Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ĐỀ TÀI CÔNG TY TÀI CHÍNH - CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM GVHD: PGS.TS: BÙI KIM YẾN LỚP: NH Đêm 1 – Khóa 22 –Nhóm 1 Danh sách nhóm: Hoàng Thị Khánh Hội Hồ Hữu Nghĩa Trần Hà Minh Nguyệt Trần Ngọc Uyên Phương TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
  2. PGS.TS Buøi Kim Yeán MỤC LỤC Lời mở đầu ............................................................................................................................... 4 Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH........................................................... 6 1.1 Khái niệm về công ty tài chính.......................................................................................... 6 1.2 Đặc điểm của công ty tài chính ......................................................................................... 6 1.2.1 Bản chất và phạm vi hoạt động ...................................................................................... 6 1.2.2 Mức vốn pháp định........................................................................................................ 6 1.2.3 Loại hình tổ chức hoạt động. ......................................................................................... 7 1.2.4 Thời gian hoạt động. ...................................................................................................... 7 1.2.5 Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại. ............................................................................ 7 Chương 2: HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH ...................................................... 10 2.1 Hoạt động huy động vốn. .................................................................................................. 10 2.2 Hoạt động tín dụng. ........................................................................................................... 11 2.2.1 Hoạt động tín dụng của công ty tài chính tại Việt Nam. ................................................. 12 2.2.1.1 Hoạt động cho vay. .................................................................................................. 12 2.2.1.2 Hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. .................................................................................................................................... 12 2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam.............. 12 2.3. Hoạt động đầu tư. .............................................................................................................. 13 2.3.1 Đầu tư dự án. ................................................................................................................. 13 2.3.2 Ủy thác đầu tư. .............................................................................................................. 14 2.3.3 Nghiệp vụ trái phiếu. ..................................................................................................... 15 2.3.4 Mua bán kỳ hạn chứng từ có giá. ................................................................................... 15 2.4 Hoạt động bảo lãnh. ........................................................................................................... 16 2.4.1 Khái niệm ...................................................................................................................... 16 2.4.2 Các loại bảo lãnh ........................................................................................................... 16 2.4.3 Hình thức phát hành bảo lãnh ........................................................................................ 17 2.4.4 Các điều kiện về bảo lãnh .............................................................................................. 21 2.4.5 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của CTTC........................................................................ 17 2.4.6 Quyền và nghĩa vụ của CTTC thực hiện bảo lãnh .......................................................... 17 2.4.7 Ưu điểm của nghiệp vụ bảo lãnh ................................................................................... 18 2.4.8 Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh .......................................................................... 18 Page 2
  3. PGS.TS Buøi Kim Yeán 2.4.9 Thực trạng hoạt động bảo lãnh các công ty tài chính ở nước ta nói chung và công ty tài chính dầu khí nói riêng............................................................................................................... 19 2.5 Hoạt động khác .................................................................................................................. 20 2.5.1 Các nghiệp vụ khác được thực hiện theo đúng quy luật của pháp luật hiện hành ............. 20 2.5.2 Các nghiệp vụ phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép. ............... 21 Chương 3: THÀNH TỰU, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN .................................................. 23 3.1 Thành tựu ........................................................................................................................... 