Xem mẫu

  1. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     MỤC  LỤC     LỜI  MỞ  ĐẦU.........................................................................................................................2   Phần  1 ....................................................................................................................................3   CƠ  SỞ  LÝ  THUYẾT  ĐẠO  ĐỨC  KINH  DOANH ..............................................................3   1.1.  Giới  thiệu  Đạo  đức  kinh  doanh..........................................................................................3   1.1.1.  Khái  niệm  đạo  đức  kinh  doanh.................................................................................3   1.1.2.  Các  đặc  điểm  của  đạo  đức  kinh  doanh...................................................................5   1.2.  Phân  biệt  Đạo  đức  kinh  doanh  và  trách  nhiệm  xã  hội.............................................5   1.3.  Đạo  đức  kinh  doanh  trong  hoạt  động  của  doanh  nghiệp .......................................6   1.4.  Vấn  đề  đạo  đức  kinh  doanh  và  đối  thủ  cạnh  tranh....................................................7   1.4.1.  Các  hình  thức  cạnh  tranh  không  lành  mạnh  với  đối  thủ................................7   1.4.2.  Sống  chung  với  đổi  thủ  cạnh  tranh .........................................................................8   1.5.  Vấn  đề  lợi  nhuận  và  đạo  đức  kinh  doanh......................................................................8   1.6.  Các  bước  xây  dựng  đạo  đức  kinh  doanh  trong  doanh  nghiệp ..............................9   Phần  2 ................................................................................................................................. 12   VAI  TRÒ  CỦA  ĐẠO  ĐỨC  KINH  DOANH  ĐỐI  VỚI  DOANH  NGHIỆP ................... 12   2.1.  Tầm  quan  trọng  của  đạo  đức  kinh  doanh  với  sự  thành  công  của  doanh   nghiệp ............................................................................................................................................... 12   2.2.  Các  gợi  ý  để  xây  dựng  đạo  đức  kinh  doanh  cho  doanh  nghiệp  hiệu  quả....... 14   Phần  3 ................................................................................................................................. 17   BÀI  HỌC  THỰC  TIỄN  VÀ  VẤN  ĐỀ  ĐẠO  ĐỨC  KINH  DOANH  CỦA  DOANH   NGHIỆP  VIỆT  NAM.......................................................................................................... 17   3.1.  Khái  quát  thực  trạng  của  đạo  đức  kinh  doanh  doanh  nghiệp  Việt  Nam ....... 17   3.2.  Bài  học  từ  Công  ty  cổ  phần  thực  phẩm  Việt  Nam  (Vinafood)............................ 17   3.2.1.  Khi  đạo  đức  kinh  doanh  bị  vấy  bẩn ..................................................................... 17   3.2.2.  Bài  học  từ  việc  chạy  theo  lợi  nhuận  coi  thường  người  tiêu  dùng............. 18   3.3.  Giải  pháp  nâng  cao  nhận  thức  về  đạo  đức  kinh  doanh  cho  doanh  nghiệp  Việt   Nam ................................................................................................................................................... 20   3.3.1.  Về  phía  các  doanh  nghiệp  kinh  doanh ............................................................... 20   3.3.2.  Về  phía  các  cơ  quan  Nhà  nước ............................................................................... 21   KẾT  LUẬN.......................................................................................................................... 24   TÀI  LIỆU  THAM  KHẢO................................................................................................... 25   - 1 -  
  2. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, các doanh nghiệp được tiếp cận rất nhiều cơ hội xong cũng phải đối diện với không ít những thách thức. Kinh doanh là việc doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu lợi nhuận và sự tiến bộ kinh tế nhưng không có nghĩa là doanh nghiệp bất chấp tất cả để đạt được mục tiêu của mình.Vấn đề đạo đức trong kinh doanh được đặt ra cho từng doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh không phải xuất phát từ “chân lý tuyệt đối” vĩnh cửu mà từ thực tiễn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong từng xã hội ở từng thời kỳ lịch sử. Đạo đức kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc tạo sự tin tưởng, tận tâm của nhân viên, làm hài lòng khách hàng, đối tác, tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần vào sự phát triển vững mạnh của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia. Việc nhận ra những vấn đề đạo đức tiềm ẩn có ý nghĩa rất quan trọng để ra quyết định đúng đắn, hợp đạo lý trong quản lý và kinh doanh góp phần đem lại sự thành công của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong hoạt động của không ít những doanh nghiệp tại Việt Nam và