Xem mẫu

  1. Tiểu luận CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP ĐIỂN HÌNH TRÊN THẾ GIỚI
  2. Chương 1: Phần mở đầu Trên thế giới, nông nghiệp được coi là một lĩnh vực quan trọng không thể thiếu được trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước. Do đó sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Trong quá khứ và hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò cực kỳ quan trọng cho sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế được. Trên 40% số lao động trên thế giới đang tham gia vào hoạt động nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp còn góp phần đảm bảo an ninh lương thực, đó là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia, góp phần ổn định chính trị, phát triển nền kinh tế. Với vai trò quan trọng như trên, mỗi quốc gia trên thế giới có nhiều chính sách trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Chính phủ các nước đã có sự can thiệp với mức độ khác nhau tạo nên những thành tựu phát triển trong nông nghiệp, sản xuất ra những ngành hàng đặc trưng, thế mạnh của mình, điển hình như các nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Hàn Quốc, Israel….và ở Việt Nam của chúng ta cũng có nhiều chính sách khác nhau cho từng giai đoạn phát triển của đất nước. Do đó nghiên cứu chính sách nông nghiệp trên thế giới là vô cùng cần thiết, có thể rút ra những bài học quí báo cho việc phát triển nông nghiệp Việt Nam một cách toàn diện, sánh vai cùng với các nước phát triển trên thế giới. 2
  3. Chương 2: Nội dung 2.1 Quá trình phát triển nông nghiệ p trên thế giới: 2.1.1 Xét theo trình độ sản xuất hàng hoá: - Nông nghiệp tự nhiên: Đặc trưng của nông nghiệp tự nhiên là thu nhặt những sản phẩm có sẵn từ thiên nhiên (săn bắt, hái lượm,….). Khi chưa tạo ra được sản phẩm cho cuộc sống nhưng với bản năng sinh vật, con người thời nguyên thủy có thể tìm kiếm những sản phẩm có sẵn từ thiên nhiên. Đã có nhiều người chết, do ăn nhằm những củ quả độc trong quá trình đấu tranh sinh tồn với thiên nhiên. Chế độ phân phối cộng sản nguyên thủy đã bảo đảm cho loài người tồn tại. - Nông nghiệp tự cấp tự túc: Khi số sản phẩm kiếm được dư dật, người ta nghĩ đến cất trữ, để giành và nhân giống cây trồng vật nuôi…. Nông nghiệp tự sản tự tiêu thể hiện sự chủ động hơn của con người đối với cuộc sống. Kỹ thuật canh tác phong phú hơn, nhiều loại cây trồng, vật nuôi xuất hiện trong các gia đình nông dân. Mục đích của nền sản xuất tự cấp tự túc là tạo ra những sản phẩm cần cho cuộc sống gia đình, đặc biêt là lương thực, thực phẩm…….Theo đó là sự xuất hiện tình trạng sản xuất manh mún và tâm lý tư hữu của người tiểu nông. Các phương tiện sử dụng trong sản xuất mang tính thủ công nên sản xuất tạo ra có phẩm cấp lẫn lộn và thường là sản phẩm cấp thấp. - Nông nghiệp sản xuất hàng hóa nhỏ: Do năng suất lao động ngày một tăng, sản phẩm dư thừa ngày càng nhiều, tính đa dạng trong tiêu dùng ngày càng phát triển …. Từ đây xuất hiện sự trao đổi hàng hóa nhỏ ( quy mô trao đổi nhỏ, phạm vi trao đổi hẹp, chủng loại sản phẩm trao đổi đơn điệu, phương thức trao đổi giản đơn…) - Nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn: Sản xuất hàng hóa rất phát triển, phạm vi mở rộng, khối lượng sản phẩm trao đổi lớn, quan hệ kinh tế đan xen ngày càng phức tạp, tính chất hàng hóa của sản phẩm rất cao (ngay cả đối với sản phẩm nông nghiệp)…. 2.1.2 Các giai đoạn phát triển của một nền nông nghiệ p hiện đại Các giai đoạn phát triển được đặt trưng bởi hệ thống công cụ, động lực, kỹ thuật canh tác, quy mô sản xuất, năng suất lao động, thu nhập của người lao động…..và được minh họa theo sơ đồ sau: 3
  4. 1 2 3 4 5 6 7 Điểm xuất phát ban đầu có thể xem là tương đương với nền nông nghiệp hàng hóa nhỏ. - Giai đoạn 1: tương ứng với những năm 1930 – 1940. - Giai đọan 2: tương ứng với những năm 1940 – 1950. - Giai đọan 3: tương ứng với những năm 1950 – 1960. - Giai đọan 4: tương ứng với những năm 1960 – 1970. - Giai đọan 5: tương ứng với những năm 1970 – 1980. - Giai đọan 6: tương ứng với những năm 1980 – 1990. - Giai đọan 7: tương ứng với những năm 1990 – 2000. - Sau năm 2000…. Cuối mỗi một giai đoạn thường xuất hiện những mầm mống của giai đoạn sau kề nó. Vì vậy thường có sự đan xen về một điểm giống nhau ở thời kỳ cuối của giai đoạn trước và thời kỳ đầu của giai đoạn sau kề nó. 4
  5. Các đặc trưng phát triển chủ yếu của một nền nông nghiệ p hiện đại TT Tên giai đoạn Công cụ Động lực Quy mô NSLĐ Thấp 1 Sản xuất thủ công Thủ công Sức kéo xúc vật Nhỏ Thấp 2 Công cụ cải tiến Cải t iến Sức kéo xúc vật Nhỏ Thấp 3 Cơ khí hóa đơn giản Đơn liền Cơ khí nhỏ Nhỏ Thấp 4 Cơ khí hóa trung gian Đơn rời Cơ khí nhỏ Nhỏ Tương Tương 5 Cơ khí hóa trung gian Đơn rời Cơ khí lớn đối lớn đối cao Máy và vật Cơ khí lớn 6 Cơ giới hóa tổng hợp Lớn Cao tư kỹ thuật + điện Máy, vật Cơ khí lớn + 7 Hiện đại hóa tư kỹ thuật, Điện và các năng Lớn Rất cao computer lượng khác 2.2. Đặc điểm phát triển nông nghiệp thế giới: 2.2.1 Đặc điểm phát triển nông nghiệp của các nước phát triển: - Đặc điểm chung: Các nước phát triển đã trải qua thời kỳ công nghiệp hóa với hệ thống thị trường được hình thành từ lâu, tương đối ổn định và rộng khắp. Các nước phát triển đều tiến hành phát triển kinh tế trên cơ sở vật chất kỹ thuật đồ sộ với những trang thiết bị to lớn và tối tân…Nhờ vậy lượng sản phẩm sản xuất ra rất nhiều, chất lượng sản phẩm cao, chi phí sản xuất thấp…., tức là các sản phẩm đều thuộc loại cạnh tranh “có hạn” trên thế giới. Sản phẩm tiêu dùng ở những nước phát triển thuộc loại sản phẩm cao cấp và phần lớn nông sản được chế biến trước khi bán cho người tiêu dùng. - Đặc điểm trong nông nghiệp: Bản thân nông nghiệp là một ngành kinh tế thấp và chịu nhiều rủi ro nên trong thời kỳ quá trình công nghiệp hóa, nông nghiệp bị xem nhẹ vì các nguồn lực kinh tế phải tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn. Vì vậy, ngành nông nghiệp trở nên lạc hậu so với 5
  6. công nghiệp. Đặc điểm này có thể thấy hầu hết ở các nước đang phát triển. Hậu quả là gây ảnh hưởng xấu đến đời sống người dân về mặt kinh tế và cả về mặt xã hội. Tuy nhiên, sau khi xây dựng một nền nông nghiệp lớn mạnh, việc cải tạo trở nên đơn giản hơn, trước hết là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống thủy lợi, giao thông nông thôn, điện và hệ thống thông tin liên lạc. Trong quá trình đó, lao động nông thôn được thu hút sang lĩnh vực phi nông nghiệp, cơ cấu kinh tế nông thôn được chuyển dịch mạnh mẽ, thu nhập từ phi nông nghiệp tăng dần và tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp ngày càng nhỏ. Nông nghiệp còn được hỗ trợ to lớn từ Nhà nước về giá và các hỗ trợ khác. Tuy nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế nhưng đó lại là nền nông nghiệp thâm canh ở trình độ cao, sản xuất lớn, hiệu quả kinh tế cao và sức cạnh tranh lớn. Nông nghiệp được phát triển dựa trên cơ sở hạ tầng vững mạnh, trình độ kỹ thuật tiên tiến, các quy trình kỹ thuật được tôn trọng nghiêm ngặt bởi tính công nghiệp hóa cao của nó. Phát triển nông nghiệp theo kiểu công nghiệp, liên kết chặt chẽ với nhau ở tất cả các khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ là đặc trưng của nông nghiệp ở các nước phát triển. Nông nghiệp ở các nước phát triển mang tính hàng hóa cao, sản xuất chủ yếu được làm nguyên liệu cho công nghiệp. Từ đó, vấn đề tiêu thụ sản phẩm đặt ra ngay từ khi bắt đầu sản xuất sản phẩm nông nghiệp. Sự hỗ trợ về công nghệ cao của công nghiệp và tính hợp lý trong bố trí tiêu thụ sản phẩm sẽ rất hiệu nghiệm đối với nông nghiệp. Với mức sống cao, sức mua trong nước lớn và khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở thị trường trong nước rất lớn, trong khi đó sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu của các nước phát triển là sản phẩm tinh, có sức cạnh tranh cao. 2.2.2. Đặc điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển nông nghiệp của các nước đang phát triển: 2.2.2.1. Đặc điể m: * Đặc điểm chung: Các nước đang phát triển tiến hành công cuộc công nghiệp hóa đất nước với cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, kỹ thuật sản xuất lạc hậu, thủ công là chính… Vì vậy kết quả sản xuất thấp, hiệu quả kinh tế thấp và không ổn định, rất phụ thuộc vào điều kiện tự 6
  7. nhiên. Những nước này thường có nguồn tài nguyên thiên nhiên tương đối phong phú, nguồn nhân lực dồi dào nhưng chưa giải phóng được khỏi nông nghiệp nên sức sản xuất non kém, thu nhập thấp và đời sống nhân dân còn rất khó khăn. Trước đây, hầu hết các nước đang phát triển là thuộc địa thực dân kiểu cũ với nền kinh tế phụ thuộc vào chính quốc và bị vơ vét, bốc lột nặng nề, đặc biệt về tài nguyên thiên nhiên và nhân công rẻ mạt. Những năm gần đây, giữa những nước này đã có sự phân hóa thành các nhóm nước sau: - Nhóm các nước NICs với tốc độ phát triển nhanh, kinh tế thường được tập trung vào các ngành mũi nhọn như điện tử, thương mại, trong khi đó nông nghiệp bị xem nhẹ. Một đặc điểm của các nước công nghiệp mới (NICs) là có tốc độ tăng trưởng cao (thường là hướng về xuất khẩu). Bảng sau liệt kê danh sách các quốc gia, vùng lãnh thổ được coi là các nước NIC theo châu lục địa lý GDP GDP trên đầu Châu lục Tên nước HDI (2004) (Tỷ US D) người (US D) Châu Phi Nam Phi 240.152 5.106 0,653(Trung bình) Bắc Mỹ Mexico 768.438 7.298 0,821(cao) Nam Mỹ Brasil 794.089 4.320 0,807(cao) Bahrain 12.995 18.403 0,859(cao) Trung Quốc 2.228.862 1.709 0,768 (Trung bình) Ấn Độ 785.468 705 0,611(Trung bình) Kuwait 74.658 26.020 0,871(cao) Malaysia 130.143 5.042 0,805(cao) Châu Á Oman 24.284 12.664 0,810(cao) Philippines 98.306 1.168 0,763(Trung bình) Qatar 28.451 43.110 0,844(cao) Ả Rập Saudi 309778 13.410 0,777(Trung bình) Thái Lan 176.602 2.659 0,784(Trung bình) U.A.E 104.204 27.700 0,839(cao) Châu Âu Thỗ Nhĩ Kỳ 363.300 5.062 0,757(Trung bình) 7
