Xem mẫu

  1. LỜI MỞ ĐẦU Trong giai đoạn hiện nay, việc dịch chuyển vốn giữa các quốc gia, hay nói cách khác là đầu tư ra nước ngoài, đã trở thành một xu hướng tất yếu và quan tr ọng đ ối v ới n ền th ương mại quốc tế. Và Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Tuy nhiên, dưới danh nghĩa và đặc điểm một quốc gia đang phát triển và kinh nghiệm trong sân ch ơi qu ốc t ế còn non tr ẻ, có lẽ cũng không khó hiểu khi Việt Nam luôn được nhắc đến v ới vai trò là n ước nh ận đ ầu tư. Vậy ở chiều hướng ngược lại, hoạt động đầu tư ra nước ngoài c ủa các doanh nghi ệp Việt Nam thì sao? Diễn biến hiện tại của hoạt động này thế nào? Nó có ti ềm năng phát triển không và phản ứng của các doanh nghiệp đối với xu hướng này ra sao? Đ ể tr ả l ời cho những câu hỏi trên, nhóm em xin nghiên cứu đề tài "Đánh giá v ề ho ạt đ ộng đ ầu t ư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam". Tiểu luận bao gồm 2 phần chính: Lý thuy ết và Thực trạng. Phần "Thực trạng" bao gồm 2 mục: M ục th ứ nh ất s ẽ khái quát di ễn bi ến hoạt động đầu tư ra nước ngoài hiện nay của Việt Nam, kết hợp với một s ố ho ạt đ ộng tiêu biểu của một số doanh nghiệp cụ thể để đem lại cái nhìn khách quan và chân th ực nhất về chiều hướng đầu tư ra nước ngoài. Mục thứ 2 sẽ trả lời cho nh ững câu h ỏi: Những hoạt động trên đem lại triển vọng gì cho các doanh nghi ệp, hoặc các doanh nghi ệp đã đạt được những gì qua những hoạt động đó? Họ thường gặp phải những khó khăn nào? Đâu là những giải pháp để khắc phục những khó khăn đó?
  2. ̣ NÔI DUNG I. LÝ THUYÊT ́ 1. Khái niệm Đầu tư quốc tế - Đầu tư tư nhân quốc tế: - Đầu tư quốc tế là một quá trình trong đó có sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện các dự án đầu tư nhằm đưa lại lợi ích cho các bên tham gia. Đầu tư quốc tế là một tất yếu khách quan do sự khác nhau về nhu cầu và khả năng tích lũy vốn của các quốc gia, do việc tím nơi kinh doanh có lợi c ủa các doanh nghi ệp, do viêc g ặp gỡ lợi ích giữa các bên, do việc tránh các hàng rào thu ế quan và phi thu ế quan cũng nh ư do các nguyên nhân chính trị và kinh tế xã hội khác. Đầu tư quốc tế đưa đến những tác động tích cực khác nhau đ ối v ới bên đi đ ầu t ư và bên nhận đầu tư, đồng thời có thể đưa lại cả tác động tiêu c ực. Điều đó ph ụ thu ộc nhi ều vào những yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau, trước hết là phụ thu ộc vào chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trình độ tổ chức, quản lý của cán bộ. - Đầu tư tư nhân quốc tế là quá trình kinh tế trong đó các nhà đầu tư n ước ngoài (t ổ chức hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào n ước ti ếp nhận đ ầu t ư để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm thu l ợi nhu ận hoặc để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Bản chất c ủa đầu tư n ước ngoài là xuất khẩu tư bản, hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Xuất kh ẩu t ư b ản là quá trình thực hiện giá trị thặng dư ở nước ngoài, còn xuất khẩu hàng hoá là quá trình th ực hiện giá trị thặng dư ở trong nước. Xuất khẩu hàng hoá và xuất khẩu tư bản luôn luôn bổ sung và h ỗ tr ợ cho nhau. Các nhà t ư bản thực hiện việc xuất khẩu hàng hoá để thâm nhập tìm hiểu thị trường, luật lệ, quyết định đầu tư tư bản (xuất khẩu tư bản). Đồng thời với xuất khẩu tư bản là vi ệc thành lập các doanh nghiệp đầu tư, liên doanh để nhằm xuất khẩu máy móc thi ết b ị, v ật t ư sang nước tiếp nhận đầu tư và khai thác nhân lực, lao động ở nước chủ nhà. Cùng v ới th ương mại quốc tế, hoạt động đầu tư tư nhân quốc tế là dòng chính trong trào l ưu có tính quy luật trong liên kết kinh tế toàn cầu. 2. Đặc điểm của Đầu tư tư nhân quốc tế: - Mang đặc điểm của đầu tư nói chung : + Tính sinh lãi. + Tính rủi ro. - Chủ sở hữu đầu tư là người nước ngoài. - Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới. 3. Phân loại đầu tư quốc tế : - Đầu tư trực tiếp FDI. - Đầu tư gián tiếp FII (FPI).