trên thế giới, việc nhìn nhận đúng vai trò của đạo đức kinh doanh còn hạn chế. Vì vậy, nhằm tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, nhóm 7 – lớp Cao học Đêm 1- K19 quyết định chọn đề tài: “Đạo đức kinh doanh – sự thành công của doanh nghiệp”. Trong giới hạn của bài tiểu luận này, Nhóm cố gắng làm rõ những lý thuyết liên quan đến đạo đức kinh doanh, tầm quan trọng của đạo đức kinh doanh đối với sự thành công của doanh nghiệp, bên cạnh đó đưa ra những ví dụ thực tiễn, thực trạng và giải pháp về vấn đề đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Do thời gian và kiến thức chuyên môn của nhóm còn hạn chế, bài nghiên cứu chắc chắn sẽ tồn tại nhiều thiếu sót. Nhóm rất mong nhận được nhiều điều góp ý từ phía Cô – TS.Phan Thị Minh Châu và các bạn để đề tài càng hoàn thiện hơn. - 2 -  
  3. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     Phần 1 CƠ SỞ LÝ THYẾT ĐẠO ĐỨC KINH DOANH 1.1. Giới thiệu Đạo đức kinh doanh 1.1.1. Khái niệm đạo đức kinh doanh Cho đến nay các nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều khái niệm về đạo đức kinh doanh, trong đó khái niệm sau có thể được coi là đơn giản nhất: Đạo đức kinh doanh là những nguyên tắc được chấp nhận để phân định đúng sai, nhằm điều chỉnh hành vi của các nhà kinh doanh. Định nghĩa này khá chung chung, vì thế cũng bỏ qua nhiều nhân tố quan trọng, ví dụ như: những loại hành vi nào những nguyên tắc đạo đức nào có thể điều chình; Hay những ai có thể được coi là “nhà kinh doanh” và hành vi của họ cần được điều chỉnh như thế nào? Ý thức được sự phức tạp của vấn đề, giáo sư Phillip V. Lewis từ trường Đại học Abilene Christian, Hoa Kỳ đã tiến hành điều tra và thu thập được 185 định nghĩa được đưa ra trong các sách giáo khoa và các bài nghiên cứu từ năm 1961 đến 1981 để tìm ra “đạo đức kinh doanh” được định nghĩa ra sao trong các tài liệu nghiên cứu và trong ý thức của các nhà kinh doanh. Sau khi tìm ra những điểm chung của các khái niệm trên, ông tổng hợp lại và đưa ra khái niệm về đạo đức kinh doanh như sau: “Đạo đức kinh doanh là tất cả những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ để cung cấp chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn mực và sự trung thực (của một tổ chức) trong những trường hợp nhất định”. Như vậy, theo khái niệm này, đạo đức kinh doanh bao gồm những vấn đề sau: Quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc các luật lệ được đưa ra để thực hiện nhằm ngăn chặn các hành vi sai quy tắc đạo đức. Ví dụ như: Nếu Luật lao động của một quốc gia quy định phụ nữ có quyền ngang nam giới - 3 -  
  4. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     trong công việc, sẽ có thể ngăn chặn sự phân biệt giới tính của những người thuê lao động khi tuyển dụng. Hành vi đúng với đạo đức – hành vi cá nhân phú hợp với lẽ công bằng, luật pháp và các tiêu chuẩn khác; hành vi cá nhân phải đúng với thực tiễn, hợp lý và trung thực. Một người làm kinh doanh luôn phải lưu ý là mọi người đều phải có trách nhiệm với mọi hậu quả xuất phát từ hành vi của mình. Sự trung thực – mỗi câu nói, mỗi hành động của họ đều phải mang tính thực tế hoặc thể hiện sự thật. Điều khó khăn nhất trong nghiên cứu đạo đức nói chung và đạo đức kinh doanh nói riêng, chính là xác định cái gì đúng và cái gì sai. Điều được coi là đúng đắn về moặt đạo lý đối với người này có thể không đúng với người khác; những điều hôm nay còn đúng thì mai đã thành sai. Lewis đặt tên nó là “Trường hợp đặc trưng – những tính hướng mà sự lúng túng trong suy xét đạo lý cá nhân cần đến phán quyết mang tính đạo đức”. Ferrels và John Fraedrich có một cách định nghĩa khác về đạo đức kinh doanh: theo đó “Đạo đức kinh doanh bao gồm những nguyên tắc cơ bản và tiêu chuẩn điều chỉnh hành vi trong thế giới kinh doanh. Tuy nhiên, việc đánh giá một hành vi cụ thể là đúng hay sai, phù hợp với đạo đức hay không sẽ được quyết định bởi nhà đầu tư, nhân viên, khách hàng, các nhóm có quyền lợi liên quan, hệ thống pháp lý cũng như cộng đồng”. Theo định nghĩa này, đạo đức kinh doanh có rất nhiều điểm chung với sự tuân thủ pháp luật, trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội, những vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ về mặt đạo lý giữa công ty với cổ đông: như trách nhiệm ủy thác, so sánh khái niệm cổ đông với khái niệm người có chung quyền lợi… Điều này có nghĩa đạo đức kinh doanh không chỉ bao gồm việc tuân thủ pháp luật mà con quan tâm đến việc bảo vệ quyền lợi cho những người có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và quyền lợi của công đồng. - 4 -  