  8. - Nhóm nước kém phát triển ( khoảng 40 nước) với trình độ sản xuất vô cùng thấp kém (Nông nghiệp quảng canh), nạn đói xảy ra triền miên… Rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội nổi cộm ở những nước này buộc phải có sự quan tâm của các tổ chức kinh tế quốc tế. - Nhóm những nước còn lại đã giải quyết được an ninh lương thực, vượt qua đói kém, đang từng bước thực hiện có hiệu quả công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đã đạt được một số thành tựu trong phát triển kinh tế, dần dần vươn lên giành vị trí nhất định trong cộng đồng kinh tế nhân loại. * Đặc điểm trong nông nghiệp: - Ở các nước đang phát triển, dân cư tập trung phần lớn ở nông thôn và nông nghiệp là nguồn sống chính của người dân nông thôn. Sự phát triển yếu ớt của công nghiệp đã không cho phép các nước này có thể giải quyết nhanh chóng các vấn đề kinh tế - xã hội nan giải như đời sống thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao, dân s ố tăng nhanh… Trong nông nghiệp, người dân quan tâm trước hết là sản xuất lương thực (sản xuất lương thực mang tính độc canh). Loanh quanh giải quyết vấn đề lương thực làm cho các nước đang phát triển rơi vào tình trạng lẩn quẩn vì các nguồn lực thường phải tập trung cho những ngành kém hiệu quả. Trình độ khai thác nguồn lực kém dẫn đến sử dụng không hợp lý, các nguồn lực bị lãng phí. - Sức sản xuất của các nước đang phát triển thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lao động thủ công là chủ yếu, nông nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên, kết quả sản xuất bấp bênh, hiệu quả kinh tế thấp, thu nhập thấp, đói kém thường xuyên xảy ra. - Sản xuất nặng nề về tự sản tự tiêu, trình độ chuyên môn hóa thấp, quy mô sản xuất nhỏ, tổ chức sản xuất phân tán… là điểm nổi bật về trình độ sản xuất hàng hóa nông nghiệp các nước đang phát triển. - Không ổn định trong quy hoạch (tầm vĩ mô) và lúng túng trong việc xác định phương hướng sản xuất ở các vùng, các địa phương, các cơ sở sản xuất là điều thường thấy ở các nước đang phát triển. - Các nước đang phát triển là thị trường nhập khẩu và là nơi xuất khẩu sản phẩm thô. 2.2.2.2. Mục Tiêu: - An ninh lương thực: 8
  9. Giải quyết đói nghèo là mục tiêu to lớn trước mắt và lâu dài cần tập trung giải quyết ở các nước đang phát triển. Tùy điều kiện từng nước sẽ có các con đường giải quyết khác nhau nhưng rõ ràng về mặt kỹ thuật không thể phát triển lương thực theo lối quảng canh và về mặt thể chế cần phát huy vai trò chủ động của kinh tế hộ. An ninh lương thực thể hiện ở tính chủ động, sẵn sàn cung ứng lương thực trong mọi điều kiện và tính tiếp cận cao của người tiêu dùng với mọi biến động về giá lương thực. Từ một khía cạnh khác, an ninh lương thực còn cần được thỏa mãn về các yêu cầu về an toàn thực phẩm. Việt Nam là một nước nông nghiệp, giải quyết lương thực cực kỳ khó khăn. Trước đây, dưới ách thống trị của đế quốc, phong kiến, những nạn đói kinh niên, đói giáp hạt thường xảy ra trên diện rộng, đặc biệt nạn đói năm 1945 đã làm chết 2 triệu người. Sau này, chúng ta đã có nhiều chủ trương tập trung sức giải quyết vấn đề lương thực. Tuy nhiên, mãi đến năm 1987, Việt Nam vẫn còn phải nhập gần 1 triệu tấn lương thực. Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (15/04/ 1988) về “Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp đã thực sự trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho kinh tế hộ. Điều kỳ diệu đã xảy ra, Việt Nam đã giải quyết được vấn đề lương thực, đủ lương thực cho tiêu dùng trong nước, dự trữ và có lương thực xuất khẩu, đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Từ đó đến nay, chúng ta vẫn chủ động giải quyết tốt vấn đề lương thực, lượng gạo xuất khẩu tăng đều qua các năm. - Phát triển các sản phẩm có lợi thế so sánh: Các nước đang phát triển đang “sống trên đống của” với lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh trong sản xuất hàng đặc sản (dầu khí, khoáng sản, sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới, sản phẩm biển, rừng…. Những sản phẩm này mang lại tích lũy hay được trao đổi lấy ngoại tệ cho đất nước. Vì vậy quan tâm khai thác sản xuất những sản phẩm này là mục tiêu góp phần làm cho “dân giàu, nước mạnh”… Việt Nam là nước có nhiều tiềm năng trong phát triển kinh tế, khai thác các thế mạnh đó đang là nhiệm vụ đặt ra cho các ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương. - Gọ i vốn: Để thực hiện công nghiệp hóa đất nước, cần một lượng vốn đầu tư lớn. Với tình trạng sản xuất thấp kém trong nước, tích lũy từ nông nghiệp thật không đáng kể. Muốn cho nền kinh tế cất cánh, các nước đang phát triển cần phải gọi vốn từ các tổ chức 9