  3. 3.1. Đầu tư trực tiếp (FDI) Trong hình thức đầu tư trực tiếp, chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay m ột phần vốn đầu tư đủ lớn của dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ thương mại. Do đầu tư bằng vốn sở hữu của tư nhân nên họ tự quyết đ ịnh sản xu ất kinh doanh, ch ịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu qu ả kinh t ế cao, không có ràng buộc về mặt chính trị, không để lại gánh nặng n ợ n ần cho n ền kinh t ế. Ch ủ đ ầu t ư tham gia điều hành nếu góp nhỏ hơn 100% vốn và trực ti ếp tham gia đi ều hành m ọi ho ạt động nếu góp 100% vốn (công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài). Thông qua FDI, n ước chủ nhà tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghi ệm quản lý, m ục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. Về nguồn vốn : ngoài v ốn pháp đ ịnh, còn bao gồm cả vốn vay trong quá trình triển khai hoạt động, ho ặc tái đ ầu t ư t ừ l ợi nhuận thu được. * Đặc điểm chủ yếu : - Vốn đầu tư dài hạn, ít biến động. - Chủ đầu tư được quyền quyết định đối với công ty do m ức v ốn đầu t ư có th ể lên đ ến 100%. 3.2. Đầu tư gián tiếp (FPI/FII) Là hình thức đầu tư vốn quốc tế quan trọng, trong đó chủ đầu tư nước ngoài đầu tư bằng hình thức mua cổ phần của các công ty nước sở tại (ở m ức kh ống chế nhất đ ịnh) đ ể thu lợi nhuận mà không tham gia điều hành trực tiếp đối tượng mà h ọ b ỏ v ốn đ ầu t ư. Đ ặc điểm của loại đầu tư này là phạm vi đầu tư có giới hạn : Chủ đầu tư chỉ quyết định mua cổ phần của các doanh nghiệp có lãi và có triển vọng trong tương lai. S ố lượng c ổ ph ần b ị khống chế ở mức độ nhất định để không có cổ phần nào chi phối doanh nghiệp (t ừ 10 - 25% vốn pháp định). Đồng thời, chủ đầu tư không tham gia đi ều hành, n ước nhận đ ầu t ư có quyền chủ động hoàn toàn trong sản xuất và kinh doanh. Chủ đầu tư thu l ợi nhu ận qua lãi suất cổ phiếu không cố định phụ thuộc kết quả kinh doanh. Mặc dù đầu tư gián ti ếp không có cơ hội như FDI nhưng có cơ hội phân tích r ủi ro kinh doanh trong nh ững ng ười mua cổ phiếu. * Đặc điểm chủ yếu : - Vốn đầu tư có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn, độ biến động cao hơn FDI do nhà đầu tư có thể thêm hoặc rút vốn nhanh chóng hơn. - Nhà đầu tư không có quyền quyết định, tham gia điều hành công ty. II. THỰC TRẠNG 1. Tình hình đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam: 1.1. Diễn biến chung: Kể từ khi chính thức được khởi động vào năm 1989, hoạt động đầu tư ra n ước ngoài c ủa các doanh nghiệp Việt Nam bước đầu đã đạt được nhiều kết quả khả quan, khẳng định sự nỗ lực và bản lĩnh của doanh nghiệp Việt, và mở ra một cánh c ửa v ới nhi ều hy v ọng trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Cụ thể, tính đến hết năm 2012, có t ổng s ố 719 d ự án đ ầu t ư trực tiếp ra nước ngoài của các DN Việt Nam được cấp phép với tổng vốn đầu t ư 29.23 t ỷ
  4. USD, trong đó vốn của nhà đầu tư Việt Nam đạt 12.87 tỷ USD. Trong đó, ch ỉ tính riêng năm 2012 đã có 84 dự án đầu tư ra nước ngoài được cấp phép (chiếm 11.7%) v ới t ổng v ốn đăng ký là 1.41 tỷ USD và 9 dự án tăng vốn với tổng v ốn đ ầu t ư tăng thêm là 132.25 tri ệu USD. Như vậy, vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm c ủa các doanh nghi ệp Vi ệt Nam ra nước ngoài riêng năm 2012 đã đạt 1.546 tỷ USD; vốn thực hiện đạt khoảng 1.2 tỷ, tăng 28% so với năm 2011. (Dữ liệu được cung cấp bởi Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Cục Đầu t ư nước ngoài). Việc triển khai đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Vi ệt Nam đã đ ược phát tri ển rộng ở 59 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó, các qu ốc gia h ấp th ụ t ỷ tr ọng l ớn nh ất lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên chủ yếu là những n ước láng gi