  5. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     1.1.2. Các đặc điểm của đạo đức kinh doanh Hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với lợi ích kinh tế, nên đạo đức kinh doanh cũng có những đặc trưng riêng của nó. Chẳng hạn, tính thực dụng, coi trọng hiệu quả kinh tế luôn là yêu cầu hàng đầu đặt ra đối với giới kinh doanh, thì đối với người khác đôi khi lại là những biểu hiện không tốt. Khi đánh giá đạo đức kinh doanh, người ta thường dựa vào các nguyên tắc và chuẩn mực về: • Tính trung thực: Trung thực với bản thân, với khách hàng. Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh, nhất quán trong nói và làm. trung thực trong chấp hành luật pháp của nhà nước.... • Tôn trọng con người: Đối với những người cộng sự và dưới quyền tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên... Đối với khách hàng: tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng. Đối với đối thủ cạnh tranh, tôn trọng lợi ích của đối thủ. • Trách nhiệm với cộng đồng, xã hội: Luôn gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của xã hội. Tích cực góp phần giải quyết những vấn đề chung của xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển. Đạo đức kinh doanh chính là đaọ đức nghề nghiệp của những người hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, xây dựng, phát triển đạo đức kinh doanh không chỉ là trách nhiệm của cá nhân, mà nó là cả một quá trình, gắn liền với sự phát triển của cả doanh nghiệp 1.2. Phân biệt Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội Khái niệm “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị sử dụng lẫn lộn. Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử dụng như là một biểu hiện của đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm này có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau • Trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội. Đạo đức kinh doanh - 5 -  
  6. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     bao gồm những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong thế giới kinh doanh • Trách nhiệm xã hội được xem như một cam kết với xã hội. Đạo đức kinh doanh bao gồm các quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của tổ chức kinh doanh, mà chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết định của những tổ chức ấy. • Trách nhiệm xã hội quan tâm tới hậu quả của những quyết định của tổ chức tới xã hội. Đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ đạo những quyết định của cá nhân và tổ chức • Đạo đức kinh doanh thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong. Trách nhiệm xã hội thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài 1.3. Đạo đức kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp Ngày nay, tình trạng toàn cầu hóa, đô thị hóa, ô nhiễm môi trường và khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên lại đặt ra nhiều vấn đề về sản xuất, thương mại cần phải giải quyết. Nên hoạt động kinh doanh ngày nay cần phải có đạo đức. Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các chuẩn mực đạo đức khi hoạt động thì mới đạt được các mục đính kinh doanh xã hội của mình. Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động kinh doanh phải thể hiện được đầy đủ trong các chức năng của doanh nghiệp: -­‐ Thực hiện pháp luật và đạo đức xã hội: Doanh nghiệp phải hợp pháp, luôn luôn tuân thủ pháp luận và chính sách kinh tế xã hội Nhà nước đã đề ra. Hoạt động doanh nghiệp cũng phải phù hợp với yêu cầu về đạo đức xã hội gồm các truyền thống luân lý tốt đẹp của dân tộc kết hợp với các tiêu chuẩn đạo đức hình thành trong xã hội mới của chúng ta, xã hội chủ nghĩa. -­‐ Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Trong các hoạt động sản xuất, thương mại ngày nay các doanh nghiệp phải có phương án sạch để bảo vệ môi trường, hệ sinh thái. Dân số ngày càng đông - 6 -  
  7. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     đúc, xí nghiệp dịch vụ tràn lan và sản phẩm lại ngày càng có nhiều hóa chất để được tinh xảo, nên bảo vệ môi trường sống là nhiệm vụ hàng đầu của nhân loại ngày nay. Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng phải hợp lý để bảo vệ cân bằng sinh thái, tránh các hiểm họa, thiên tai cho con người… -­‐ Trách nhiệm với xã hội. Chất lượng hàng hóa Chức năng của doanh nghiệp là tạo ra nhiều của cải cho xã hội nên kinh doanh luôn phải có trách nhiệm với xã hội trong suốt quá trình hoạt động. Hàng hóa phải có chất lượng để bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Doanh nhân phải có chữ “Tín”, biết tôn trọng các hợp đồng để giữ ổn định trong kinh doanh, nhất là phải cạnh tranh hợp pháp, tránh các thủ đoạn giành “độc quyền”, đầu cơ ép giá, lừa dối khách hàng làm lũng đoạn thị trường. -­‐ Trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh là kết quả hoạt động của tập thể con người làm việc trong doanh nghiệp. Doanh nhân phải có trách nhiệm đối với những người cùng làm việc và cộng tác với mình. Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Bộ Luật Lao Động về quyền và nghĩa vụ người lao động, phải có bảo hiểm xã hội, có chế độ trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi cần thiết. 1.4. Vấn đề đạo đức kinh doanh và đối thủ cạnh tranh 1.4.1. Các hình thức cạnh tranh không lành mạnh với đối thủ Đối thủ ở đây là những doanh nghiệp khác cạnh tranh trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp. Lợi dụng câu nói "thương trường là chiến trường", một số doanh nghiệp đã tìm mọi cách "giết" hay làm suy yếu đối thủ bằng nhiều chiêu cạnh tranh không lành mạnh. • Có doanh nghiệp nhờ vào thế chính trị, hay quen biết, tìm cách không cho công ty có cùng ngành nghề thành lập, hay triển khai sản phẩm mới. • Có doanh nhân tìm cách làm hỏng sản phẩm của đối thủ, hoặc thu gom sản phẩm rồi tung tin bất lợi về đối thủ. • Có doanh nghiệp gài người hoặc thâm nhập vào hệ thống máy tính của đối thủ để lấy cắp thông tin. - 7 -  
