Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Khoa Xã hội học TIỂU LUẬN CUỐI KỲ Môn: QUẢN LÝ CA Giảng viên: Th.s Lương Bích Thủy Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hải  MSSV: 16030335 Ngành: QH 2016 X Công tác xã hội
  2. Hà Nội, 03­2019 MỤC LỤC  MỤC LỤC                                                                                                                             .........................................................................................................................      2 1. Phân tích mô hình quản lý ca hiện nay đang được sử  dụng đối  với một nhóm đối tượng yếu thế mà bạn đang quan tâm 2. Đánh giá chung về  sự  phát triển của quản lý ca tại Việt Nam  hiện nay. BÀI LÀM 1. Dẫn nhập  Sự phát triển của xã hội giúp con người có cái nhìn nhân văn hơn và có ý  thức hơn về  sự  công bằng xã hội. Tức là mội người trong xã hội đều được  đối xử công bằng với nhau. Để đạt được mục tiêu ấy, nhân viên công tác xã hội cần một quá trình để  giải nan đề của thân chủ. Trong xã hội hiện nay, rất nhiều thân chủ  gặp nhiều nan đề  trong cuộc   sống, các nan đề như: tâm lý, sức khỏe, không thể hòa nhập với cộng đồng,… Do vậy, việc sử dụng quản lý ca trong công tác xã hội là cần thiết. Song  ngành công tác xã hội nói chung và quản lý ca nói riêng đang trong quá trinh   vừa làm vừa sửa, vừa thực hành vừa rút kinh nghiệm. Vậy nên chúng ta cần có những nhìn nhận, đánh giá phân tích về các mô   hình quản lý ca hiện nay. 2. Khái niệm công cụ, cơ sở lý luận 2.1 Quản lý ca( quản lý tường hợp) Quản lý trường hợp là quá trình điều phối các dịch vụ, trong đó NVXH   làm việc với TC để xác định dịch vụ cần thiết, tìm kiếm và kết nối các nguồn   lực, tổ chức thực hiện và theo dõi sự chuyển giao các dịch vụ đó tới thân chủ  một cách hiệu quả (Social Work Practice, 1995)[1, tr.7] Theo hiệp hội quản lý trường hợp của MỸ (2008): Quản lý ca là một quá   trình hợp tác trong việc đánh giá, lập kế  hoạch, điều phối và biện hộ  cho 
  3. những quyền lựa chọn và các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sức khỏe của cá  nhân thông qua việc giao tiếp và sử  dụng các nguồn lực để  thúc đẩy những  kết quả có chất lượng và hiệu quả.[2] Dựa trên khái niệm quản lý ca do hiệp hội quốc gia về công tác xã hội ta  có thể dưa ra các phân tích sau: ­ Quản lý trường hợp là quá trình hợp tác. Vậy nên trong quá trình này   người quản lý ca và thân chủ  ngang bằng về  vai trò, trách nhiệm. Quá trình  hợp tác người quản lý ca và thân chủ  có mục đích chung và có cam kết để  đảm bảo tính bảo mật và đảm bảo vai trò trách nhiệm. ­ Quản lý trường hợp là quản lý vấn đề. Người quản lý trưởng hợp chỉ  quản lý vấn đề của thân chủ chứ không quản lý con người họ. 2.2  Quản lý trường hợp với người sử dụng ma túy QLTH đối với người sử dụng ma túy là một quá trình trợ giúp  của công  tác xã hội, bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu của khách hàng (là cá   nhân, gia đình người sử  dụng ma túy), xác định, kết nối và điều phối các  nguồn lực, dịch vụ  nhằm giúp khách hàng phục hồi với việc sử  dụng chất  gây nghiện hoặc với các vấn đề khác. Quản lý trường hợp còn là sự phối hợp  giữa các dịch vụ hỗ trợ xã hội và lâm sàng chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ những   người hiện đang có nhiều nhu cầu phức tạp, chủ yếu vì mục đích bảo vệ  và  chăm sóc dài hạn[3, tr11] 2.3 Đặc điểm của người sử dụng ma túy ­ Về mặt sức khỏe: Người đang nghiện thì sức khỏe suy sụp dần, không quan tâm chăm sóc   đến sức khỏe bản thân. Có một vài vấn đề ven như áp – xe, có thể  mắc phải  một số bệnh lây truyền qua đường máu và đường tình dục, các hoạt động thể  lý suy giảm, có vấn đề về răng miệng… Tuy nhiên nếu  ngừng sử dụng và tham gia vào một mô hình điều trị phù   hợp thì sức khỏe thể lý sẽ dần dần được cải thiện, nhưng cũng mất rất nhiều   thời gian.  ­Về mặt  tâm lý 
  4. Tùy thuộc và từng chất gây nghiện khác nhau và thời điểm thiếu thuốc   (hội chứng cai) hoặc lúc phê thuốc mà người sử dụng có những biểu hiện tâm   lý khác nhau. Ví dụ một trong những biểu hiện tâm lý của người phê heroin sẽ  là khoan khoái, lâng lâng, thoải mái… nhưng đối với hàng đá thì phấn khích,  hứng tình và có phần dễ gây hấn với khác… ­ Thông thường đối với người  sử  dụng  ma tuý thường có những đặc  điểm như  bức xúc về  mặt tâm lý muốn sử  dụng lại chất gây nghiện, khi lên  cơn nghiện, người nghiện khó có thể kiểm soát được suy nghĩ và hành vi của   mình nên dễ dạng gây ra những tổn thương cho người khác hoặc gây ra những  hành động làm ảnh hưởng xấu đến gia đình và người xung quanh.  Tuy nhiên, khi tỉnh táo, người nghiện nhận thức được tác hại của việc   lạm dụng chất gây nghiện và đôi khi cũng có mong muốn cai nghiện và thực   hiện những hoạt động có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Để  giúp người  nghiện  chiến  thắng  được   chính  bản  thân  mình,   vượt  qua   sự   cám  dỗ   chết  người của chất gây nghiện, gia đình, cộng đồng, xã hội và những nhà chuyên  môn như  nhân viên quản lý trường hợp cần tích cực hỗ  trợ, giúp đỡ.[3, tr48­ 49] 2.4 . Nhu cầu cảu người nghiện ma túy Về  tâm lý:  Muốn được yêu thương, được tin tưởng, xây dựng lại mối  quan hệ, lập gia đình, tình dục, sử  dụng ma túy, được tham gia vào các hoạt   động của gia đình, cộng đồng và xã hội. Về xã hội: Muốn được hướng nghiệp, được vay vốn, có việc làm, không  kỳ thị, thuộc về một nhóm nào đó, được làm các thủ tục hành chính,  có những   mối quan hệ  tốt trong cộng đồng, quan hệ  với các cơ  quan và những người   trong xã hội Về  Y tế: Biết được tình trạng sức khỏe, HIV của bản thân, muốn được  điều trị các bệnh đang mắc phải, chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời, mong  muốn có sức khỏe tốt để hòa nhập cộng đồng[3, tr 28] 3. Phân tích mô hình quản lý ca 3.1   Mô tả mô hình quản lý ca (QLTH) đối với người sau nghiện   ma túy tại VIệt Nam
  5. Mô hình thí điểm về  quản lý trường hợp với người sau nghiện ma túy  được triển khai theo Đề  án “ Tổ  chức quản lý, dạy nghề  và giải quyêt việc  làm cho người sau cai nghiện ma túy” Về  mục đích can thiệp, quản lý trường hợp của mô hình này là hỗ  trợ  người sau nghiệm ma túy tái hòa nhập cộng đồng. Ở thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nhân lực được sử dụng trong mô hình  thí điểm là nhân viên quản lý trường hợp tình nguyện bao gồm những cán bộ  trực thuộc Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh nhiên, tổ dân phố…   chịu sự quản lý của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.