ềng, có kho ảng cách địa lý ngắn, nền kinh tế và điều kiện tự nhiên tương đồng v ới Vi ệt Nam, c ụ th ể là Lào và Campuchia, với tổng lượng vốn đầu tư lần lượt kho ảng 3.7 t ỷ USD và 2.6 t ỷ USD, tương ứng với tổng số dự án được cấp phép là 224 và 121 d ự án. Ngoài ra, nh ững n ước có thị trường rộng lớn và tiềm năng như Nga và Hoa Kỳ, hay những quốc gia đang phát tri ển, có tiềm năng kinh tế lớn như khu vực châu Phi, Nam Mỹ cũng nhận đ ược s ự quan tâm đ ặc biệt của các nhà đầu tư trong nước. TỔNG HỢP ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI THEO ĐỐI TÁC (Lũy kế đến hết 31/12/2012) TT Quốc gia/vùng lãnh thổ Số dự Vốn đầu tư của nhà Vốn điều lệ của án đầu tư VN (USD) nhà đầu tư VN (USD) 1 Lào 224 3,672,544,894 3,461,020,877 2 Campuchia 121 2,575,699,750 2,584,701,450 3 Venezuela 2 1,825,120,000 1,241,120,000 4 Peru 5 1,276,729,830 772,229,830 5 Liên bang Nga 17 966,314,090 966,314,090 6 Malaysia 9 412,923,844 412,923,844 7 Mozambique 1 345,653,000 345,653,000 8 Hoa Kỳ 95 299,419,616 297,193,616 9 Angiêri 1 224,960,000 224,960,000 10 Singapore 46 149,148,192 129,855,105 11 Australia 15 128,658,835 127,877,335 12 Cuba 2 125,460,000 125,460,000 13 Madagascar 1 117,360,000 117,360,000 14 BritishVirginIslands 5 116,559,952 116,559,952 15 Irắc 1 100,000,000 100,000,000 16 CHLB ĐỨC 10 82,414,771 49,664,771 17 Iran 1 82,070,000 82,070,000 18 Haiti 2 59,892,455 59,892,455 19 Indonesia 7 50,066,500 50,066,500
  5. 20 Uzbekistan 4 49,650,000 49,650,000 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Phân theo cơ cấu ngành kinh tế, lượng vốn đầu tư từ Vi ệt Nam ch ủ yếu đ ược rót vào các ngành mũi nhọn và có nhiều kinh nghiệm như Khai khoáng (5.2 tỷ USD), S ản xu ất - Phân phối điện, khí, nước điều hòa (1.9 tỷ USD), Nông - lâm nghi ệp và th ủy sản (1.8 t ỷ USD), Dịch vụ giải trí (1.2 tỷ USD),… TỔNG HỢP ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI THEO NGÀNH (Lũy kế đến hết 31/12/2012) Vốn đầu tư của Số dự Vốn điều lệ của TT Ngành nhà đầu tư VN án nhà đầu tư VN (USD) (USD) 1 Khai khoáng 99 5,220,924,546 4,130,737,842 2 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 9 1,873,869,133 1,681,222,938 3 Nông,lâm nghiệp;thủy sản 77 1,805,543,761 1,804,573,143 4 Nghệ thuật và giải trí 5 1,239,215,000 1,238,500,000 5 Thông tin và truyền thông 37 923,911,738 909,492,444 6 CN chế biến,chế tạo 121 559,521,528 579,182,528 7 Tài chính,n.hàng,bảo hiểm 28 538,121,900 483,371,900 8 KD bat động sản 29 218,592,427 218,492,427 9 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 152 187,502,630 185,021,630 10 Vận tải kho bãi 17 85,903,087 66,865,000 11 Dvụ lưu trú và ăn uống 26 80,815,821 80,815,821 12 Y tế và trợ giúp XH 5 45,103,915 37,739,615 13 HĐ chuyên môn, KHCN 63 38,711,883 38,711,883 14 Xây dựng 28 32,007,379 30,535,379 15 Hành chính và dvụ hỗ trợ 11 10,295,000 10,070,000 16 Cấp nước;xử lý chât thải 2 7,920,000 7,920,000 17 Dịch vụ khác 7 3,327,500 3,327,500 18 Giáo dục và đào tạo 3 2,085,000 2,085,000 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) 1.2. Phân tích một số doanh nghiệp nổi bật: Những con số trên cho thấy, trong những năm gần đây, làn sóng đ ầu t ư tr ực ti ếp ra n ước ngoài của các doanh nghiệp tăng trưởng mạnh mẽ, nhằm khẳng đ ịnh năng l ực b ản thân và qua hoạt động của công ty đặt nền móng cho gi ấc m ơ làm ch ủ trên sân ch ơi qu ốc t ế c ủa thương hiệu Việt Nam.Trong đó, nổi bật nhất là những ho ạt đ ộng c ủa t ập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAGL), một trong những doanh nghiệp tiên phong với quy mô đ ầu t ư l ớn và giành được nhiều thành công nhất tính đến nay, và chủ yếu là đ ầu t ư vào lĩnh v ực nông nghiệp với các cây trồng như mía đường, cao su và dầu c ọ bằng vi ệc xây d ựng nhi ều nhà