23 3.2 Tồn tại................................................................................................................................. 24 3.3 Nguyên nhân....................................................................................................................... 24 3.3.1 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................................... 24 3.3.2 Nguyên nhân khách quan................................................................................................ 25 Chương 4: KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH .................................................................. 27 4.1 Đối với các công ty tài chính. ............................................................................................ 27 4.1.1 Phải định hướng rõ ràng về mô hình và cơ chế hoạt động của công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế. .............................................................................................................................. 27 4.1.2 Giải pháp về phát triển hoạt động. ................................................................................. 27 4.2 Đối với nhà nước. .............................................................................................................. 28 4.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước. ........................................................................................... 28 4.4 Đối với các Tổng công ty chủ quản của các công ty tài chính.......................................... 28 Kết luận đề tài .......................................................................................................................... 30 Page 3
  4. PGS.TS Buøi Kim Yeán LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động của các CTTC trên thế giới đã ra đời và phát triển mạnh mẽ. Tính ưu việt của các CTTC này đã tạo nên một kênh dẫn vốn rất quan trong đến các doanh nghiệp và thực tế cho thấy hoạt động của các CTTC là một trong những nhân tố đẩy nhanh trình độ phát triển ở các nước, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Những chuẩn mực quốc tế về đảm bảo lần đầu tiên được nghiên cứu và áp dụng khá chi tiết vào Việt Nam kể từ khi Luật Ngân hàng Nhà Nước và Luật các tổ chức tín dụng được ban hành vào năm 1997 và chúng đã được cụ thể hóa hai năm sau đó bằng quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN), quy định về giới hạn cho vay đối với một khách hàng (Quyết định 296/1999/QĐ-NHNN) cũng như một số văn bản khác đã tạo điều kiện cho các tổ chức trung gian tài chính có sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là hệ thống ngân hàng. Trong khi đó, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thì lại tương đối yếu thế hơn do không chỉ bởi họ thua kém hẳn giới ngân hàng về vốn, nhân lực, hay công nghệ dịch vụ, mà cái thua lớn nhất lại đáng ra phải là điểm mạnh của họ: Sự năng động và khả năng quyết đoán khi có lời. Theo đó, nghị định 79/2002/NĐ-CP về “Tổ chức và hoạt động của công ty tài chính” được CP ban hành ngày 4/10/2002 là một bước ngoặt để các CTTC phần nào đủ sức cạnh tranh với chính khối ngân hàng. Thêm một thuận lợi nữa, kể từ khi Việt Nam tham gia hội nhập mở cửa và trở thành thành viên của WTO từ 11/01/2007, nước ta đã chứng kiến sự trỗi dậy của TTCK, tạo điều kiện cho DN và các tổ chức tài chính có nhiều lựa chọn hơn trong việc huy động vốn và sử dụng đồng vốn của mình. Khi thị trường tài chính Việt Nam phát triển, nó sinh ra một nhu cầu lớn về vốn. Khi đó, các Ngân hàng với những điều kiện chặt chẽ về hạn mức cho vay, kỳ hạn vay, điều kiện giải ngân... sẽ rất khó đáp ứng hết được nhu cầu vốn lớn này. Sự ra đời của các công ty tài chính là một bước phát triển tất yếu của thị trường tài chính. Nhận định về tương lai về tương lai của các công ty tài chính tại Việt Nam, phát biểu với giới báo chí, một quan chức cấp cao của công ty quản lý quỹ Prudential cho biết: "Đa số doanh nghiệp Việt Nam thuộc khối tư nhân, hoạt động đầu tư trong thời gian tới sẽ còn rất sôi nổi và giàu tiềm năng. Chúng tôi tin tưởng các doanh nghiệp sẽ bắt tay với các công ty tài chính để cùng phát triển theo hướng đôi bên cùng có lợi”. Một xu hướng mới sắp hình thành? Hay sẽ có một cuộc đại chiến mới trên thị trường tín dụng? Tuy nhiên hoạt động của các CTTC ở Việt Nam còn mới mẻ sơ khai chưa có pháp lý và định hướng rõ ràng. Thiếu những pháp quy hoàn chỉnh và đồng bộ, có một số văn bản pháp quy đến nay đã không còn phù hợp. Các CTTC đều mong muốn có một hành lang pháp lý rộng rãi sát Page 4
  5. PGS.TS Buøi Kim Yeán với thực tiễn hiện nay. Để cho CTTC hoạt động ngày một hiệu quả hơn. Nhằm đưa ra một cái nhìn toàn diện về tình hình hoạt động của CTTC ở VN , nhóm đã chọn đề tài này. Bố cục chia làm 4 phần: Chương 1: Công ty tài chính Chương 2: Hoạt động của công ty tài chính Chương 3: Thành tựu và tồn tại và nguyên nhân Chương 4: Kiến nghị và giải pháp Page 5