  8. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     • Có doanh nhân lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo của các cơ quan chức năng, sao chép, làm nhái 100% sản phẩm của người khác và dán mác của mình lên. Những hành vi như vậy thể hiện sự yếu kém, sự thiếu tự tin của các doanh nhân. Có những hành vi sẽ bị pháp luật xử lý, có những hành vi sẽ bị cộng đồng doanh nhân phản ứng, và có những hành vi khiến họ sẽ phải xấu hổ với chính bản thân mình. 1.4.2. Sống chung với đổi thủ cạnh tranh Tùy theo chiến lược kinh doanh đã chọn: dẫn đầu, thách thức, theo đuôi, thị trường ngách...mà mỗi công ty có cách nhìn khác nhau về đối thủ. Nhưng dẫu sao cũng không nên "tận diệt" đối thủ vì diệt đối thủ này sẽ có đối thủ khác xuất hiện. Cách lựa chọn đúng đắn là phải tập sống chung và luôn cảnh giác đừng để mất thị phần vào tay đối thủ. Một ngành kinh doanh có nhiều đối thủ cũng mang lại những điều lợi. Chẳng hạn như tạo được tiếng nói tập thể đối với cơ quan chức năng, hay tạo được sức mạnh khi cùng khai phá thị trường mới. Thậm chí, khi có nhiều công ty cùng cố gắng đẩy mạnh nhu cầu, thì thị phần của một vài doanh nghiệp có thể bị nhỏ lại, nhưng điều quan trọng là doanh số của tất cả đều tăng. Một điểm lợi nữa là các doanh nghiệp có thể học hỏi lẫn nhau và cùng phát triển. 1.5. Vấn đề lợi nhuận và đạo đức kinh doanh Ở các nước, vấn đề đạo đức kinh doanh được thể hiện ở việc định giá các sản phẩm bán ra: Một doanh nghiệp định ra các mức giá khác nhau với các nhóm khách hàng khác nhau. Sự khác biệt giá cả này được coi là hợp pháp nếu nó không làm giảm đi tính cạnh tranh hoặc được tính trên nền tảng của chi phí. Sự phân biệt giá cả trở thành một vấn đề đạo đức hoặc có thể trở thành vấn đề pháp lý nếu nó vi phạm những điều sau. • Vi phạm luật pháp; • Thị trường không thể chia thành các khu vực nhỏ; • Làm cho khách hàng không hài lòng. - 8 -  
  9. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     Khi thị trường bị cố ý chia nhỏ thành các khu vực nhỏ hơn với các mức giá khác nhau, vấn đề đạo đức kinh doanh sẽ xảy ra nếu sự khác biệt giá cả này không thể giải thích được bằng phụ phí. Trong kinh doanh quốc tế, vấn đề đạo đức kinh doanh mà các công ty có thể gặp phải là định giá bán sản phẩm ở nước ngoài tính tăng giá hơn các phụ phí xuất khẩu. . Tăng giá theo kiểu này bị gọi là “hành động đục khoét” Hành động đục khoét còn ám chỉ những trường hợp tăng giá bất thường trong trường hợp thiếu hụt đặc biệt sản phẩm hoặc dịch vụ này. Ví dụ như tại Pari, trong thời kỳ diễn ra World Cup, các khách hàng bị buộc tội đã tăng giá lên 200% trong khi họ đã cam kết chỉ tăng giá 25%. Ngược lại, khi các công ty đưa ra mức giá quá cao cho các sản phẩm bán trên thị trường trong nước, và bán sản phẩm tương tự ra nước ngoài với giá thấp không đủ trả chi phí xuất khẩu, hành động này bị coi là bán phá giá. Bán phá giá là vô đạo đức khi ảnh hưởng đến cạnh tranh hoặc làm phương hại đến các công ty và nhân viên của các nước khác. Phân biệt giá cả, đục khoét hay bán phá giá tạo ra các vấn đề đạo đức trong kinh doanh quốc tế. Mặc dù việc định giá cho thị trường nước ngoài là rất phức tạp vì có thêm các phí xuất khẩu, thuế quan và tiếp thị, tuy nhiên, các doanh nghiệp cần phải chú ý định giá sản phẩm của mình sao cho vừa đảm bảo phí đầu vào, thu được lợi nhuận mà vẫn đảm bảo cạnh tranh công bằng. 1.6. Các bước xây dựng đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng được một chương trình đạo đức hiệu quả đảm bảo tất cả các nhân viên đều hiểu và tuân thủ theo các nguyên tắc đạo đức kinh doanh đưa ra. Doanh nghiệp hướng dẫn mọi thành viên thực hiện, đồng thời thường xuyên kiểm tra, đánh giá chương trình đạo đức, và không ngừng hoàn thiện chương trình đạo đức. Xây dựng và phát triển đạo đức trong doanh nghiệp là cả một quá trình, đòi hỏi sự tận tâm của mọi thành viên trong doanh nghiệp. - 9 -  
