào tạo, chính sách tiền lương, khen thưởng, đãi ngộ; chính sách trọng
dụng chuyên gia, tham mưu, kỹ sư, tổng công trình sư, nhà thiết kế, phát minh, gọi
chung là nhân tài, chính sách về môi trường, điều kiện, phương tiện làm việc; chính
Page 15
- sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội; chính sách cho các cơ quan khoa
học.Hỗ trợ nguồn nhân lực tiếp cận được các dự án và hướng đầu tư vào đúng
những lực lượng lao động có khả năng, có chất lượng, tạo hiệu ứng tốt cho các nhà
đầu tư.
Thứ 4, Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân l ực; hoàn thi ện bộ máy
quản lý phát triển nhân lực nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhân
lực; đổi mới phương pháp giáo dục, quản lý nhân lực. Tổ chức bộ máy quản lý nhân
lực từ trung ương đến địa phương.
Thứ 5, Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để phát triển nguồn nhân lực và chuyên giao
công nghệ hiện đại về Việt Nam. Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố thu hút
đầu tư, nhưng liên kết nước ngoài, hợp tác quốc tế, hay các dự án đầu tư nước ngoài
ở Việt Nam lại góp phần nâng cao nguồn nhân lực đất nước. Do đó, Chính phủ cũng
như các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng mở cửa, tự do hóa và hội nhập thế
giới.
Kết luận
Việ Nam là một nước đang trên đà phát triển, đi theo con đ ường công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, đầu tư nước ngoài là
một trong những con đường ngắn nhất giúp Việt Nam rút ngắn khoảng cách với thế
giới, tận dụng tiềm năng trong nước, phát triển nhân lực và tăng trưởng kinh tế.Bài
toán về nguồn nhân lực trong thu hút đầu tư hiện nay là bài toán khó và cũng không
thể một sớm một chiều mà chúng ta giải quyết ngay được. Lợi thế là rất lớn tuy
nhiên khó khăn của môi trường lao động trong nước cũng không nhỏ. Để làm được
điều này cần phải đồng bộ ở nhiều phương diện: Đơn vị đào tạo, người lao động,
đơn vị sử dụng lao động, môi giới và đặc biệt là các nhà đầu t ư… Bên cạnh đó còn
cần tới một cơ chế, một sự hỗ trợ lớn từ Nhà nước. Hi vọng rằng trong những năm
- tới, Việt Nam sẽ phát triển những lợi thế mà nguồn nhân lực đang có, khắc phục
những khó khăn, mở ra một môi trường đầu tư thuận lợi, đặc biệt là môi trường lao
động, đưa Việt Nam trở thành trung tâm đầu tư của thế giới, tiếp nhận công nghệ,
phát triển kinh tế đất nước.
Chúng em cảm ơn sự góp ý bổ sung kịp thời của cô giáo hướng dẫn đã giúp
chúng em hoàn thành xong bài tiều luận này. Bài tiểu luận chắc sẽ vẫn còn nhiều
điểm cần được sửa chữa và bổ sung, vì vậy nhóm rất mong nhận được thêm những
lời phê bình và đóng góp từ cô giáo. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô rất nhiều!
Page 17
nguon tai.lieu . vn