  6. PGS.TS Buøi Kim Yeán CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH 1.1. Khái niệm về công ty tài chính. Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm.( Điều 2, chương 1 , nghị định số 79/2002/NĐ-CP) 1.2. Đặc điểm của công ty tài chính. Tại VN, hiện có đầy đủ các tổ chức trung gian tài chính như NHTM, công ty chứng khoán, công ty tài chính, công ty bảo hiểm và quỹ đầu tư. Tuy nhiên do độ mở nền kinh tế ,việc các tổ chức này mở rộng quy mô hoạt động cũng như phát triển các loại hình dịch vụ đã làm cho việc phân biệt các loại hình này trở nên khó khăn đặc biệt là giữa CTTC và NHTM . Hiện nay, các lĩnh vực hoạt động của CTTC gần giống như ngân hàng chỉ có một số hạn chế như không có dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy nhiên, việc phân định 2 loại hình này ta có thể dựa vào điểm khác biệt về đặc điểm theo quy định của Chính phủ. 1.2.1. Bản chất và phạm vi hoạt động. Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm. Trong khi đó, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, cụ thể là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 1.2.2. Mức vốn pháp định. Công ty tài chính và ngân hàng đều phải có vốn pháp định, song vốn pháp định của công ty tài chính thấp hơn ngân hàng. Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP, ngày 22/11/2006 của Chính phủ, công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày Nghị định 141/2006/NĐ- CP của Chính phủ có hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng. Page 6
  7. PGS.TS Buøi Kim Yeán Nhưng vốn pháp định đối với một ngân hàng áp dụng cho đến năm 2008 không thấp hơn 1.000 tỷ đồng, tùy theo loại hình ngân hàng và áp dụng cho đến năm 2010 trở đi không thấp hơn 3.000 tỷ đồng. 1.2.3 Loại hình tổ chức hoạt động. Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ phân chia công ty tài chính thành các loại: công ty tài chính nhà nước, công ty tài chính cổ phần, công ty tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn nước ngoài. Cách phân chia này hiện không còn thích hợp với Luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Theo dự thảo sửa đổi Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, quy định công ty tài chính chỉ được thành lập theo một trong ba loại hình sau: công ty tài chính TNHH một thành viên; công ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên và công ty tài chính cổ phần. Xét ở khía cạnh nào đó thì ngân hàng hoạt động như một doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét về tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng lại được chia thành ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. 1.2.4. Thời gian hoạt động. Thời hạn hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn không quá 50 năm. Trong khi đó, thời hạn hoạt động của các ngân hàng lại không bị hạn chế. 1.2.5. Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại. Xét ở khía cạnh nào đó, các công ty tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức độ thấp hơn so với ngân hàng. Theo cam kết WTO, chỉ có ngân hàng thương mại nước ngoài và công ty tài chính nước ngoài mới được thành lập công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được thành lập công ty tài chính liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ yếu từ công chúng thì công ty tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm công ty. Vì thế, rủi ro xảy ra đối với các công ty tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay nhóm công ty gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là không lớn. Một trong những hạn chế của các công ty tài chính so với các tổ chức ngân hàng là không được làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy vậy, các công ty tài chính hiện nay đã khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như dịch vụ nhận Page 7
  8. PGS.TS Buøi Kim Yeán ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh toán, thu xếp vốn,...v.v. cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch vụ này đã giúp công ty tài chính thực hiện được các dịch vụ khác tương tự như một ngân hàng thương mại. Như vậy, có thể thấy lợi ích của công ty tài chính mang lại cho các doanh nghiệp là rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các tập đoàn lớn thường có ít nhất một công ty tài chính. Công ty tài chính là công cụ để tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, công ty tài chính có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ công ty tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đoàn. Tại Việt Nam, hiện có tới 18 công ty tài chính, phần lớn thuộc các tập đoàn kinh tế Nhà nước., các Tập đoàn lớn của Việt Nam đều có các công ty Tài chính riêng như Tập đoàn Dầu khí có Tổng CTCP Tài chính Dầu khí Việt Nam (PVFC), Tập đoàn điện lực có Công ty Tài chính cổ phần Điện Lực (EVN Finance), Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam có Công ty TNHH Một thành viên Tài chính Than – Khoáng sản Việt Nam (CMF)…Ưu điểm của các công ty tài chính là mang lại một nguồn vốn lớn dài hạn, cung ứng cho nhiều dự án lớn trọng điểm từ đó thúc đẩy cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động theo chiều sâu của tổng công ty. Trong đó phải kể đến công ty tài chính dầu khí VN (PVFC). Tổng công ty Tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC). Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 19-6-2000, là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, ra đời với phương châm hoạt động vì sự phát triển vững mạnh của tập đoàn dầu khí VN .Sau mười năm xây dựng và phát triển, PVFC đã trở thành một định chế tài chính lớn, có uy tín cao ở trong nước và quốc tế. PVFC là công ty 100% vốn nhà nước, khởi nghiệp với vốn điều lệ 100 tỷ đồng, chỉ sau 7 năm vốn điều lệ tăng trưởng 30 lần, đạt tới 3.000 tỷ đồng, trên cơ sở đó đã thu xếp vốn cho các dự án của ngành dầu khí với con số đáng khâm phục là 6.700 tỷ đồng! Hoàn thành xuất sắc sứ mệnh hàng đầu và nhiệm vụ trung tâm là bảo đảm nguồn vốn cho sự phát triển vượt bậc của PVN, cho công cuộc hiện đại hoá và nâng cao vị thế Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trên trường quốc tế. Ngày 19-10-2007 tổ chức đấu giá thắng lợi 59.639.900 cổ phần với giá đấu thành công đạt 69.974 đồng/cổ phần, mang về cho ngân sách nhà nước hơn 7.000 tỷ đồng vốn thặng dư; tiếp theo đó, đã nhanh chóng hoàn thành tất cả các thủ tục chuyển đổi mô hình, thay đổi chức năng, nhiệm vụ, ban hành lại các quy chế, quy định nội bộ, tổ chức lại bộ máy…để xác lập thêm một Page 8
  9. PGS.TS Buøi Kim Yeán mốc son lịch sử mới: ngày 18-3-2008 chính thức vận hành Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam. Từ đây, PVFC lại lập thêm những kỷ lục mới: vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng tăng lên 5.000 tỷ đồng, thu hút được đối tác chiến lược Morgan Stanley - một ngân hàng đầu tư hàng đầu của Hoa-kỳ đóng góp 10% vốn điều lệ (thành công trong trường hợp này chắc chắn không chỉ trên khía cạnh huy động thêm được một nguồn tài chính lớn từ nước ngoài, mà còn bao gồm cả những thế mạnh về thương hiệu đẳng cấp cao, kỹ thuật - công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm thương trường quốc tế dày dạn…được chuyển hoá từ ngoại lực thành nội lực). Theo một tổ chức nghiên cứu quốc tế có uy tín, hiện nay, nếu xét về quy mô đầu tư thì PVFC đứng thứ 11 trong số 23 tổ chức tín dụng lớn hàng đầu tại Việt Nam, nhưng nếu chỉ xét riêng 18 công ty tài chính thì PVFC đứng đầu với mức vốn điều lệ lớn nhất và vượt xa các công ty khác. Không chỉ dừng lại ở những kỷ lục mới đó, PVFC còn năng động tiến cùng thời đại trong việc tích cực góp sức để PVN triển khai có uy tín cao trên thế giới về cơ chế phát triển sạch (CDM) và sớm áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến: Hệ thống Core banking và Flexcube… Năm 2009 tổng doanh thu đạt 5.660 tỷ đồng, vượt 45% chỉ tiêu kế hoạch được giao, lợi nhuận trước thuế hơn 611 tỷ đồng, tổng giá trị tài sản lên tới 64.652 tỷ đồng. Trong giai đoạn này đã thu xếp vốn cho 16 dự án lớn của tập đoàn với tổng mức đầu tư lên tới hơn 53 nghìn tỷ đồng (gấp khoảng tám lần con số đã dẫn trên của giai đoạn 1!), trong đó có những dự án tiêu biểu, trọng điểm, có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, như: Nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch 1, Đường ống dẫn khí lô B- Ô Môn, Kho nổi chứa dầu EPSO, Tàu chở dầu thô của PVTrans, Nhà máy đóng giàn khoan của PVPower, Công trình thuỷ điện Đakring …với mức vốn đầu tư từ hàng nghìn tỷ đồng đến hơn 500 triệu USD mỗi dự án. Thành công của PVFC không chỉ thể hiện ở những kết quả cụ thể về quy mô phát triển và hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn chứng minh cho sự đúng đắn về chủ trương và tổ chức thực hiện việc xây dựng mô hình công ty tài chính trong các tập đoàn kinh tế lớn. Trên đà phát triển của mình, PVFC cũng từng bước đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính của mình nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của mình trong vai trò là một tổ chức tài chính trung gian. Page 9
  10. PGS.TS Buøi Kim Yeán CHƯƠNG 2 HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Các công ty tài chính có nhiều hoạt động, mỗi công ty có những nét giống và những nét đặc trưng riêng biệt của công ty mình. Các hoạt động chủ yếu thường thấy ở công ty tài chính là: hợp tác đầu tư, hoạt động thu xếp vốn, huy động vốn, dịch vụ tài chính, dịch vụ ủy thác vốn đầu tư, tín dụng cá nhân và doanh nghiệp, kinh doanh ngoại hối, chiết khấu giấy tờ có giá, bao thanh toán, bão lãnh….. Các công ty tài chính có nguồn vốn tự có chỉ chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn, còn lại chủ yếu do huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó huy động vốn chiếm tỷ lệ lớn nhất. Vì vậy vấn đề huy động vốn là yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến sự phát triển và mở rộng kinh doanh, giúp tạo dựng nguồn vốn vững chắc, ổn định đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty đặc biệt là vốn trung và dài hạn. 2.1 Hoạt động huy động vốn. Vốn là yếu tố quan trọng, do vậy, việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau là rất cần thiết cho sự ổn định và phát triển của công ty. Pháp luật cũng có những điều chỉnh đa dạng về việc huy động vốn của các công ty tài chính:  Theo luật các tổ chức tín dụng hiện hành,(luật sửa đổi bổ sung luật các tồ chức tín dụng 1997, theo số 20/2004/QH11), quy định tại diều 20: thì công ty tài chính không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán.  Còn theo quy định của luật các tổ chức tín dụng 2010, sẽ được áp dụng tới đây vào ngày 1/1/2011, quy định tại khoản 4 - Điều 4 công ty tài chính không được nhận tiền gửi cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản khách hàng. Các hoạt động huy động vốn của công ty tài chính:  Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của ngân hàng nhà nước.  Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của cá nhân trong và ngoài nước của pháp luật hiện hành.  Vay các tổ chức tín dụng, tài chính trong nước, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế.  Tiếp nhận vốn ủy thác của chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Page 10