  6. máy khai thác và chế biến tại Lào và Campuchia, mới nhất là Cụm công nghiệp mía đường và Nhà máy chế biến mủ cao su Hoàng Anh tại Attapeu, Lào. Đ ồng th ời, HAGL cũng đ ầu tư nhiều dự án bất động sản tại nước ngoài. Mới đây nhất là đại d ự án t ổ h ợp trung tâm thương mại ở Myanmar được khởi công từ tháng 6/2013 với tổng giá trị đầu tư lên đ ến 440 triệu USD, ngay từ khi quốc gia này chưa được chú ý nhi ều. Ngoài ra, t ập đoàn cũng chú trọng đầu tư vào các ngành công nghiệp năng lượng và khai khoáng. Cũng tại hai quốc gia láng giềng lào Lào và Campuchia, Viettel đã có t ới sau năm kinh nghiệm hoạt động kinh doanh tại đây với lần lượt hai thương hi ệu Unitel và Metfone, tr ở thành thương hiệu viễn thông có hạ tầng mạng lưới, thuê bao và doanh thu l ớn nh ất. Tuy nhiên, khác với HAGL, không chỉ thu mình trong thị trường khu vực với Lào, Campuchia và Đông Timor, Viettel còn vươn tầm kiểm soát của mình ra khỏi châu lục, h ướng t ới c ả châu Mỹ (Haiti, Peru) và châu Phi (Mozambique, Cameroon, và m ới đây nh ất, Viettel đã đ ược cấp phép đầu tư tại Burundi). Vẫn chưa muốn dừng lại ở đó, ông lớn ngành vi ễn thông vẫn đang tìm cách để thâm nhập thị trường Myanmar và Tanzania. Nhưng nổi bật nhất trong khoảng thời gian gần đây có lẽ là chu ỗi ho ạt đ ộng đ ầu t ư n ước ngoài của tập đoàn Vinamilk, với cột mốc là vi ệc mua lại 19.3% c ổ phần c ủa công ty Miraka Ltd tại New Zealand, đất nước được coi là "vựa" nguyên li ệu sữa của toàn th ế giới, qua đó khẳng định chất lượng nguồn gốc nguyên li ệu sản phẩm "t ốt t ừ g ốc", đ ồng thời mang thương hiệu là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam đầu tư vào ngành công nghiệp sữa của New Zealand. Bước đi tiếp theo c ủa Vinamilk là vi ệc góp 51% v ốn trong một liên doanh với công ty Angkor Dairy Products để đầu tư nhà máy sữa tr ị giá 23 tri ệu USD tại Campuchia, và đã được cấp giấy phép vào ngày 13/1/2014.Không ch ỉ d ừng l ại ở đó, ngày 18/6/2013, HĐQT Vinamilk đã phê chuẩn tăng m ức vốn đ ầu t ư vào Miraka, đ ồng thời phê chuẩn đầu tư vào công ty sữa của Hoa Kỳ, c ụ thể là công ty Driftwood Dairy, t ấn công vào thị trường tiêu dùng và tăng trưởng bậc nhất th ế gi ới, m ột khu v ực tiêu th ụ s ữa cao cấp nhưng không quá khó tính của hơn 314 tri ệu dân. Nh ư v ậy, Vinamilk không ch ỉ tiến hành đầu tư nước ngoài trong quá trình hội nhập dọc ngược chi ều mà ho ạt đ ộng đó còn được thể hiện trong quá trình hội nhập dọc thuận chiều đối với thị trường Hoa Kỳ, thông qua việc bán sỉ qua một nhà sản xuất tại thị trường bản đ ịa. Để c ụ th ể hóa m ục tiêu của mình, bà Mai Kiều Liên, Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ cho bi ết d ự ki ến đ ến tháng 6/2014, Vinamilk sẽ đưa dây chuyền sản xuất sữa nước tại Hoa Kỳ vào ho ạt đ ộng, nh ằm cung sữa nước cho thị trường nơi đây, đồng th ời tạo bước đệm đ ể phát tri ển ra m ột s ố th ị trường châu Âu, thể hiện tham vọng bước tới vị thế của một "ông l ớn" trong ngành công nghiệp sữa toàn thế giới. Ngoài ra còn rất nhiều thương hiệu nổi bật của Việt Nam trong xu h ướng toàn c ầu hóa như FPT với thâm niên 15 năm đầu tư nước ngoài, nay đã có mặt t ại 17 qu ốc gia khác nhau; hay Petro Vietnam đã hợp tác thực hiện 25 dự án dầu khí t ại 18 qu ốc gia khác nhau (theo số liệu tháng 6/2012); hay Trung Nguyên với mạng lưới mô hình kinh doanh nhượng quyền tại 9 quốc gia (bao gồm cả những thị trường l ớn như Hoa Kỳ, Nh ật, Trung Qu ốc); … 2. Triển vọng, thách thức và các giải pháp: 2.1. Triển vọng: - Mở rộng thị trường, tăng doanh thu:Đối với xu hướng phát triển và tăng trưởng với t ốc độ nhanh như các tập đoàn lớn của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thì m ột th ị tr ường với hơn 90 triệu dân có lẽ đã trở nên quá nhỏ bé để khai thác. Khi ấy, động thái chuyển dòng vốn ra khỏi lãnh thổ quốc gia sẽ tạo ra cơ hội cho các doanh nghi ệp đ ể t ấn công vào