  10. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     • Xây dựng chương trình đạo đức Doanh nghiệp lập ra một ban chịu trách nhiệm xây dựng chương trình đạo đức cho doanh nghiệp. Ban này cần có sự tham gia và chịu trách nhiệm của ban giám đốc hoặc các nhà quản lý cao cấp. Chương trình đạo đức doanh nghiệp đề ra các nguyên tắc, quy định... phù hợp với các chuẩn mực đạo đức kinh doanh, với văn hóa, với mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp. Các nguyên tắc, quy định cần phải rõ ràng, cụ thể, cần cho nhân viên biết rõ hành vi nào được chấp nhận, hành vi nào không được chấp nhận trong doanh nghiệp. • Phổ biến chương trình đạo đức Doanh nghiệp phổ biến bản quy định về đạo đức cho tất cả các nhân viên, các doanh nghiệp con, doanh nghiệp liên kết...đảm bảo mọi thành viên trong doanh nghiệp đều chấp nhận và thực hiện theo. Có thể áp dụng nhiều hình thức khác nhau: thông qua các chương trình đào tạo, các buổi gặp mặt truyền thống, các buổi hướng dẫn, trao đổi trực tiếp với nhân viên. • Thực hiện, kiểm tra, đánh giá chương trình đạo đức Trước hết, bản thân ban giám đốc, lãnh đạo phải là người thực hiện những quy định về đạo đức đầu tiên. Nếu những người đứng đầu doanh nghiệp hành động vô đạo đức thì rất khó tạo ra và phát triển một môi trường đạo đức trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp hướng dẫn nhân viên thực hiện theo những quy định đã được đề ra. Bản quy định về đạo đức cần trở thành đạo đức nghề nghiệp của mọi nhân viên, trở thành một bộ phận của văn hóa công ty. Doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá xem việc thực hiện các nguyên tắc, quy định của các thành viên đạt tới đâu. Trong quá trình đánh giá, cần có mức thưởng công bằng đối với những người làm tốt và nhắc nhở kịp thời những người làm chưa tốt • Không ngừng hoàn thiện chương trình đạo đức Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, bản chương trình đạo đức cũng cần phát triển và hoàn thiện dần. Doanh nghiệp cam kết phục vụ khách hàng tốt - 10 -  
  11. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     hơn, quan tâm tới đời sống nhân viên hơn, có trách nhiệm với xã hội, cộng đồng hơn nữa...Tất cả những hoạt động đó cần được duy trì và phát triển gắn liền với sự phát triển của doanh nghiệp. - 11 -  
  12. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     Phần 2 VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 2.1. Tầm quan trọng của đạo đức kinh doanh với sự thành công của doanh nghiệp Khi nhắc tới khái niệm "đạo đức kinh doanh", người ta thường cho rằng, đó là một yếu tố rất trừu tượng hoặc không thực tế. Bản thân những người hoạt động kinh doanh cũng không hiểu rõ khái niệm này và không hiểu hết vai trò của yếu tố đạo đức trong kinh doanh. Họ chỉ coi đó là yếu tố "vị nhân" (dùng làm người) chứ không "vị lợi" ( không sinh lợi). Trong khi đó, đạo đức kinh doanh lại có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Từ thực tế, các nhà kinh tế đã chứng minh rằng lợi nhuận doanh nghiệp gắn liền với đạo đức, và mức độ tăng lợi nhuận gắn với mức độ tăng đạo đức. Vì vậy, khi không hiểu được vai trò của đạo đức kinh doanh, không có ý thức xây dựng đaọ đức kinh doanh trong doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ rất khó đi tới con đường thành công cao nhất. Hiểu rõ khái niệm, vai trò và cách thức xây dựng đạo đức kinh doanh là vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh chính là yếu tố góp phần tăng sự tin tưởng, thỏa mãn của khách hàng, tăng sự tin tưởng, trung thành của nhân viên, điều chỉnh hành vi của doanh nhân, nâng cao hình ảnh doanh nghiệp và cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn đạt được thành công bền vững, các doanh nghiệp phải xây dựng được nền tảng đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp mình. • Tăng sự tin tưởng, thỏa mãn của đối tác và khách hàng: trong một thị trường cạnh tranh, điểm “cân bằng tối ưu” chỉ có thể hình thành trên cơ sở của sự liên kết hoặc/và sự tin tưởng giữa các đối tác chứ không thể trên nền tảng của sự lừa dối lẫn nhau. Tôn trọng luân lý xã hội và thực hiện đạo đức trong kinh doanh chính là cách tăng tài khoản niềm tin của doanh nghiệp đối - 12 -  
  13. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     với khách hàng và đối tác làm ăn. Đối với những doanh nghiệp luôn gắn lợi ích của mình với lợi ích của khách hàng và xã hội, thì sự tin tưởng và thỏa mãn của khách hàng cũng sẽ ngày càng tăng lên. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng là mối quan hệ tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau. Một khách hàng vừa lòng, sẽ quay lại với doanh nghiệp và kéo tới cho doanh nghiệp những khách hàng khác. Ngược lại, một khách hàng không vừa lòng sẽ không bao giờ trở lại và cũng kéo đi những khách hàng khác. • Tăng sự tin tưởng, trung thành của nhân viên: Khi quan tâm tới các chuẩn mực đạo đức kinh doanh, thì doanh nghiệp cũng rất tôn trọng và quan tâm tới nhân viên. Doanh nghiệp càng quan tâm tới nhân viên, nhân viên càng tận tâm với doanh nghiệp. Hơn nữa, bất cứ ai cũng muốn làm việc cho những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh minh bạch, trong sáng. Họ tin tưởng hơn vào sự phát triển bền vững của công ty. Khi làm việc trong một doanh nghiệp hướng tới cộng đồng, hướng tới lợi ích của xã hội, bản thân mỗi nhân viên cũng thấy công việc của mình có giá trị hơn. Họ làm việc tận tâm hơn và sẽ trung thành với doanh nghiệp hơn. Một môi trường làm việc trung thực, công bằng sẽ gây dựng được nhân nguồn lực quý giá cho doanh nghiệp. • Góp phần điều chỉnh hành vi của doanh nhân: Các doanh nhân phải luôn luôn tự xem xét và điều chỉnh