[3, tr46­48]  Noài ra mô hình còn sử dụng nguồn lực sẵn có là các cán bộ chuyên trách   phồng chống tệ nạn xã hội quận huyện, phường xã Để nâng cao chuyên môn, các nhân viên quản lý trường hợp tình nguyện  và các cán bộ địa phương được tổ chức huấn luyện nâng cao. Tại Hải Phòng, mô hình quản lý trường hợp với người sau nghiện ma túy   có những bước tiến mới so với ở thành phố Hồ Chí Minh. Tại đây, có sự lồng   ghép nhân sự trong việc quản lý trường hợp. Ngoài sựu tham gia của tham gia   của các cán bộ quản lý trường hợp tại các phường xã còn có sự tham gia của   giám sát viên của Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội với sự  hỗ  trợ  ký thuật  trục tiếp  từ Tổ chúc FHI360 [3,tr 49,50] Sau này, đề  án “ tổ  chức quản lý, dạy nghề  và giải quyết việc làm cho  người sau cai nghiện được thực hiện một số  tỉnh thành khác như  Tây Ninh,  Long An, Bình Dương, Hà Nội, Quảng Ninh, Bà Rịa­ Vũng Tàu,…  3.2 Phân tích mô hình Mô hình quản lý trường hợp với người sau nghiện ma túy tại Việt Nam   được xây dựng theo mô hình quản lý ca môi giới.  Mô hình quản lý ca môi giới dịch vụ là cách tiếp cận truyền thống, nhấn   mạnh việc đánh giá nhu cầu của khách hàng, chuyển đến các cơ  quan cung   cấp dịch vụ, điều phối dịch vụ và theo dõi điều trị.[4] Mục tiêu của mô hình là tạo điều kiện cho người sau cai nghiện ma túy   được tiếp tục học nghề, lao động sản xuất, học tập và rèn luyện nhân cách  trong môi trường lành mạnh không có ma túy, chuẩn bị các điều kiện cần thiết   để tái hòa nhập cộng đồng một cách vững chắc.
  6. Với mô hình thí điểm quản lý trường hợp với người sau nghiện ma túy ở  Việt Nam, cách dịch vụ  được kết nối là dạy nghề, dạy văn hóa, giải quyết  việc làm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nhân viên xã hội và các cán bộ phòng chống tệ nạn phường xã đống vai  trò là người liên kết giữa tài nguyên của khách hàng và cộng đồng hơn là can   thiệp trực tiếp.[4] Trong mô hình thí điểm quản lý trường hợp này, người đóng vai trò kết   nối là các nhân viên quản lý trường hợp tình nguyện và các cán bộ phường xã   phòng chống tệ nạn xã hội. Với một nhân viên quản lý trường hợp tình nguyện  có một lúc quản lý   ca. Tức là một nhân viên quản lý trường hợp có thể  cùng lúc kết nối nhiều   người cai nghiện với các dịch vụ  như  học văn hóa, học nghề, việc làm và  chăm sóc sức khỏe. Nguồn lực để kết nối các dịch vụ là các doanh nghiệp, các   cụm tiểu, thủ công nghiệp, ủy ban nhân dân các địa phương Đồng nghĩa việc cùng lúc quản lý nhiều trường hợp cùng lúc là việc   giám sát không được liên tục sát sao. Nhân viên quản lý trường hợp tình nguyện và người sau nghiện ma túy  không có mối quan hệ  sâu sắc, lâu dài. Môi quan hệ  giữa nhân viên quản lý  trường hợp và người sau nghiện ma túy kết thúc khi nhân viên quản lý trường   hợp kết nối các dịch vụ  cho thân chủ. Theo nguyên tắc ca kết thúc khi đặt  được khi mục tiêu chung của hai bên đặt được. Tuy nhiên với mô hình này   việc kết thúc ca không có dấu hiệu rõ ràng. Việc lượng giá và đo lường kết quả được thực hiện bằng việc đánh giá   dữ liệu của các nhà cung cấp dịch vụ.  3.3 Đánh giá mô hình 3.3.1.  Kết quả Người sau cai nghiện được bố  trí ăn  ở tại một khu riêng trong các trung  tâm cai nghiện bắt buộc  Về  cơ  bản, người sau cai nghiện được nâng cao trình độ  văn hóa, hầu  hết người sau cai nghiện được xóa mù chữ, tại thành phố Hồ Chí Minh còn có  những người được theo học lớp đại học từ xa.