  7. những thị trường khác với quy mô rộng lớn và ti ềm năng cao h ơn, qua đó nâng cao doanh thu. Trong thực tế, rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã đạt được điều này. Theo số liệu từ Viettel cho biết, trong năm 2013, tổng doanh thu từ các đ ơn v ị đ ầu t ư ra nước ngoài đã cán mức 1 tỷ USD, tăng trưởng hơn 30% so với năm 2012, chi ếm h ơn 12% trong tổng doanh thu của toàn bộ doanh nghiệp (gần 163 nghìn tỷ đ ồng); l ợi nhuận sau thuế thu từ các hoạt động đầu tư nước ngoài đạt hơn 3 nghìn tỷ đ ồng, chi ếm h ơn 11% tổng lợi nhuận cả năm (gần 26.5 nghìn tỷ đồng). Về phía FPT, tổng doanh thu từ 16 thị trường n ước ngoài năm 2013 đạt 122 tri ệu USD, tăng trưởng tới 35.5% so với năm 2012. Có thể thấy doanh thu và lợi nhu ận thu đ ược t ừ các thị trường nước ngoài của FPT đang trong đà tăng trưởng cao, v ới t ỷ l ệ tăng tr ưởng lớn, luôn duy trì được mức tăng trưởng trung bình 30% trong vòng 3 năm tr ở l ại đây, trong đó tốc độ tăng trưởng của riêng 2 thị trường nòng c ốt c ủa doanh nghiệp là M ỹ và Nh ật Bản (theo số liệu năm 2012) lần lượt là 65% và 44%. Có thể sẽ có nhiều ý kiến cho rằng để tăng doanh thu nhờ việc khai thác th ị tr ường n ước ngoài thì hoạt động xuất khẩu cũng hoàn thành tốt vai trò đó mà không đòi h ỏi đ ầu t ư quá nhiều vốn hay mất quá nhiều thời gian. Tuy nhiên, khi nhìn vào chiều ngược l ại, vi ệc xây dựng các kênh phân phối trên thị trường nước ngoài cũng có nhiều đi ểm vượt trội, như tạo cho doanh nghiệp khả năng tiếp xúc trực tiếp với thị trường, chủ động điều chỉnh các quyết định và chiến lược để phù hợp với môi trường kinh doanh nước ngoài, được hưởng những ưu đãi của nước nhận đầu tư. - Tận dụng khả năng sản xuất của nước ngoài: Tận dụng sự khác biệt về những điều kiện và đặc điểm vĩ mô như nền kinh tế, công nghệ, môi trường - khí h ậu, chi phí và ch ất lượng của nguồn cung lao động của các quốc gia khác nhau, cải thi ện năng su ất, qua đó giảm thiểu chi phí sản xuất, tối đa hóa lợi nhuận ho ặc nâng cao chất l ượng s ản ph ẩm cũng là một tác động tích cực của hoạt động đầu tư nước ngoài đối với các doanh nghi ệp Việt Nam. Lấy dẫn chứng cho điều này, ông Đoàn Nguyên Đức, chủ tịch tập đoàn HAGL so sánh s ự khác biệt về khả năng sản xuất đường mía của Việt Nam với cơ sở sản xu ất c ủa doanh nghiệp đặt tại Lào: tại Attapeu, tập đoàn sở hữu di ện tích l ớn, c ơ gi ới hóa nên năng su ất và chữ đường cao, đồng thời tận dụng được tất cả các sản phẩm phụ sau đ ường (nh ư bã mía chạy điện, tro làm phân và ethanol) triệt tiêu giá nguyên li ệu, khiến giá đ ường c ủa HAGL chỉ khoảng 4500đ/kg trong khi tại Việt Nam, giá đường lên t ới 12000 - 13000đ/kg. Tương đồng là trường hợp của cây cao su: ở Vi ệt Nam, sản l ượng bình quân là 1.7 - 1.8 tấn/ha, nhưng tại Lào sẽ là 3 tấn/ha. Như đã nhắc đến ở phần trước, việc Vinamilk đầu tư vào nhà máy Miraka nh ằm khai thác lợi ích từ nguồn nguyên liệu sữa tươi dồi dào và chất lượng cao của nền công nghi ệp sữa rất phát triển tại New Zealand, quốc gia có nền khí hậu ôn đ ới mát m ẻ và th ổ nh ưỡng thích hợp cho nhu cầu chăn nuôi bò sữa, đồng thời chủ động ổn định ngu ồn nguyên li ệu đầu vào khi giá thế giới có biến động. Theo dữ liệu cụ thể do Vinamilk công bố, nhà máy Miraka chuyên sản xuất sản phẩm bột sữa nguyên kem ch ất l ượng cao v ới công su ất 8 tấn/giờ, tương đương 32000 tấn/năm, đồng thời có khả năng chế biến 210 tri ệu lit s ữa nguyên liệu hàng năm, tương đương với lượng sữa của 55000 con bò và được thi ết k ế đ ể có thể mở rộng trong tương lai. - Thúc đẩy mối quan hệ với nước nhận đầu tư, tạo vị thế cho thương hiệu Việt Nam trên thị trường quốc tế: Cũng giống như các doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư vào môi tr ường sản xu ất Vi ệt Nam đã tạo điều kiện để thúc đẩy sự tăng trưởng trong tổng sản phẩm qu ốc n ội, gi ải quyết vấn đề việc làm cho người dân bản địa, cung cấp những ti ến bộ c ủa n ền khoa h ọc - kỹ thuật tiên tiến, cải thiện môi trường đầu tư vĩ mô và nâng cao chất lượng cu ộc sống con người,... thì khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài, các doanh nghi ệp Vi ệt Nam cũng đang