  11. PGS.TS Buøi Kim Yeán Bên cạnh đó, công ty tài chính cố phần dầu khí PVFC có những hoạt động huy động vốn sau đây Nhận ủy thác đầu tư cá nhân: Khách hàng ủy thác cho CTTC tham gia đầu tư, tư vấn quản lý tài sản ủy thác thuộc sở hữu của khách hàng nhằm mục đích tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn vào những cơ hội đầu tư hấp dẫn, sinh lợi cao và giảm thiểu rủi ro. Tiền gửi tích lũy cho tương lai: Là hình thức uỷ thác quản lý vốn cá nhân với nhiều tiện ích giúp khách hàng chuẩn bị tài chính cho một mục tiêu dài hạn trong tương lai. Ủy thác quản lý vốn tích lũy bằng VND: Là hình thức mà khách hàng ủy thác không chỉ định mục đích vốn bằng tiền cho CTTC theo mỗi hợp đồng ủy thác quản lý vốn và được hưởng lãi thỏa thuận trên hợp đồng ủy thác quản lý vốn. Khách hàng có thể ủy thác nhiều khoản tiền khác nhau cho mỗi hợp đồng ủy thác và hưởng lãi suất cố định áp dụng cho số dư trên hợp đồng ủy thác quản lý vốn tích lũy. Tiền gửi có kỳ hạn bằng USD: Lãi suất hấp dẫn. Kỳ hạn đa dạng để khách hàng lựa chọn: 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng. 2.2 Hoạt động tín dụng. “Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vậy hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Trong đời sống, tín dụng hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau. Tín dụng thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Tín dụng Ngân hàng là việc các Ngân hàng thương mại huy động vốn của khách hàng để sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời. Ngoài ra, việc Chính phủ hay những doanh nghiệp phát hành các trái phiếu ra ngoài công chúng để vay tiền của các tổ chức, cá nhân cũng được xem là những hình thức tín dụng. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ cho thuê tài chính do những công ty cho thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là các doanh nghiệp cũng được xem là một hình thức tín dụng đặc thì của nền kinh tế thị trường. Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khâu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Theo đó, hoạt động cấp tín dụng của các công ty tài chính cũng được chia thành hoạt động cho vay và chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá. Page 11
  12. PGS.TS Buøi Kim Yeán 2.2.1 Hoạt động tín dụng của công ty tài chính tại Việt Nam. 2.2.1.1 Hoạt động cho vay. Theo nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính ban hành ngày 04/10/2002, có hiệu lực ngày 19/10/2002: Công ty Tài chính được cho vay dưới các hình thức:  Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.  Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật Các tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác.  Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp. Công ty tài chính có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trên cơ sở cân đối nguồn vốn trung và dài hạn, không sử dụng vốn vay ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhằm bảo đảm an toàn cho hệ thống. 2.2.1.2 Hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. Theo Quyết Định số 1325/2004/QĐ-NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng về việc ban hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì: “Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Tái chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán và đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn. Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là khoảng thời gian tính từ ngày giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá đó.” Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của công tu tài chính được quy định rõ tại khoản 2, điều 128, luật các Tổ chức tín dụng 2010: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. 2.2.2. Hoạt động tín dụng của công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam.  Tín dụng cho các tổ chức kinh tế: Page 12