  10. tài chính quốc tế và các nước phát triển. Đây là mục tiêu không kém phần quan trọng nếu không muốn kéo dài tình trạng trì trệ của nền kinh tế. 2.2.2.3.Giải pháp phát triển nông nghiệp của các nước đang phát triển: - Xác định chiến lược phát triển kinh tế: Đây là giải pháp trước tiên giúp định hình mô hình phát triển kinh tế lâu dài của đất nước được coi như sự lựa chọn cơ bản chi phối toàn bộ các hoạt động kinh tế sau này. Nội dung chiến lược bao gồm cả việc định ra các mục tiêu lâu dài và các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế. Theo đó là một loạt các kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn và ngắn hạn nhằm từng bước thực hiện chiến lược đã nêu ra. Nếu không có chiến lược sẽ không có định hướng và từ đó gây rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết nhiều vấn đề nảy sinh chồng chéo hoặc mâu thuẫn nhau. - Quy hoạch: Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế cần tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch nhiệm vụ phát triển cụ thể đối với từng ngành, vùng, lĩnh vực kinh tế… Các địa phương sẽ căn cứ vào quy hoạch của trung ương để tiến hành quy hoạch cụ thể trong phạm vi của mình. Các cơ sở sản xuất kinh doanh cần căn cứ vào quy hoạch chung để tiến hành quy hoạch cụ thể nhiệm vụ phát triển kinh tế của mình. Làm như vậy s ẽ không xảy ra mâu thuẫn giữa toàn cục và cục bộ, tránh được lãng phí trong đầu tư do phải làm đi làm lại, từ đó có thể xây dựng được mối quan hệ liên kết giữa trung ương và địa phương, giữa các địa phương, giữa các doanh nghiệp… - Từng bước tăng cường cơ sở hạ tầng: Xuất phát từ vai trò của cơ sở hạ tầng trong sản xuất, xuất phát từ điều kiện tài chính cụ thể cần từng bước tăng cường cơ sở hạ tầng theo hướng ưu tiên cho sản xuất và những vấn đề bức xúc, những vấn đề thiết thực của sản xuất và đời sống. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng cần được tiến hành theo quy hoạch, thiết kế, bảo đảm chất lượng thi công… - Khuyến khích áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới: Phát triển nông nghiệp theo đường lối thâm canh, lựa chọn và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới phù hợp là phương châm đúng đắn đối với các nước đang phát triển. - Đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp: 10
  11. Cơ chế quản lý lạc hậu lỗi thời kìm hãm, tạo nên sức ỳ, cản trở sự phát triển kinh tế. Cơ chế quản lý mới tiến bộ sẽ khơi dậy các tiềm năng phát triển kinh tế, phát huy các nội lực, phát triển được các quan hệ liên kết mới, từ đó nâng cao sức sản xuất trong quá trình phát triển kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý cần được thực hiện đồng bộ trong tất cả các lĩnh vực, các ngành, các cấp, các địa phương, các doanh nghiệp, các trang trại, các hộ nông dân… - Giải quyết tốt các vấn đề kinh tế - xã hội – môi trường: Trên thực tế có rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội vốn có cần giải quyết, rất nhiều vấn đề mới nảy sinh. Quan tâm đến các vấn đề này có nghĩa là đã ngăn chặn được các yếu tố xã hội tiêu cực ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển. Giữ gìn truyền thống, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thuần phong mỹ tục, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên môi trường…là biện pháp hữu hiệu bảo đảm cho sự phát triển bền vững trong nông nghiệp nông thôn. - Nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực: Dân trí yếu tố quyết định ảnh hưởng đến thành công của các hoạt động mang tính cộng đồng. Trình độ dân trí thể hiện ở trình độ học vấn, am hiểu về chính sách của chính phủ và các vấn đề xã hội khác…, từ đó có thái độ ứng xử tiến bộ, hợp với yêu cầu quy luật phát triển. 2.3. Một số chính sách nông nghiệp điển hình trên thế giới 2.3.1. Các chính sách tác động trực tiế p đến phát triển nông nghiệp: 2.3.1.1. Chính sách đất đai: - Mục tiêu của chính sách đất đai: nhằm tạo nên sự công bằng giữa những người sản xuất nông nghiệp, quản lý tốt đất nông nghiệp và trong dài hạn cần tập trung đất nông nghiệp về tay những người sản xuất giỏi để làm ra ngày càng nhiều sản phẩm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. - Chính sách đất đai bao gồm: chính sách cải cách ruộng đất và tập trung ruộng đất, chính sách hạn điền, chính sách chuyển quyền sử dụng đất (thừa kế, mua bán, thuê đất…), chính sách về giá đất và thuê sử dụng đất, chính sách thu hồi đất nông nghiệp, chính sách về thời hạn sử dụng đất. 11