  8. làm những điều tương tự, đặc biệt là đối với những quốc gia, khu v ực còn nghèo nàn, l ạc hậu. Và chính những tác động tích cực đó sẽ giúp gắn ch ặt h ơn m ối quan h ệ và c ủng c ố niềm tin giữa nước nhận đầu tư với các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời góp phần đ ưa thương hiệu Việt lên vị thế cao hơn, đáng tin cậy hơn trong cộng đ ồng qu ốc t ế, tạo b ước đệm cho các thương vụ trong tương lai. Sau nửa năm kể từ khi được cấp giấy phép đầu tư vào Mozambique và đi vào hoạt động từ tháng 5/2012, cuối năm 2012, thương hiệu Movitel của Viettel đã đ ược trao gi ải "Doanh nghiệp có giải pháp tốt nhất giúp cải thiện viễn thông cho khu vực nông thôn châu Phi". Chỉ sau một năm hoạt động, vào tháng 5/2013, doanh thu c ủa Movitel đạt 113.5 tri ệu USD với 2 triệu thuê bao. Hiện tổng số lao động làm việc tại Movitel lên tới 1726 người, trong đó hơn 1400 người là dân Mozambique, qua đó không những nâng cao chất l ượng vi ễn thông mà còn giải quyết vấn đề việc làm cho nguồn lao động tại đất nước được coi là một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới này và đào tạo h ọ tr ở thành chuyên gia v ề vi ễn thông. Bên cạnh đó, Phó Tổng giám đốc Viettel, ông Lê Đăng Dũng, cho bi ết: Trong qua trình đầu tư, Viettel luôn chú trọng đến các hoạt động xã hội để mang lại lợi ích cho người dân Mozambique, cụ thể là trong một năm hoạt động, Viettel đã xây d ựng nhi ều d ự án tài trợ tại đây với giá trị khoảng 20.56 triệu USD bằng nhiều chương trình lớn như: cung c ấp Internet miễn phí đến gần 1500 trường học trong giai đo ạn 1, tài tr ợ và bàn giao 40 đi ểm cầu truyền hình cho chính phủ Mozambique và các Bộ, tài tr ợ 800000 sim đi ện tho ại cho quân đội, cảnh sát, giáo viên, học sinh - sinh viên. Ở khu vực láng giềng, cụ thể là Lào, 2 dự án cao su và mía đ ường t ại t ỉnh Attepeu c ủa t ập đoàn HAGL cũng được Chính phủ, Nhà nước Lào đánh giá cao vì đã góp ph ần quan tr ọng, thay đổi phương thức sản xuất, thói quen canh tác cho nhân dân tỉnh Attepeu. Sự có m ặt của HAGL cùng với việc đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông v ới h ơn 200km đ ường liên huyện, hàng chục cầu cống, các công trình dân sinh như 2000 nhà ở cho dân, tr ường h ọc, bệnh viện cho đến việc xây dựng sân bay Attapeu đã làm thay đ ổi hoàn toàn di ện m ạo c ủa tỉnh nghèo nhất nước Lào này. Về vấn đề việc làm c ủa người dân đ ịa ph ương, các doanh nghiệp thuộc HAGL đã thu hút khoảng 15000 lao động, cải thi ện và ổn đ ịnh m ức thu nh ập của người dân, khiến sức tiêu thụ các lo ại hàng hóa, d ịch v ụ tăng nhanh, t ừ đó phát tri ển lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Cụ thể, GDP của tỉnh Attapeu tăng bình quân 13% liên tiếp trong vòng 3 năm 2011 - 2013. Riêng năm 2012, khi cao su HAGL thu ho ạch m ủ, l ập tức GDP tỉnh tăng trên 38%. Thu nhập bình quân đầu người từ 600 USD năm 2010 đến năm 2012 là 1340 USD. Dự kiến đến năm 2014, khi toàn bộ di ện tích cao su đ ưa vào khai thác mủ, HAGL sẽ sử dụng khoảng 20000 lao động. Nếu tính m ột lao đ ộng nuôi 2 ng ười ph ụ thuộc thì lúc ấy, dự án của HAGL đã nuôi sống gần một nửa dân số của tỉnh Attapeu. 