  13. PGS.TS Buøi Kim Yeán o Là việc PVFC xem xét cho khách hàng sử dụng một số vốn với mục đích và thời gian xác định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. o Đối tượng cho vay là các tổ chức kinh tế trong và ngoài ngành dầu khí. o Điều kiện cho vay: Mục đích sử dụng vốn phù hợp với quy định về đối tượng, ngành nghề được xem xét cấp tín dụng của PVFC. Phương án sử dụng vốn khả thi. Đảm bảo được các yêu cầu bảo toàn vốn của PVFC.  Tín dụng cá nhân: o Cho vay mua nhà trả góp: hỗ trợ tín dụng mua nhà với số tiền cho vay lớn (70% giá trị căn nhà), thời hạn cho vay lên đến 20 năm. Đối tượng được cho vay là người có thu nhập ổn định, chứng minh và đảm bảo khả năng trả nợ, hoặc có tài sản thế chấp là bất động sản có sẵn hoặc hình thành từ chính tài sản hình thành từ vốn vay. o Cho vay cầm cố chứng từ có giá bao gồm: thẻ tiết kiệm, các loại số tiền gửi, hợp đồng ủy thác quản lý vốn, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu và các chứng từ có giá khác. Hình thức này giúp người đi vay tránh được thiệt hại do việc phải rút tiền trước ngày đáo hạn của chứng từ có giá, tránh được rủi ro tỷ giá trong trường hợp phải rút tiền ngoại tệ từ chứng từ có giá và chuyển đổi ra VNĐ o Cho vay thế chấp tài sản: áp dụng với người đi vay có tài sản thế chấp là bất động sản hoặc được người thứ ba bảo lãnh bằng bất động sản. Số tiền vay có thể lên đến 70% giá trị tài sản đảm bảo. o Cho vay bảo đảm bằng lương: Đối tượng là các CBCNV đang công tác tại PVFC, PVN; Các Công ty con của PVFC, PVN; Các Công ty có tối thiểu 10% cổ phần, vốn góp của PVFC, của PVN; Các Công ty có tối thiểu 30% vốn góp của các Công ty con của PVN; Các đơn vị có thoả thuận hợp tác toàn diện với PVFC 2.3. Hoạt động đầu tư. Theo khoản 2 điều 24 nghị định số 79/2002- CP về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính đã cho phép các công ty tài chính được phép tham gia vào hoạt động đầu tư, và các công ty tài chính ở Việt Nam được phép thực hiện các hoạt động đầu tư và các dịch vụ có liên quan theo luật định. Về hoạt động đầu tư, thì ở mỗi công ty tài chính có một cách làm khác nhau, cách phân chia khác nhau, và ở PVFC thì được chia làm bốn loại hình đầu tư lớn như sau. 2.3.1 Đầu tư dự án. Page 13
  14. PGS.TS Buøi Kim Yeán Với ưu thế về khả năng chuyên môn trong việc thẩm định, huy động vốn tài trợ và tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của các dự án đầu tư, PVFC tìm kiếm và tham gia góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp dưới các hình thức: Hợp đồng hợp tác kinh doanh, thành lập công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty Liên doanh. Từ năm 2007 đến nay, PVFC luôn chú trọng đầu tư vào các những ngành nghề thế mạnh của mình như:  Khoáng sản luyện kim  Hạ tầng cơ sở, bất động sản  Thuỷ điện, năng lượng, dầu khí  Khách sạn, du lịch cao cấp. Với bề dày kinh nghiệm cũng như đạt được hiệu quả cao trong công việc, nên PVFC đang từng bước mở rộng việc đầu tư vào các công ty có quy mô vừa và lớn, ngày càng khẳng định vị thế của mình trong các công ty tài chính. 2.3.2. Ủy thác đầu tư. Ngoài ra, nhằm mục dích đa dạng hóa các dịch vụ của mình, đồng thời mang đến tạo ra được hiệu quả trong công việc, PVFC còn thực hiện việc đầu tư gián tiếp, theo đó PVFC đại diện khách hàng để đầu tư tài chính vào các cơ hội đầu tư tốt như: cổ phần của các Công ty cổ phần thực hiện IPO, các Công ty cổ phần và/hoặc góp vốn vào các Dự án do khách hàng chỉ định hoặc do PVFC cung cấp. PVFC cung cấp dịch vụ nhận Uỷ thác đầu tư đến mọi khách hàng tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Riêng đối với các khách hàng tổ chức, các điều kiện và phương thức uỷ thác có thể rất linh hoạt theo thoả thuận giữa các bên. Hiện nay PVFC, các dịch vụ ủy thác đầu tư của PVFC rất đa dạng, tùy theo tình hình tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro mà các khách hàng có thể lựa chọn các kiểu đầu tư sau: Uỷ thác đầu tư có chia sẻ rủi ro: Khách hàng và PVFC cùng thoả thuận cơ chế phân chia kết quả kinh doanh và rủi ro (nếu có) trên cơ sở kết quả kinh doanh thực tế của Công ty cổ phần/Dự án khách hàng tham gia đầu tư. Uỷ thác đầu tư không chia sẻ rủi ro: Khách hàng uỷ thác cho PVFC thực hiện đầu tư với thoả thuận khách hàng được hưởng toàn bộ kết quả kinh doanh thực tế đồng thời chịu toàn bộ rủi ro (nếu có) từ Công ty cổ phần/Dự án tham gia đầu tư trong kỳ Uỷ thác. Page 14
  15. PGS.TS Buøi Kim Yeán Uỷ thác đầu tư lợi tức cố định: Khách hàng và PVFC thoả thuận một tỷ suất lợi nhuận cố định trong kỳ Uỷ thác, không phụ thuộc kết quả kinh doanh thực tế và các rủi ro (nếu có) phát sinh từ hoạt động đầu tư/kinh doanh của PVFC trong kỳ Uỷ thác. 2.3.3. Nghiệp vụ trái phiếu. Với ưu thế về nguồn vốn, PVFC đang nỗ lực hợp tác với các đối tác nhằm tạo lập thị trường trái phiếu và trở thành đối tác tin cậy trong việc phân phối trái phiếu doanh nghiệp Phân phối trái phiếu: PVFC hỗ trợ doanh nghiệp chào bán trái phiếu đến các nhà đầu tư và cam kết toàn bộ số lượng trái phiếu doanh nghiệp dự kiến phát hành sẽ được phân phối thành công. Đối tượng khách hàng: Các doanh nghiệp có nhu cầu vốn dài hạn (từ 1 đến 3 năm), có phương án kinh doanh từ nguồn thu phát hành trái phiếu hiệu quả, có tài sản đảm bảo phù hợp, có phương án trả lãi và gốc trái phiếu. Tạo lập thị trường trái phiếu: PVFC hợp tác với các đối tác nhằm phát triển thị trường cho trái phiếu Đối tượng khách hàng: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp tác và tham gia vào thị trường trái phiếu 2.3.4. Mua bán kỳ hạn chứng từ có giá. Với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng, nhu cầu nguồn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng tăng cao. Với ưu thế về kinh nghiệm hoạt động trong