  12. - Đối tượng của chính sách đất đai: là những người sở hữu và sử dụng đất nông nghiệp. - Chính sách đất đai ở một số nước: Thành công về chính sách cải cách ở Nhật bản, Hàn Quốc và lãnh thổ Đài loan… đã duy trì được mức phát triển nông nghiệp cao và ổn định trong nhiều năm. Một số nước chưa đạt được mục tiêu chính sách ruộng đất như Philippin, Ấn Độ….thì gặp khó khăn trong phát triển sản xuất nông nghiệp. + Chính phủ Hàn Quốc thừa nhận sở hữu tư nhân về đất nông nghiệp, nhưng Chính phủ quản lý mục đích sử dụng đất (chỉ những ai đang sử dụng và sẽ sử dụng đất nông nghiệp thì mới có quyền sở hữu đất nông nghiệp), mặt khác Nhà nước phát triển công nghiệp để thu hút lao động dư thừa trong nông thôn, thay đổi mức hạn điền từ 3ha/hộ đến 30 ha/hộ. + Tháng 12/1945 Nhật Bản ban hành luật Cải cách ruộng đất xác lập quyền sở hữu ruộng đất của nông dân, buộc địa chủ có trên 5ha phải chuyển nhượng đất, phải thanh toán địa tô bằng tiền mặt. Cải cách ruộng đất lần thứ hai với nội dung thực hiện chuyển quyền sở hữu đất do Chính phủ quyết định, xác lập quyền sở hữu ruộng đất của nông dân nhằm giảm địa tô. Mức hạn điền mới không vượt quá 1 ha(đối với vùng ít ruộng) và 4 ha (đối với vùng nhiều ruộng), nếu phú nông có 3 ha mà sử dụng không hợp lý sẽ bị trưng thu. Các luật về bảo đảm quyền sở hữu đất của nông dân, luật cải tạo đất nông nghiệp…được ban hành. + Ở Trung Quốc, chính sách đất đai thể hiện trong Luật đất đai ban hành năm 1987 và Luật Quản lý nhà đất thành thị ban hành năm 1999. Văn kiện số 1(1984) quy định “ Kéo dài thời gian giao khoán để khuyến khích người nông dân tăng đầu tư, bồi bổ sức đất thực hiện thâm canh”. Luật đất đai của Trung Quốc quy định 4 chủ sở hữu đất nông nghiệp ở nông thôn là tập thể nông dân xã, tập thể nông dân nông thôn tự trị, tập thể nhóm nông dân và tổ tự trị. + Nhà nước Hoa Kỳ cấp đất đồng thời cho phép mua, bán, cho thuê để hình thành trang trại (với quy mô bình quân 299 ha/trang trại). + Do điều kiện đất chật người đông, Chính quyền Đài Loan rất chú trọng đến tính công bằng trong phân phối quỹ đất nông nghiệp cho nông dân và sử dụng đất có hiệu quả. 12
  13. Về hạn điền, quy định sở hữu tư nhân, mỗi địa chủ không quá 3 ha lúa nước, 6 ha loại ruộng khô có độ màu mỡ trung bình. Nhà nước trưng mua sổ đất vượt quá mức hạn điền theo giá bằng giá bán cho người lĩnh canh, thanh toán kéo dài trong 10 năm với lãi s uất 4%/năm.. Diện tích đất nông nghiệp công do Nhà nước hoặc do các tổ chức xã hội cộng đồng quản lý được chuyển lại cho người lĩnh canh (người nghèo). Bên cạnh đó Nhà nước còn cho nông dân vay vốn tín dụng để cải tạo đất, phát triển thủy lợi nội đồng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác bền vững; Nhà nước đặc biệt chú ý đến chính sách giá đất linh hoạt nhằm đẩy nhanh quá trình tích tụ ruộng đât. + Hiện nay ở Thái Lan có trên 192986906 rai đất nông nghiệp được phân bố cho 1388926 số hộ sản xuất (bình quân 3 rai/hộ). Trên thực tế , đất được phân bổ không đều (15,2% số hộ có quy mô trên 40 rai sử dụng trên 40% diện tích canh tác, vào cuối năm 1980 có 8% s ố hộ không có đất). Vì vậy các chính sách đất đai tập trung vào vấn đề tổ chức cải cách đất nông nghiệp. Chính phủ Thái Lan gặp rất nhiều khó khăn để giải quyết vấn đề này. 2.3.1.2 Chính sách hỗ trợ đầu vào cho SX NN - Mục tiêu của chính sách hỗ trợ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp: là tăng cường sức sản xuất cho nông nghiệp, giúp người sản xuất nông nghiệp tiếp cận tốt với các yếu tố sản xuất mới để phát huy tiềm năng vốn có của mình. Lý do của việc đưa ra chính sách này là do sự non yếu khá toàn diện của các cơ sở sản xuất nông nghiệp ( Về kỹ thuật sản xuất, khả năng tài chính và tổ chức huy động nguồn lực). - Đối tượng của chính sách hỗ trợ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp: là nông dân và các cơ sở sản xuất nông nghiệp. - Các hợp phần của chính sách hỗ trợ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp bao gồm: chính sách Tín dụng, Khuyến nông và tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong nông nghiệp, Cung ứng vật tư kỹ thuật nông nghiệp. + Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng hướng vào việc huy động tối đa các nguồn vốn, thỏa mãn nhu cầu về vốn đối với những người sản xuất kinh doanh… và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng vốn. 13