  7. Việc học nghề, tạo việc làm cho người nghiện ma túy cũng đạt được  những kết quả nhất định. Các nghê nghiệp phổ biến ở nhóm đối tượng này là  may công nghiệp, điện cơ, sửa xe,… Ngoài ra các chế độ  bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội cũng được áp   dụng cho nhóm đối tượng này song chưa áp dụng rộng rãi 3.3.2. Đánh giá mô hình Ưu điểm của mô hình thí điểm quản lý trường hợp là nguồn nhân lực dồi  dào, bao gồm các nhân viên quản lý trường hợp và các nhân viên phòng chống   tệ nạn xã hội của các địa phương tại phường xã. Xong đây cũng là điểm hạn  chế của mô hình, vì chuyên môn của họ chưa cao. Chúng ta sử dụng đến quản   lý ca( quản lý trường hợp) khi nan đề  của thân chủ  là phức tap. Bởi vậy với   trình độ chuyên môn không cao, nguồn nhân lực sử dụng cho mô hình thí điểm  này chưa thể triệt để giải quyết vấn đề của thân chủ. Xét theo nhu cầu của của nhóm đối tượng sau cai nghiện thì mô hình  quản lý trường hợp chủ  yếu chú trọng vào việc kết nối nguồn lực để  giải  quyết vấn đề việc làm cũng như trình độ văn hóa còn các vấn đề khác về tâm   lý cũng như  rào cản từ  định kiến xã hội, định kiến gia đình, tự  định kiến lại   không để cập tới. Các vấn đề này ảnh hưởng tương đối lớn đến quá trình tái   hòa nhập cộng đồng của những người sau cai nghiện. Mô hình thí điểm quản lý trường hợp tại Việt Nam được xây dựng trên   mô hình quản lý ca môi giới. Áp dụng mô hình này, các đối tượng tham gia vào   mô hình này đều là tự  nguyện, hoặc là các đối tượng cai nghiện bắt buộc.   Vậy nên nhiều đối tượng khác bị bỏ xót, không được can thiệp kịp thời. Về đánh giá, lượng giá cho thấy việc quản lý trường hợp với người sau   nghiệm ma túy chưa giải quyết triệt để vấn để. Việc học nghề hay việc làm  được kết nối cho người sau cai nghiện không phù hợp với sự  phát triển của   kinh tế hiện nay. Người sau cái nghiện thường làm lao động thủ  công, không   được hưởng các chê độ bảo hiểm xã hội, bào hiểm y tế. Người sau cai nghiện   sau khi học nghề nếu có việc làm thì đều là việc làm ngắn hạn không có tinhd   ổn định và lâu dài.
  8. Bên cạnh việc kết nối nguồn lực, dịch vụ cho người sau cai nghi ện thì  việc tạo môi trường lành mạnh để họ tái hòa nhập cộng đồng là rất cần thiết.   Xong điều này lại  không được chú trọng trong mô hình này.  4. Đánh giá sự phát triển của quản lý ca tại Việt Nam Cho đến nay, chưa có tài liệu chính xác cho rằng quản lý ca có từ khi nào   tại Việt Nam, xong chúng ta cũng có thể  nhìn nhận thấy sự  phát triển của  quản lý ca tại Việt Nam. Năm 2005, thực hiện đề  án “ Tổ  chức quản lý, dạy nghề  và giải quyêt   việc làm cho người sau cai nghiện ma túy” ở Việt Nam xuát hiện mô hình thí  điểm quản lý trường hợp với người sau cai nghiện. Năm 2015, Bộ Lao động ­Thương binh và Xã hội đưa ra thông tư quản lý  trường hợp với người khuyết tật. Ngoài ra  ở  Việt Nam hiện nay có các mô hình quản lý ca tiêu biểu như  mô hình quản lý trường hợp với nhóm trẻ  em đường phố  tại Tổ  chức Rồng   Xanh, mô hình quản lý trường hợp đối với nhóm phụ nữ bị buôn bán ở tổ chức   Hagar,… Phân tích trên các mô hình ta thấy sự  phát triển của quản lý ca  ở  Việt  Nam chia làm hai nhóm chính: ­ Mô hình quản lý trường hợp phát triển dựa trên các chính sách của Nhà   nước ­ Mô hình quản lý trường hợp xây dựng trong các tổ chức phi chính phủ Mô hình quản lý trường hợp phát triển dựa trên các chính sách của chỉ  yếu hướng đến việc giải quyết các vấn đề  mang tính “bề  nổi”: dạy nghề,  việc làm, chăm sóc sức khỏe,… nhằm giúp các nhóm đối tượng hòa nhập cộng   đồng. Cho đến thời điểm hiện tại các mô hình nữa đã kết nối các dịch vụ  để  giải quyết vấn đề cho thân chủ xong vấn đê của thân chủ  xong lại chưa giải  quyết đến tận cùng vấn đề  của thân chủ. Có khi dịch vụ  được kết nối vơi   thân  chủ không phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã hội. Có khi các dịch   vụ được kết nối không thể giải quyết vấn đề.  Mô hình này chưa thực đáp ứng nhu cầu của nhóm yếu thế vì các yêu tố  liên quan đến tâm lý xã hội chưa được chú trọng đến.