thị trường tài chính và thị trường vốn, PVFC cung cấp khách hàng các dịch vụ nguồn vốn ngắn hạn thông qua nghiệp vụ mua bán kỳ hạn chứng từ có giá và hợp đồng bán quyền bán chứng khoán. Mua bán kỳ hạn chứng từ có giá: Với lợi thế về vốn, PVFC cung cấp dịch vụ mua/bán kỳ hạn các loại chứng từ có giá đa dạng trên thị trường cho các khách hàng có nhu cầu nguồn vốn ngắn hạn (từ 3-6 tháng), hiện nay danh mục các loại chứng khoán có kỳ hạn tại PVFC rất đa dạng và phong phú, trong đó có cả những loại chứng khoán của các công ty có hiệu quả kinh doanh tốt như NHTM cổ phần Đông Nam Á (TPCĐ Seabank), Ngân hàng TMCP Đông Á ( EAB), Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB), Ngân hàng TMCP Việt Á (VAB) Hợp đồng bán quyền bán chứng khoán: Ngoài ra, nhằm gia tăng sự giải quyết nhanh chóng nhu cầu vốn của khách hàng và đa dạng hóa dịch vụ của mình, PVFC còn tham gia việc mua bán các loại chứng khoán có giá do Page 15
  16. PGS.TS Buøi Kim Yeán khách hàng nắm giữ với mức lãi suất ổn định hơn so với dịch vụ cầm cố chứng khoán niêm yết thực hiện tại các công ty chứng khoán. 2.4 Hoạt động bảo lãnh. 2.4.1 Khái niệm: Theo NĐ79/2002/NĐ-CP tại điều 20 về bảo lãnh: “Công ty Tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh của Công ty Tài chính phải được thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.” 2.4.2 Các loại bảo lãnh: Ngân hàng Nhà nước Việt nam định nghĩa các loại bảo lãnh (QĐ số 26/2006/QĐ-NHNN về Quy chế bảo lãnh Ngân hàng) như sau: 1. Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh. 2. Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn. 3. Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. 4. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. 5. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận vchất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. 6. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết Page 16
  17. PGS.TS Buøi Kim Yeán với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. 7. Bảo lãnh đối ứng: là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối ứng) với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. 8. Xác nhận bảo lãnh: là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng. 2.4.3. Hình thức phát hành bảo lãnh: Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh. Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. 2.4.4 Các điều kiện về bảo lãnh: Khi Quý khách hàng có nhu cầu bảo lãnh cần có đủ các điều kiện sau:  Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy đinh của pháp luật.  Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với CTTC  Mục đích đề nghị CTTC bảo lãnh là hợp pháp.  Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của CTTC thực hiện bảo lãnh.  Thực hiện đúng cam kết của mình đối với bên nhận bảo lãnh và CTTC thực hiện bảo lãnh.  Chịu sự kiểm soát của CTTC thực hiện bảo lãnh đối với mọi hoạt động liên quan đến nghĩa vụ được bảo lãnh.  Nhận nợ và hoàn trả gốc, lãi cùng chi phí phát sinh mà CTTC thực hiện bảo lãnh đã trả thay theo đúng thời hạn đã cam kết. Trường hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài (Bên nhận bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài) ngoài các điều kiện quy định trên Quý khách hàng còn phải thực hiện các quy định của quản lý vay và trả nợ nước ngoài, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm được các điều kiện theo quy định của Pháp luật. 2.4.5 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của CTTC: Page 17
  18. PGS.TS Buøi Kim Yeán Khi phát sinh nhu cầu có bảo lãnh,khách hàng cần gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh đến CTTC, hoặc bên nhận bảo lãnh sẽ gửi hồ sơ đến CTTC. Sau một khoảng thời gian, CTTC tiến hành thẩm định. Nếu đủ điều kiện thì CTTC sẽ có văn bản chấp thuận bảo lãnh cho khách hàng, và nếu không đủ điều kiện thì khách hàng cũng sẽ được thông báo lý do cụ thể. Sau đó, bên nhận bảo lãnh sẽ xem xét và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng. Tiếp đó, CTTC thực hiện các hình thức phát hành bảo lãnh (phát hành thư bào lãnh, giấy xác nhận bảo lãnh…) để khách hàng thực hiện nhu cầu của mình với bên nhận bảo lãnh. 2.4.6 Quyền và nghĩa vụ của CTTC thực hiện bảo lãnh: Theo Điều 59 của Luật Các Tổ Chức Tín Dụng 1997: 1. Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh có những quyền sau đây: a) Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về khả năng tài chính và những tài liệu liên quan đến giao dịch được bảo lãnh; b) Yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm cho việc bảo lãnh của mình: c) Thu phí dịch vụ bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; d) Kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh; e) Từ chối bảo lãnh đối với các khách hàng không đủ uy tín. 2. Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện cam kết đối với người nhận bảo lãnh khi người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ. 2.4.7 Ưu điểm của nghiệp vụ bảo lãnh: Đối với khách hàng:  Với các sản phẩm bảo lãnh đa dạng của CTTC, khách hàng có thể đáp ứng được các yêu cầu bảo lãnh của bên thứ ba.  Thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện.  Tăng tính đảm bảo của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh.  Tiếp cận nhanh chóng các nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng thúc đẩy quá trình đầu tư, kinh doanh của khách hàng.  Giúp các hoạt động trong nền kinh tế phát huy hết tiềm năng của nó. Đối với CTTC: Tạo thêm nguồn lợi nhuận và mở rộng năng lực hoạt động. 2.4.8 Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh: Rủi ro về khả năng thanh toán của khách hàng: thanh toán chậm trễ hạn cam kết hoặc không có khả năng thanh toán ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động của công ty tài chính. Page 18