  14. Chính sách tín dụng gồm chính sách huy động vốn; chính sách cho vay dài hạn; ngắn hạn và trung hạn; chính sách quy định về cho vay thế chấp, tín chấp, ưu đãi; chính sách kiểm soát các tổ chức tín dụng chính thống và không chính thống… Đối tượng của chính sách tín dụng là người đi vay và người cho vay. Những người đi vay gồm các trang trại, những hộ nông dân có khả năng trả nợ và những người nghèo. Thường đối tượng vay khác nhau sẽ tiếp nhận các hình thức vay trả khác nhau. Về hình thức tín dụng gồm tín dụng chính thống và tín dụng không chính thống. Ở Nhật Bản, toàn bộ tín dụng cho nông nghiệp nông thôn được đáp ứng thông qua các Hợp tác xã nông nghiệp. Hoạt động tín dụng của Chính phủ thông qua các tổ hợp tài chính nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (AFFFC) và các chương trình cho vay đối với nông nghiệp của chính phủ (GPLAs). Tổ chức tín dụng nông nghiệp chính thống lớn nhất Thái Lan là Ngân hàng nông nghiệp và Hợp tác xã nông nghiệp (BACC); thứ đến là hệ thống ngân hàn nông nghiệp Thái Lan, tập đoàn các ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước Thái Lan. Chính phủ Philippin buộc các ngân hàng thương mại phải dành 25% quỹ tiền vay của mình cho nông nghiệp. Chính phủ cũng tổ chức một ngân hàng đặc biệt cung cấp tín dụng cho nông nghiệp là ngân hàng đất đai (Dành 60% số vốn huy động để cho vay trong nông nghiệp) Banglades thành công trong mô hình ngân hàng cho những người nghèo Một số tổ chức tài chính lớn trên thế giới và khu vực (IMF, WB, ADB…) cũng dùng một phần vốn của mình để cho vay trong nông nghiệp + Chính sách khuyến nông: Chính sách khuyến nông hướng vào mục tiêu truyền bá kiến thức cho nông dân ngay tại địa bàn sản xuất của họ (Vườn cây, ao cá, chuồng trại, ruộng, đồng cỏ…) để họ tự ra quyết định mà không cần đào tạo chính quy tập trung. Để thực hiện tốt chính sách khuyến nông, cần phải hiểu được yêu cầu của người sản xuất nhằm tổ chức huấn luyện, đáp ứng các yêu cầu đó. Vì vậy cần xây dựng chương trình khuyến nông và đào tạo một đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở tinh thông và tâm huyết với nghề nghiệp. Quỹ khuyến nông được huy động từ nhiều nguồn (Ngân sách nhà nước, tài trợ từ các chương trình, dự án phát triển kinh tế nông thôn và đóng góp của nhân dân). 14
  15. Đối tượng của chính sách khuyến nông là nông dân, các chủ trang trại. Các hình thức khuyến nông có thể là: Phổ biến kiến thức thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như sách, báo, đài, tivi…;Tập huấn cho nông dân tại cơ sở sản xuất của họ (theo kiểu “Cầm tay chỉ việc”); Hội thảo, triển lãm, tham quan; Xây dựng mô hình trình diễn…. Chính sách khuyến nông đặc biệt được quan tâm ở các nước phát triển quy mô với mô hình V&T( Visit and training), tăng cường đào tạo và hoạt động của đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở. + Chính sách cung ứng vật tư kỹ thuật nông nghiệp Chính sách cung ứng vật tư kỹ thuật nông nghiệp nhằm tăng khả năng tiếp cận của những người sản xuất nông nghiệp đối với các loại vật tư kỹ thuật mới, để áp dụng tốt hơn các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, làm nâng cao năng suất sản phẩm. Các chính sách đó gồm: Ch ính sách hình thành mạng lưới cung ứng vật tư kỹ thuật, chính sách bình ổn giá vật tư kỹ thuật, chính sách hỗ trợ giá đầu vào cho nông dân khi sử dụng kỹ thuật mới. Ở các nước phát triển nhất là Pháp, Chính phủ đã tăng cường ổn định giá đối với các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp; mạng lưới cung ứng phân đạm hóa học đặc biệt phát huy có hiệu quả ở Indonesia. Tiến bộ kỹ thuật được áp dụng rất bài bản ở Đài Loan thông qua hợp đồng giữa hợp tác xã và nông dân. 2.3.1.3 Chính sách tiêu thụ sản phẩm NN - Mục đích: Tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu thụ, bảo đảm cho sản phẩm nông nghiệp được tiêu thụ nhanh chóng, vừa thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, vừa giảm hao hụt, tránh thất thoát sản phẩm nông nghiệp. - Chính sách này bao gồm: + Chính sách tạo lập và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản . Ở các nước phát triển: Có sự chiếm lĩnh thị trường, tạo lập thị trường ổn định với hệ thống sản phẩm cao cấp là lợi thế trong tiêu thụ sản phẩm. Ở các nước này cơ sở vật chất cho bảo quản và chế biến sản phẩm rất hiện đại. Trong nông thôn các hợp tác xã có vai trò to lớn trong việc tiêu thụ sản phẩm. . Ở các nước đang phát triển: Việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, hiện tượng dư cung cục bộ thường xuyên xảy ra. 15
  16. Chợ nông thôn với khối lượng tiêu thụ nhỏ, chất lượng sản phẩm thấp, không đồng đều là một trở ngại lớn. + Chính sách trợ giá sản phẩm nông nghiệp Ở các nước phát triển: Chính phủ thường trợ giá bán nông sản nên giá nông sản thường cao, thu nhập nông dân được bảo đảm. Ví dụ: Ở Tây Ban Nha thu nhập của các nông hộ thường lớn hơn thu nhập của giám đốc điều hành của hợp tác xã. Ở các nước đang phát triển: giá nông sản rất thấp đặc biệt khi được mùa làm đời sống nông dân gặp khó khăn. Việc trợ giá khi giá thấp bằng chính sách giá sàn, vấn đề này ở các nước phát triển thì không khó khăn nhưng với các nước phát triển thì ngược lại. Nguyên nhân là do sức mạnh kinh tế của mỗi nước, các nước đang phát triển Chính phủ chỉ có thể trợ giá một vài mặt hàng và cũng chỉ trong phạm vi nào đó. 2.3.1.4 Chính sách xoá đói giảm nghèo - Hướng vào việc hỗ trợ cho người nghèo đói các điều kiện sản xuất và điều kiện sinh hoạt cần thiết (trong chừng mực nhất định) - Cung cấp tài chính, hỗ trợ vật tư kỹ thuật, bồi dưỡng trình độ sản xuất, tay nghề cho người nghèo. - Ngân hàng cho người nghèo và các tổ chức tín dụng cho người nghèo vay vốn thường có các hình thức cho vay và thu nợ rất linh hoạt phù hợp với trình độ tiếp thu và khả năng thanh toán của người nghèo. - Mô hình nổi tiếng về tín dụng cho người nghèo là tín dụng của Crameen Bank. Ở các nước đang phát triển thường có ngân hàng người nghèo cho người nghèo vay vốn ưu đãi. 2.3.1.5 Chính sách phát triển kinh tế trang trại - HÀ LAN: Phần lớn kinh tế trang trại của nông dân là trang trại gia đình: Chế độ kinh tế của Hà Lan quyết định tính chất doanh nghiệp nông nghiệp Hà Lan. Cơ sở của nền nông nghiệp Hà Lan là các trang trại g ia đình ( family farms ) theo chế độ tư hữu. Tỉ lệ sở hữu đất tự có tương đối lớn, còn các trang trại dựa vào thuê đất để sản xuất kinh doanh chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. 16
  17. Quy mô trang trại ở Hà Lan ngày càng mở rộng, đó là hệ quả tất yếu của việc giảm số lượng trang trại, đó cũng là một nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động nông nghiệp ở Hà Lan. Việc mở rộng quy mô trang trại dựa vào 2 chính sách của nhà nước: - Một là chính sách mua và thuê đất. ở Hà Lan có 2 loại hình sở hữu đất, đất tư hữu được mua bán, đất công hữu do nhà nước đầu tư quai đê lấn biển thì cho thuê thời g ian dài. - Hai là chính sách khuyến khích trang trại làm ăn kém được giải thể. Chính phủ Hà Lan có thái độ minh bạch về hạn chế trang trại đa ngành. Chính phủ Hà Lan tài trợ rất ít cho trang trại, chỉ tài trợ chút ít cho những trang trại về áp dụng công nghệ mới, nhưng với những trang trại rút khỏi nông nghiệp tuy có nhận được tài trợ, nhưng bắt buộc phải bán đất cho trang trại khác hoặc bán lại cho Chính phủ, góp phần mở rộng quy mô trang trại. - NHẬT BẢN: Chính phủ không khuyến khích trang trại giải thể (nhưng được cho thuê), không những vậy, nhà nước còn dùng chế tài về thuế để đánh vào người cho thuê đất. Vả lại, khi trang trại lớn thuê được đất cũng không có cách nào dồn điền đổi thửa, làm cho việc mở rộng quy mô trang trại cũng chỉ là một khẩu hiệu suông. Mặt khác, với những trang trại đa ngành còn được Chính phủ tài trợ. - MỸ: Các trang trại nông nghiệp Mỹ đi vào sản xuất chuyên môn hoá với 20 chuyên ngành phân bố trên 10 vùng sản xuất khác nhau như vành đai ngô, vành đai sữa... nhằm tạo ra ưu thế cạnh tranh về chất lượng nông sản và giá thành. Chính sách phát triển kinh tế trang trại Mỹ cho thấy trang trại là loại hình tổ chức sản xuất có khả năng dung nạp các cấp độ khoa học công nghệ cao: công nghệ sinh học, cơ khí hoá, điện khí hoá, hoá học hoá, tự động hoá, phục vụ thâm canh tạo ra năng suất cây trồng vật nuôi, năng suất lao động nông nghiệp cao, tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá nhiều, chất lượng cao, giá thành hạ, nghĩa là kinh tế trang trại phù hợp với công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp. 17
  18. - ASEAN đã trở thành vùng sản xuất nông nghiệp quan trọng của thế giới với những loại nông sản xuất khẩu hàng đầu thế giới là: Gạo (hàng chục triệu tấn, bằng 50% xuất khẩu thế giới); dầu cọ, dầu dừa; cao su; cà phê, ca cao, hạt tiêu, nhân điều,… Kinh tế trang trại đã được khuyến khích trong các nước ASEAN, nghĩa là chính quyền công nhận quyền tích tụ ruộng đất (đến một quy mô nhất định, tuỳ từng nước) để phát triển sản xuất hàng hoá. 2.3.2. Các chính sách tác động gián tiếp đến phát triển nông nghiệ p 2.3.2.1 Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (chống lại tác hại của thiên tai, giảm nhẹ cường độ và tăng năng suất lao động nông nghiệp) - Mục tiêu: Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là tạo nên cơ sở vật chất vững mạnh trong nông nghiệp cụ thể như sau: + Thủy lợi: Xây dựng hệ thống thủy lợi tốt, có qui hoạch hệ thống thủy lợi có khoa học nhằm phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Các đê bao, kênh thuỷ lợi vững mạnh làm nhiệm vụ chuyên chở vật tư nông nghiệp đến tận nơi sản xuất và chở sản phẩm thu hoạch về. + Giao thông: Xây dựng hệ thống giao thông nông thôn vững mạnh giúp cho quá trình đi lại dễ dàng và phục trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thuận tiện. + Chế biến: Đầu tư cho chế biến cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển ngành sản xuất nông nghiệp. Ngành chế biến phát triển mạnh sẽ kích thích ngành sản xuất nông nghiệp phát triển, và ngược lại nếu ngành chế biến không phát triển thì có thể trì hoãn ngành sản xuất nông nghiệp, ví dụ như: Ngành chế biến cá hộp xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo ngành nuôi cá phát triển… + Bảo quản và tiêu thụ nông sản phẩm: Công tác bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cũng có vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp…Công tác bảo quản tốt sẽ giúp cho sản phẩm nông nghiệp từ lúc chế biến đến lúc tiêu thụ không bị hư hỏng. Ngoài ra, thị trường tiêu thụ sản phẩm phát triển ổn định cũng giúp cho ngành nông nghiệp phát triển. 18