những hoạt động của mình sao cho phù hợp với những chuẩn mực đạo đức kinh doanh đã được thừa nhận. Khi ở vị trí điều hành doanh nghiệp, sự điều chỉnh này càng có ý nghĩa quan trọng. Phong cách lãnh đạo, quản lý sẽ ảnh hưởng lớn tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Điều chỉnh cách lãnh đạo, quản lý phù hợp hơn với doanh nghiệp, với các nguyên tắc đạo đức góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. • Góp phần nâng cao hình ảnh doanh nghiệp: Một doanh nghiệp quan tâm tới đạo đức kinh doanh sẽ có được sự trung thành của nhân viên, sự tin tưởng, hài lòng của khách hàng và các nhà đầu tư. Khi có trách nhiệm cao với cộng đồng, xã hội, doanh nghiệp cũng sẽ nhận được sự ủng hộ tích cực của cộng đồng. Hình ảnh doanh nghiệp được nâng cao hơn, tạo dựng được sự tín - 13 -  
  14. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     nhiệm lâu dài đối với mọi người. Điều này không phải doanh nghiệp nào cũng làm được và cũng không phải có tiền là tạo dựng được. • Góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp: Nghiên cứu của hai giáo sư John Kotter và James Heskett ở trường Đào tạo quản lý kinh doanh thuộc Đại học Harvard trong cuốn "Văn hóa công ty và chỉ số hoạt động hữu ích" đã cho thấy, trong vòng 11 năm, những công ty "đạo đức cao" đã nâng được thu nhập của mình lên tới 682%, trong khi những công ty đối thủ "đạo đức trung bình" chỉ đạt 36%. Khi có được sự tận tâm của nhân viên, hiệu quả công việc sẽ cao hơn. Khi có được sự tín nhiệm của các đối tác, các nhà đâu từ, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội làm ăn hơn, lợi ích kinh tế sẽ cao hơn rất nhiều. 2.2. Các gợi ý để xây dựng đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp hiệu quả Hầu hết các doanh nghiệp đều công nhận đạo đức trong kinh doanh là một vấn đề quan trọng nhưng nhiều doanh nghiệp lại tỏ ra lúng túng không biết phải làm thế nào để đưa vấn đề này vào trong các hoạt động của mình. Dưới đây là một số yếu tố cần có để thực hiện đạo đức trong doanh nghiệp • Quan điểm và sự gương mẫu của lãnh đạo Thực tế cho thấy nhiều hành vi phi đạo đức của các nhân viên là do ảnh hưởng xấu từ cấp lãnh đạo. Nếu lãnh đạo đồng tình tiếp tay cho các hành vi như khai man thuế, làm gian, làm ẩu, qua mặt đối tác... thì không thể đòi hỏi sự trung thực của nhân viên. "Thượng bất chính hạ tắc loạn" ! Ngược lại, sự quyết tâm tôn trọng các giá trị đạo đức, cho dù trong nhiều trường hợp phải chịu thua thiệt, và sự gương mẫu trong việc thực hiện những giá trị này của lãnh đạo sẽ tạo niềm tin và động lực cho mọi người cùng nhau làm ăn chân chính. • Xây dựng bộ quy tắc đạo đức thống nhất Phạm trù đạo đức thường rất rộng và trừu tượng, nhiều khi còn mang tính chủ quan. Do đó, để cụ thể hóa việc thực hiện các vấn đề đạo đức, mỗi doanh nghiệp nên xây dựng và áp dụng một bộ những quy tắc đạo đức thống nhất. Bộ - 14 -  
  15. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     quy tắc này được xem là một cẩm nang hướng dẫn cho nhân viên và là cơ sở để giải quyết các vấn đề liên quan đến đạo đức trong doanh nghiệp. Nội dung của bộ quy tắc đạo đức nên bao gồm bốn phần chính: • Sự ủng hộ và yêu cầu thực hiện đạo đức của lãnh đạo doanh nghiệp; • Cam kết và trách nhiệm của doanh nghiệp với nhân viên; • Các giá trị đạo đức và trách nhiệm mà nhân viên phải thực hiện đối với đồng nghiệp, lãnh đạo, khách hàng, chính quyền và cộng đồng; • Các phương thức thông tin và cách giải quyết các vướng mắc liên quan đến đạo đức. Như vậy, trong bộ quy tắc đạo đức thì trách nhiệm của doanh nghiệp và lãnh đạo được nêu ra trước, sau đó mới đề cập đến trách nhiệm của nhân viên. Trong thực tế, các công ty ở Mỹ và Canada thường có những bộ quy tắc không dài quá hai trang, được trình bày đẹp, sinh động, ngắn gọn và dễ hiểu để phát cho mọi nhân viên. Doanh nghiệp không nên sao chép rập khuôn các quy tắc đạo đức chung chung hoặc thuê công ty tư vấn viết thay, mà nên tổ chức cho tất cả nhân viên cùng đóng góp xây dựng các quy tắc, tự đề ra trách nhiệm và hướng giải quyết khi xảy ra các vấn đề liên quan đến đạo đức. Các quy tắc cũng cần được cập nhật, điều chỉnh định kỳ cho phù hợp với tình hình thực tế và nguyện vọng của nhân viên. Khi được đóng góp ý kiến thì các nhân viên sẽ coi bộ quy tắc này là của chính mình nên sẽ tự giác thực hiện nó. Khi đó đạo đức trong kinh doanh không phải là những nội quy cứng nhắc trên giấy mà sẽ trở thành một nét văn hóa sống động trong công ty. • Các chương trình Huấn luyện về đạo đức Xây dựng một bộ quy tắc chỉ là bước đầu đưa đạo đức trở thành nét văn hóa sống động trong công ty. Bộ quy tắc dù đầy đủ và rõ ràng đến đâu cũng không thể bao quát hết tình hình thực tế. Vì thế, việc hiểu và thực hiện đạo đức trong doanh nghiệp cũng cần được xem như huấn luyện các kỹ năng bán hàng, giao tiếp... Trong hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp sẽ phát sinh rất nhiều tình huống mới làm nhân viên lúng túng không biết phải xử lý thế nào cho đúng về mặt đạo đức, như nhắm mắt cho qua để đạt chỉ tiêu hay nên dừng lại để kiểm - 15 -  