  9. Mô hình quản lý trường hợp xây dựng trong các tổ chức phi chính phủ có  sự  học hỏi từ  các tổ  chức quốc tế  nên sự  phát triển và can thiệp đến nhiều   vấn đề  của thân chủ. Lấy ví dụ  về  mô hình quản lý trường hợp với trẻ  em  đường phố: Mô hình này kết nối đến dịch vụ giáo dục đào tạo, đưa trẻ em trở  về nhà, hoặc cung cấp chỗ ở ,bữa ăn, chăm sóc trong nhà tạm trú, dinh dưỡng,   hỗ trợ pháp lý,…. Mô hình này với đội ngũ có chuyên môn cao, các dịch vụ đầy đủ, phù hợp  và có sự kiểm soát sát sao với nhóm thân chủ. Có sự  khác biệt giữa hai nhóm mô hình chủ  yếu do sự  khác biệt về  nguồn lực. Đối với các nhóm mô hình phát triển dựa trên chính sách thì nguồn  lực chủ  yếu là các daonh nghiệp nhà nước hoặc các cô quan nhà nước. Các   nguồn lực này có nguồn vốn tương đối hạn chế và thường mang tính”làm cho  có”. Các nhóm mô hình được xây dựng trong các tổ  chức phi chính phủ  có   nguồn lực dồi dào hơn ngoài các nguồn lực trong nước và ngoài nước.Ngoài ra   các yếu tố  liên quan đến văn hóa xã hội tại Việt Nam cũng ảnh hưởng đến sự  khác biệt giữa hai nhóm mô hình. 5. Kết luận Trong quá trình quản lý ca phát triển và dần hoàn thiện mặc dù còn nhiều   hạn chế, song cũng đạt được những kết quả nhất định phần nao giúp thân chủ  giải quyết các nan đề của thân. Để quản lý thực sự phát triển, cần chú trọng các yếu tố: ­ Nâng cao năng lực chuyên môn của người quản lý ca  ­ Xây dựng chính sách với từng nhóm yếu thế, chính sách phải dựa trên  nhu cầu của họ ­ Kết nối các nguồn lực .phù hợp với các nhóm yếu thế  và phù hợp với  sự phát triển của kinh tế xã hội
  10. 6. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Bộ LĐTBXH, Cục BTXH(2015), Tài liệu quản lý trường hợp 2. Trung tâm Nghiên cứu­ Tư vấn CTXHPTCĐ(n.d.), Tài liệu dự án   “Nâng co năng lực cho Nhân viên xã hội cơ sở ở TP.HCM”­ Quản lý ca 3. Nguyễn Hồi Loan và các cộng sự (2013),  Tài liệu quản lý trường   hợp với người sử dụng ma túy (Tài liệu tập huấn cho cán bộ cơ sở) 4. Lương Bích Thủy(2019), Slide bài giảng quản lý ca 5. Bộ  LĐTB&XH(2015), Thông tư: Hướng dẫn về quản lý trường   hợp với người khuyết tật 6. Quốc Hội khóa XII(2008),  Báo cáo kết quả  giám sát 5 năm thi   hành nghị quyết số 16/2003 của Quốc hội về việc thực hiện thí điểm tổ chức   quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm cho người nghiện ma túy.  Truy   cập   ngày   7/4/2019   từ:   https://ambn.vn/guide/264/bao­cao­ket­qua­ giam­sat­ve­viec­thuc­hien­thi­diem­to­chuc­quan­ly,­day­nghe­va­giai­quyet­ viec­lam­cho­nguoi­sau­cai­nghien­ma­tuy.html 7. Website   tổ   chức   Rồng   Xanh,   truy   cập   ngày   6/4/2109   từ:  https://www.bluedragon.org/our­work/step­ahead­program/
nguon tai.lieu . vn