  19. Ngoài ra chính sách này còn quan tâm đến các lĩnh vực đời sống văn hóa để phát triển nông thôn toàn diện như, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. - Có thể chia thành hai loại đầu tư: Đầu tư chung và đầu tư riêng cho từng cơ sở sản xuất. + Đầu tư chung do nhà nước đảm nhận và tùy từng phạm vi có thể có đóng góp của địa phương, thậm chí của dân. Đầu tư chung đó tạo nên những tài sản công, thường mang lại lợi ích nhiều hơn cho các cơ sở sản xuất có vị trí thuận lợi, như xây đường xá giao thông, cầu cống…một số nơi có phát động phòng trào nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng hệ thống giao thông nông thôn như nhà nước bỏ 50% còn nông dân đóng góp 50%. + Đầu tư riêng được tiến hành theo kế hoạch của từng cơ sở sản xuất trong sự hỗ trợ về tài chính của nhà nước, ví dụ như nhà nước hỗ trợ lãi xuất hoặc giảm thuế trực tiếp cho cơ sở sản xuất . - Các nước phát triển trên thế giới thường có đầu tư rất lớn về cơ sở hạ tầng, đô thị hóa nông thôn về mọi khâu từ khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ đều có đầu tư lớn. Ví dụ như: Hà Lan nổi tiếng về hệ thống đê bao ngăn mặn, nhà nước bỏ ra một số tiền rất lớn để đầu tư hệ thống này; Ở Nhật Bản đầu tư hệ thống tưới tiêu rất tốt và hoàn chỉnh… đây là những minh chứng về đầu tư lớn cho nông nghiệp ở các nước phát triển. Còn ở các nước đang phát triển cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thiên tai chậm được khắc phục… Đài loan ưu đãi về tài chính cho nông nghiệp (2/3 viện trợ của Mỹ dành cho phát triển cơ sở hạ tầng và nông nghiệp, chỉ có 1/5 cho công nghiệp). Nông nghiệp Thái lan phát triển toàn diện kể cả công nghệ sau thu hoạch và chế biến. Ở Thái lan có hơn ¼ số xí nghiệp gia công chế biến sản phẩm được phân bố ở nông thôn. 2.3.2.2 Chính sách quản lý giống cây trồng vật nuôi - Mục tiêu: Chính sách này nhằm giữ gìn các nguồn gien thuần, quí, tránh lạm dụng tùy tiện tạp giao trong phối giống…để tìm ra hệ thống giống thích hợp cho vùng sinh thái. Chính sách này thường được tôn trọng nghiêm ngặt ở các nước có trình độ cao và bị xem thường ở các nước có trình độ thấp. - Các hợp phần của chính sách này gồm: 19
  20. + Tăng cường năng lực nghiên cứu của các cơ quan khoa học, khuyến khích cán bộ có tài năng tìm ra những giống mới có năng suất cao, sức chống chịu lớn bằng nhiều hình thức như hỗ trợ bằng tiền cho các cơ sở khoa học, bỏ kinh phí ra đào tạo cán bộ chuyên môn… + Quản lý các giống cây, con giống, ngăn ngừa phổ biến các giống tạp, giống xấu. Trong thực tế công tác này rất quan trọng vì nếu giống cây xấu thì năng suất sẽ giảm và giá bán cũng giảm - Đối tượng thực hiện chính sách này không chỉ gồm những người sản xuất nông nghiệp mà còn bao gồm cả các cơ sở nghiên cứu, chuyển giao, các trung tâm khuyến nông… - Các nước có trình độ khoa học kỹ thuật cao đặc biệt quan tâm đến vấn đề quản lý giống cây trồng, vật nuôi. Hệ thống giống cây trồng, vật nuôi của họ là chuẩn mực, việc chọn lọc, lai tạo áp dụng giống mới trong sản xuất đều được tuân thủ theo các qui trình nghiêm ngặt. Vì vậy, ngân hàng gien ở đây rất đầy đủ. Tại các viện nghiên cứu lớn về giống trên thế giới có cất giữ rất nhiều giống với lý lịch rõ ràng. Sự tùy tiện trong sản xuất và cung ứng giống cây trồng, vật nuôi ở những nước đang phát triển đã sinh ra nhiều giống tạp, giống chất lượng kém, lẫn giống … gây khó khăn và tác hại lớn cho người sản xuất. 2.3.2.3 Chính sách khuyến khích xuất khẩu nông sản: - Mục tiêu: Chính sách này là khuyến khích và nâng đỡ xuất khẩu nông sản, nhất là những sản phẩm có lợi thế so sánh. Từ việc tăng khối lượng hàng hóa xuất khẩu, thu nhập của các doanh nghiệp, những người sản xuất sẽ được tăng thêm. - Các hợp phần của chính sách khuyến khích xuất khẩu nông sản gồm: chính sách miễn giảm thuế xuất khẩu, mở rộng hạn ngạch xuất khẩu, trợ giá xuất khẩu, … - Đối tượng của chính sách khuyến khích xuất khẩu nông sản là những người tham gia xuất khẩu nông sản, trước hết là những người sản xuất ra nông sản phẩm có tham gia xuất khẩu nông sản. Một số ví dụ cụ thể: Hiện nay tại Thái Lan đang áp dụng chính sách hỗ trợ cho nông dân; theo đánh giá của FAO, Thái Lan là nước có lượng lương thực dự trữ nhiều nhất thế giới. Giá gạo ở 20
nguon tai.lieu . vn