  16. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     tra khi phát hiện sản phẩm bị lỗi, hoặc có nên đuổi việc nhân viên khi vi phạm một lỗi nào đó? Trải qua những tình huống như vậy, doanh nghiệp cần tổ chức các chương trình huấn luyện về đạo đức kinh doanh để giúp nhân viên biết cách xử lý vấn đề cho đúng. Có thể đó là các khóa học tập trung hay ngoài giờ hoặc các buổi hội thảo, nói chuyện chuyên đề, hay thi đố vui xử lý tình huống, diễn kịch tuyên truyền, thi viết báo tường hay vẽ tranh cổ động... Nhiều công ty cũng có sáng kiến xây dựng các tình huống mẫu hoặc phát triển các quy tắc đạo đức chung thành những đoạn phim ngắn chiếu cho nhân viên xem. • Xây dựng các kênh thông tin Nhiều công ty như Motorola hay Sundstrand đã thành lập một hội đồng gồm các nhân viên thường trực và chuyên trách về đạo đức. Khi có thắc mắc gì về vấn đề này thì nhân viên của công ty sẽ liên lạc với hội đồng này. Tương tự, các công ty Pacific Bell và Marathon Oil cũng đã thành lập các "đường dây nóng"giải quyết các vấn đề về đạo đức kinh doanh. Tập đoàn Texas Instruments thì xây dựng kênh thông tin qua hệ thống thư điện tử, nhân viên ở khắp thế giới để có thể liên lạc trực tiếp với những người chuyên trách vấn đề ở tổng công ty tại Mỹ. Tuy nhiên, cũng cần tránh việc ỷ lại và dồn hết trách nhiệm vào những người chuyên trách. - 16 -  
  17. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     Phần 3 BÀI HỌC THỰC TIỄN VÀ VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 3.1. Khái quát thực trạng của đạo đức kinh doanh doanh nghiệp Việt Nam Sự phát triển của kinh tế xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo nên tiền đề cho việc sản xuất nhiều của cải vật chất cho xã hội, mở rộng và đa dạng hóa các mặt hàng và dịch vụ. Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới WTO tạo điều kiện tham gia thị trường toàn cầu sẽ là động lực cho các doanh nghiệp Việt Nam phấn đấu nhiều hơn nữa để tồn tại phát triển, người tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bền vững quan tâm và giữ giá thương hiệu của mình, doanh nhân vừa có Tâm vừa có Tài thì không ít các doanh nghiệp hiện nay chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt, sản xuất ở dạng “chộp dật” thậm chí làm giả nhãn, mác giảm chất lượng, lừa dối người tiêu dùng. Tình trạng thực phẩm mất an toàn thường phổ biến trên thị trường gây hoang mang, lo lắng cho người tiêu dùng, người tiêu dùng không biết ăn gì, uống gì? Khá phổ biến hiện nay, tình trạng dụng cụ đo không được kiểm định, taximét bị phá niêm chì để chỉnh lại đồng hồ, cột đo nhiệt liệu gắn thêm thiết bị điều chình dung tích xăng, diezen…có thể một bộ phận nhỏ các doanh nghiệp không thấy tác hại của việc làm của mình song đa số các doanh nghiệp này đã mất hết “đạo đức”. Quyền và lợi ích người tiêu dùng đã bị xâm hại một cách nghiêm trọng. 3.2. Bài học từ Công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam (Vinafood) 3.2.1. Khi đạo đức kinh doanh bị vấy bẩn Tháng 8/2009, dư luận xôn xao về vụ việc cơ quan chức năng và báo chí đã phanh phui hàng loạt thực phẩm nhập khẩu bị nhiễm khuẩn, hoặc quá hạn sử - 17 -  
  18. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     dụng của một số doanh nghiệp. Đỉnh điểm của vụ việc chính là khi Công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam (Vinafood), một tên tuổi lớn, một thương hiệu “uy tín”, một trong những doanh nghiệp nhập khẩu thịt đông lạnh lớn nhất nước đã “cố tình” tráo hạn sử dụng hơn chục tấn chân giò lợn đông lạnh nhập từ Canada và Mỹ… để rồi tìm cách bán ra thị trường. Bằng mắt thường, chẳng mấy ai có thể biết đâu là chân giò hết hạn sử dụng và đâu là chân giò… còn hạn sử dụng, nhất là khi nó đã được đông lạnh. Như vậy, người tiêu dùng chỉ còn cách tin vào uy tín, tin vào cái được xem là “thương hiệu” của Vinafood. Tuy nhiên, cơ quan thú y đã phát hiện trong kho hàng Vinafood có đùi gà… không xác định được hạn sử dụng; có sườn cốt lết và xúc xích đã hết hạn; có cả thịt lợn đã quá đát từ cách đây đến hơn 3 tháng nhưng lại được Vinafood tự ý gia hạn đến một năm sử dụng… Thậm chí, có những lô hàng cơ quan chức năng đã niêm phong vì có vấn đề về chất lượng, nhưng doanh nghiệp này vẫn tự ý tháo gỡ niêm phong và bán một số lượng hàng ra thị trường! Đây quả là một cách hành xử thiếu đạo đức kinh doanh, thiếu trách nhiệm, coi thường sức khỏe của người tiêu dùng, và còn là vi phạm pháp luật. Nhãn hàng với thời hạn đã được "phù phép" Trong kinh doanh có thể có những nguyên tắc chung, nhưng kinh doanh thực phẩm, thức uống phải là đặc biệt. Nó không giống như người ta bán một cái áo, hay đơn giản hơn là một chiếc ti vi. Nếu chẳng may, người bán bán một chiếc tivi hỏng, chủ hàng có thể nhận lại để bảo hành, để sửa chữa. Nhưng khi bán thức ăn hỏng và người tiêu dùng đã mua, sử dụng có khả năng sẽ gây ngộ độc hàng loạt và di hại cho sức khỏe về sau, không những thiệt hại về kinh tế mà còn có thể làm rối loạn cả xã hội. Một con số thống kê của Bộ Y tế cho thấy, chỉ trong tháng 7/2009, cả nước đã có đến 500 người phải nhập viện do ngộ độc thực phẩm. Không biết lãnh đạo Vinafood nghĩ gì về con số đáng giật mình này, khi đây cũng là khoảng thời gian mà Vinafood đã cố tình vi phạm về đạo đức kinh doanh. 3.2.2. Bài học từ việc chạy theo lợi nhuận coi thường người tiêu dùng Sự vi phạm đạo đức kinh doanh của Vinafood kể trên bắt nguồn từ quan - 18 -  