2.2. Khó khăn: - Mức độ rủi ro cao: Mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư ra nước ngoài chủ yếu được thể hiện ở 2 khía cạnh: thứ nhất là đòi hỏi đầu tư một lượng vốn l ớn và th ứ hai là yếu t ố môi trường đầu tư và kinh doanh nước ngoài. Việc xây dựng các nhà máy sản xuất, các kênh phân phối hoặc mua lại c ổ phần c ủa các công ty nước ngoài đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn, và không phải doanh nghi ệp nào cũng có thể đáp ứng được yêu cầu này, đặc biệt là đối với những doanh nghi ệp Việt Nam còn non trẻ. Còn trường hợp doanh nghiệp hoàn toàn có đủ ti ềm lực tài chính đ ể đ ầu t ư ra nước ngoài, thì việc phải chi ra số tiền lớn như thế cũng đem lại rủi ro v ề th ời gian hoàn vốn và khả năng hoàn vốn của dự án. Với lượng vốn đọng lớn thì các doanh nghi ệp không thể hy vọng vào một khoảng thời gian hoàn vốn nhanh, mà thông th ường phải sau vài năm hoạt động mới có thể thu được lợi nhuận. Qua đó hình thành sự rủi ro v ề y ếu t ố th ời gian, do doanh nghiệp không thể luôn dự báo chính xác quá trình hoạt động c ủa dự án trong tương lai, biến khả năng hoàn vốn trở thành một dấu hỏi. Một ví dụ thực tế n ổi b ật là sự thất bại của PVN tại Venezuela do sự bất ổn của nền kinh tế n ơi đây. Ban đ ầu, đây đ ược
  9. cho là một dự án đầy tiềm năng với dự kiến thu về 4 tri ệu tấn dầu/năm và th ời gian hoàn vốn là 7 năm. Nhưng chỉ sau 3 năm ký kết hợp đồng với d ự án lên t ới 8 t ỷ USD, vào năm 2013, Venezuela có mức lạm phát lên tới 57%, tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen chênh lệch nhau tới 10 lần. Các nhà lãnh đạo của PVN đã không th ể d ự báo tr ước s ự bi ến đ ộng này, và tất nhiên, với tình hình kinh tế ấy thì PVN không thể ti ếp tục chuyển ti ền vào đây thuê các đơn vị dịch vụ của Venezuela triển khai dự án nữa. Yếu tố rủi ro thứ hai thể hiện khi các doanh nghiệp không tìm hiểu nghiên c ứu k ỹ đặc điểm của các yếu tố môi trường đầu tư và kinh doanh và trở nên lạc lõng t ại n ước ngoài. Những yếu tố đó mang tính vĩ mô như nền kinh t ế, th ể ch ế chính tr ị - pháp lu ật, đi ều ki ện tự nhiên - môi trường,… Ví dụ như tập đoàn Vinacomin từng có 5 d ự án đầu t ư khai thác khoáng sản (cụ thể là than) tại Lào và Campuchia, nhưng sau khi nghiên c ứu kh ảo sát l ại thì họ đã buộc phải kết thúc một dự án tại Lào và mất tr ắng 1.56 tri ệu USD ở đây, đ ồng thời đặt dấu hỏi với 3 dự án khác, tất cả đều do khả năng phát tri ển m ỏ th ấp vì tr ữ l ượng không đủ lớn để đầu tư khai thác, chế biến quy mô lớn. Ngoài ra các doanh nghi ệp còn chịu sự tác động của những yếu tố vi mô trong thị trường n ước ngoài, nh ư khách hàng, các đối thủ cạnh tranh và dư luận quốc tế. Ngay như Viettel, đại gia đã gặt hái thành công ở 7 quốc gia đầu tư thì năm vừa qua cũng phải ngậm ngùi chấp nhận th ất b ại trong cu ộc đua xâm nhập thị trường viễn thông Myanmar. Quyền đầu tư mạng di đ ộng cho đ ất n ước 60 triệu dân nhưng mới chỉ có 10% người dân sử dụng dịch vụ này và đã thu ộc về 2 t ập đoàn viễn thông của Qatar và Nauy, dù Viettel đã cố gắng hết sức cả về giá thầu, đưa ra các cam kết hấp dẫn với chính phủ Myanmar,… Hoặc với HAGL, sau khi nh ập 30000 t ấn đ ường từ Lào về Việt Nam tinh chế để xuất sang Trung Quốc đã gặp phải làn sóng ph ản ứng d ữ dội từ phía Hiệp hội mía đường Việt Nam, khiến kế hoạch kinh doanh này b ị ách t ắc c ả năm trời mới giải quyết được. - Hệ thống pháp lý của Việt Nam:Một trong những nguyên nhân khiến hoạt động đầu tư ra nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn là do Việt Nam hiện nay m ới ch ỉ t ập trung th ực hi ện xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài mà chưa chú trọng đến chiều hướng ngược lại. Trên thực tế, pháp luật điều chỉnh đến hoạt động đầu tư ra n ước ngoài ch ỉ đ ược đ ề c ập mang tính nguyên tắc tại Luật Đầu tư và Nghị định 78/2006/NĐ-CP về đ ầu t ư tr ực ti ếp ra nước ngoài, đòi hỏi nhà đầu tư Việt Nam nếu có nguyện vọng đầu tư ra n ước ngoài thì phải làm các thủ tục tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và điều này trở thành m ột hạn chế đáng kể đối với nhà đầu tư Việt Nam khi vừa phải lo tìm ki ếm c ơ hội đầu t ư tại n ước ngoài, đáp ứng được các điều kiện pháp lý và đầu tư tại n ước ngoài, đ ồng th ời lo vi ệc xin phép đầu tư trong nước. Điều này khiến cho một số nhà đầu tư đã phải tìm cách đ ể có đ ược d ự án đầu tư ở nước ngoài rồi mới xin phép cơ quan nhà nước ở Việt Nam vì họ cho rằng, r ủi ro cũng có thể xuất hiện nếu nhà đầu tư xin c ấp phép đầu tư ra n ước ngoài tr ước r ồi l ại không thâu tóm được dự án. Bên cạnh đó, các quy định pháp luật Việt Nam mới ch ỉ công nh ận v ề hình th ức đ ầu t ư tr ực tiếp mà chưa công nhận các hình thức đầu tư khác, như mua c ổ phần tại các công ty n ước ngoài, hay mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp nước ngoài, trong khi đ ối v ới các doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn được sở hữu những thương hi ệu n ước ngoài ho ặc những lợi thế thương mại từ cơ sở kinh doanh có sẵn thì phương cách mua l ại là thích hợp. Để mua được cổ phần nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam hi ện nay vẫn phải nhờ tới ý kiến từ Thủ tướng Chính phủ, khiến những quyết định linh ho ạt, năng đ ộng s ẽ bị hạn chế bởi những rào cản, khoảng trống pháp lý này. 2.3. Giải pháp: -Về phía doanh nghiệp: Để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, yêu cầu các nhà đầu tư trước khi đưa ra quyết định đầu tư ra nước ngoài cần phải tìm hi ểu k ỹ lưỡng đ ặc đi ểm môi trường đầu tư và kinh doanh tại nước ngoài, đưa ra những chiến lược c ụ th ể (vi ệc thi ết lập chiến lược luôn là yếu điểm của các doanh nghiệp Việt Nam), tránh những tr ường h ợp
  10. đầu tư tự phát, đề ra các phương án dự phòng cho rủi ro, đồng thời nâng cao năng l ực chuyên môn, khả năng ngoại ngữ, thẩm định thông tin, kỹ năng quản trị,… - Về phía các cơ quan quản lý nhà nước: cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi điều ki ện thuận lợi cho doanh nghiệp, có nhiều chính sách hỗ trợ, c ụ thể như: trao quyền ch ủ đ ộng cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện đầu tư ra nước ngoài mà không ph ụ thu ộc vào một cơ chế cấp phép; thiết lập cơ chế thanh tra, kiểm tra đối với các ho ạt động đ ầu t ư ra nước ngoài để kiểm soát được các hoạt động bất minh trong vi ệc chuy ển ti ền ra n ước ngoài; phát triển các hệ thống chi nhánh ở nước ngoài nhằm hỗ trợ cho doanh nghi ệp Vi ệt Nam thực hiện đầu tư ra nước ngoài. - Về phía các cơ quan thương vụ Việt Nam tại nước ngoài: cần nắm bắt thông tin của doanh nghiệp, đưa ra giải pháp và tư vấn chính sách hỗ tr ợ và phát tri ển cho ngành; đ ồng thời phổ biến chính sách, môi trường đầu tư, kinh nghi ệm, thông tin th ị tr ường, đ ịa bàn hoạt động cho doanh nghiệp; kết nối các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài tr ở thành cộng đồng để cùng nhau trao đổi kinh nghiệm,liên kết, m ở rộng c ơ hội đầu t ư, phát triển kinh doanh và đưa ra các kiến nghị cần thiết với chính quyền nước sở tại.
  11. KẾT LUẬN Qua bài tiểu luận này, chúng ta đã thấy được phần nào về tình hình ho ạt đ ộng đ ầu t ư ra nước ngoài của Việt Nam, đồng thời phân tích các hoạt động tiêu bi ểu c ủa m ột s ố doanh nghiệp lớn để qua đó đưa ra lời khẳng định về tiềm năng c ủa m ột xu h ướng m ới c ủa các doanh nghiệp Việt Nam trong tương lai, xu hướng đầu tư ra n ước ngoài. Bên c ạnh đó, bài tiểu luận cũng đã khái quát lên những thành quả mà các nhà đầu tư đã gặt hái được ở n ước ngoài, tuy nhiên cũng tồn tại rất nhi ều yếu t ố thách th ức làm c ản tr ở s ự phát tri ển c ủa hoạt động này, đồng thời cũng đưa ra một vài biện pháp có thể khắc phục được những khó khăn kể trên nhằm thúc đẩy quá trình đầu tư ra n ước ngoài c ủa các doanh nghi ệp, qua đó tạo ra một vị thế vững chắc cho thương hiệu Việt trên thị trường quy mô toàn c ầu trong tương lai.
nguon tai.lieu . vn