  19. PGS.TS Buøi Kim Yeán Thực tế, các CTTC tăng tính cạnh tranh với nhau, thu hút nhiều khách hàng nên đi sai lệch một số quy định về điều kiện được bảo lãnh của khách hàng như bỏ qua một số giấy tờ…làm tăng rủi ro cho CTTC khi khách hàng không thực hiện như đúng cam kết. 2.4.9 Thực trạng hoạt động bảo lãnh các công ty tài chính ở nước ta nói chung và công ty tài chính dầu khí nói riêng: Để đáp ứng cho giai đoạn công nghiệp hóa,hiện đại hóa hiện nay, nền kinh tế Việt Nam cần đẩy mạnh sự phát triển đất nước và tăng cường hoà nhập với khu vực cũng như trên thế giới.Với mục đích này,yếu tố quan trọng nhất là nguồn vốn được ví như máu dùng cho cơ thể sống. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, việc hoàn thiện và phát triển các hoạt động của các tổ chức tín dụng là phương châm hướng đi cho sự tồn tại và phát triển của nước ta.Nghiệp vụ bảo lãnh đã được bắt đầu sử dụng rộng rãi trên thế giới từ đầu thập niên 70 và ngày càng khẳng định được vai trò của nó trong các giao dịch kinh tế thế giới. Trong thời đại hiện nay nghiệp vụ bảo lãnh đã bùng nổ và phát triển mạnh mẽ như một dịch vụ không thể thiếu được trong các giao dịch kinh tế toàn cầu. Có thể nói bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ của các công ty tài chính hiện đại. Nó tuy còn mới mẻ với các công ty tài chính tại Việt Nam nói chung, nhưng trong thời gian qua hoạt động bảo lãnh của hệ thống cá tổ chức tín dụng đã phát triển mạnh mẽ hơn lúc nào hết, bảo lãnh đã góp phần không nhỏ trong giao dịch kinh tế của cá tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp. Sự phát triển và sự khởi sắc của nghiệp vụ bảo lãnh có rất nhiều tích cực, khẳng định được vị trí của nó trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt được, bảo lãnh vẫn còn những mặt hạn chế chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng của mình. Nghiệp vụ bảo lãnh tại Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC) không phải là hoạt động quan trọng nhất quyết định đến toàn bộ quá trình hoạt động của PVFC. Nhưng đây là hoạt động tất yếu và đầy tiềm năng của PVFC nói riêng và các tổ chức tín dụng khác. Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của PVFC (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Các hình thức bảo lãnh PVFC đang thực hiện: bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm; các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm. Ưu thế và lợi ích:  Thủ tục nhanh gọn, thuận tiện. Page 19
  20. PGS.TS Buøi Kim Yeán  Phí bảo lãnh cạnh tranh. Có chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp có lịch sử quan hệ tín dụng tốt và sử dụng các dịch vụ phi tín dụng của PVFC;  Với các sản phẩm bảo lãnh đa dạng của PVFC, khách hàng có thể đáp ứng được các yêu cầu về bảo lãnh của bên thứ ba  Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng tư vấn cho khách hàng về thủ tục, nội dung và hình thức bảo lãnh phù hợp với mục tiêu và khả năng của khách hàng, tạo điều kiện tối đa để khách hàng có phương án bảo lãnh tối ưu nhất, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Cách thức PVFC giao dịch với khách hàng: 2 hình thức  Trực tiếp: khách hàng có thễ gặp trực tiếp nhân viên giao dịch của PVFC tại công ty hoặc địa điểm yêu cầu của khách hàng.  Gián tiếp: Thông qua các phương tiện liên lạc thông tin: Điện thoại, Fax, Email. Giải pháp giúp PVFC hoạt động bảo lãnh tốt hơn: 1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ 2. Xây dựng mạng lưới phục vụ và nâng cao chất lượng mạng lưới 3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động bảo lãnh 4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát 5. Bổ sung, tăng cường quỹ ngoại tệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và dịch vụ đối ngoại của PVFC, trong đó có bảo lãnh 6. Ứng dụng Markerting vào hoạt động bảo lãnh của PVFC 7. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ dao dịch với các tổ chức tín dụng khác trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi để đẩy mạnh nghiệp vụ đồng bảo lãnh 8. Quy định tỷ lệ ký quỹ và tài sản đảm bảo trong bảo lãnh một cách rõ ràng, cụ thể, thống nhất cho từng đối tượng khách hàng 9. Về phía khách hàng - giải pháp hỗ trợ một cách tổng thể nhằm xây dựng mối quan hệ bền vững tốt đẹp giữa PVFC và khách hàng 2.5 Hoạt động khác. 2.5.1 Các nghiệp vụ khác được thực hiện theo đúng quy luật của pháp luật hiện hành Góp vốn mua cổ phần cho các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác. Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng. Page 20
nguon tai.lieu . vn