  19. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     điểm thái quá khi đặt mục tiêu kiếm thật nhiều tiền bằng bất cứ giá nào và xem thường những giá trị nhân văn. Và trong kinh doanh, khi lấy lợi nhuận là tiêu chí hàng đầu mà quên đi quyền lợi người tiêu dùng, bản thân chính doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu những hậu quả lớn gấp nhiểu lần so với lợi nhuận nhận được trước mắt. Và những hệ lụy lâu dài mà Vinafood phải gánh chịu trong việc phát triển có thể kể đến: • Sự lên án của người tiêu dùng và cả xã hội. Trong bối cảnh kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt thoái, cộng đồng doanh nghiệp đang phải gồng mình cạnh tranh ở thị trường nước ngoài, tìm kiếm thị phần trong nước để đứng vững, thì những doanh nghiệp như Vinafood muốn giữ thị phần trong nước thì càng phải chăm lo nhiều hơn đến chất lượng sản phẩm chứ không thể “hy sinh” lợi ích của người tiêu dùng bằng lợi ích cho mình. Cho dù lãnh đạo Vinafood có thể biện minh bằng lý do gì chăng nữa nhưng rõ ràng hành động “hy sinh” sức khỏe, thậm chí có thể là sinh mạng của người tiêu dùng vì lợi ích của riêng Vinafood là điều mà xã hội không thể chấp nhận được, cả cộng đồng doanh nghiệp cũng không thể chấp nhận được. • Sụt giảm nghiêm trọng uy tín và thương hiệu trên thị trường. Vinafood là doanh nghiệp lớn được gây dựng từ lòng tin của người tiêu dùng, giờ đây lòng tin của người tiêu dùng đối với Vinafood chắc chắn sẽ bị xói mòn. Trong một bối cảnh như vậy, điều mà Vinafood cần phải làm không chỉ là sự gương mẫu thực thi các quy định về an toàn thực phẩm mà còn là uy tín đạo đức với khách hàng. “Tên tuổi” lẽ ra phải được Vinafood ưu tiên hàng đầu khi tìm cách vượt sự cố, thay vì cố gắng… tìm cách tận dụng cơ hội kiếm thêm tiền từ mánh khóe coi thường tính mạng của khách hàng. Đặc biệt, với các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng liên quan tới sức khỏe của con người như Vinafood thì uy tín không chỉ được hình thành dựa trên nền tảng của luật pháp mà còn là đạo đức. • Khó khăn mở rộng thị trường. Trong bối cảnh kinh tế hội nhập cạnh tranh, hầu hết các nước đều siết chặt các quy định về an toàn thực phẩm – những mặt hàng liên quan trực tiêp đến sức khỏe của người tiêu dùng. Có những hành vi như vậy thì gần như “cánh cửa” làm ăn, cánh cửa xuất khẩu của - 19 -  
  20. Tiểu  luận  môn  Quản  trị  học     TS.  Phan  Thị  Minh  Châu     Vinafoood ra bên ngoài không còn nữa…. • Người tiêu dùng bị thiệt một, còn Vinafood thiệt mười. Sự đánh đổi một chút lợi nhuận cho uy tín và thương hiệu dày công gây dựng, tất yếu Vinafood sẽ gánh hậu quả không chỉ là “tiền bạc” mà có thể còn là tất cả những gì mà Vinafood đang có. 3.3. Giải pháp nâng cao nhận thức về đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp Việt Nam 3.3.1. Về phía các doanh nghiệp kinh doanh Thay đổi nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đặc biệt đối với đội ngũ các nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp. Việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ đơn giản là vấn đề đạo đức kinh doanh hay các hoạt động từ thiện theo cách hiểu mang tính truyền thống; không phải là các hoạt động đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ chi phí mà không đem lại lợi ích kinh tế, ngược lại, thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ giúp các doanh nghiệp có được nhiều lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội không phải vì những ràng buộc của pháp luật mà theo tinh thần tự giác vì chính lợi ích của doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan cũng như cộng động xã hội. Tìm hiểu và thực hiện quy trình sản xuất "sạch - an toàn" theo đúng ý nghĩa là an toàn đối với người sản xuất, người sử dụng và môi trường. Người tiêu dùng sãn sàng trả một giá cao hơn cho một sản phẩm được sản xuất theo quy trình công nghệ "sạch". Các doanh nghiệp xây dựng được thương hiệu mạnh, cung ứng các sản phẩm có chất lượng cao, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng công nghệ sản xuất và chế biến thân tiện với môi trường chắc chắn sẽ nhận được sự tín nhiệm của thị trường và người tiêu dùng không những ở thị trường trong nước mà cả ở thị trường nước ngoài. Và, điều đó đảm bảo cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao ở thị trường nội địa và quốc tế. Kiên trì xây dựng và tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn với tư cách là "đầu tàu" trong chuỗi cung ứng. Muốn vậy các doanh nghiệp cần chủ động đặt hàng với các cơ sở nghiên cứu để có được nguồn cung cấp nguyên vật - 20 -  
nguon tai.lieu . vn