Xem mẫu
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Tiểu luận
Đề tài:
Chiến lược Marketing – Mix đối
với việc xuất khẩu sản phẩm cà phê
của Tổng công ty cà phê Việt Nam
1
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................3
1.1 Tính cấp thiết........................................................................................... 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung......................................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................................3
II. NỘI DUNG.....................................................................................................5
2.1 Sơ lược về Tổng công ty cà phê Việt Nam.......................................... 5
2.2 Chiến lược sản phẩm của Tổng công ty cà phê Việt Nam...............7
2.2.1 Quyết định về lợi ích và nhãn hiệu sản phẩm cà phê của Tổng công ty cà phê
Việt Nam............................................................................................................................7
2.2.2 Quyết định về bao gói..............................................................................................8
2.2.3 Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa.................................................. 9
2.3 Chiến lược xúc tiến hỗ trợ..................................................................10
2.3.1 Quảng cáo...............................................................................................................11
2.3.2 Tuyên truyền...........................................................................................................12
III. NHẬN XÉT CỦA BẢN THÂN................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 15
2
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết
Nước ta là một nước nông nghiệp vì thế xuất khẩu nông sản là
một phần quan trọng không thể thiếu trong chiến lược phát triển nền
nông nghiệp nước nhà. Và cà phê là một mặt hàng quan trọng trong các
mặt hàng xuất khẩu của nước ta. Hàng năm, xuất khẩu cà phê đóng góp
một phần rất lớn vào GDP của cả nước. Trong các doanh nghi ệp xu ất
khẩu cà phê ở nước ta, chúng ta không thể không nhắc đến Tổng công ty
cà phê Việt Nam, một doanh nghiệp lớn trong ngành cà phê nước ta. Hàng
năm tổng công ty cà phê Việt Nam xuất khẩu một lượng lớn tới 20 – 25 %
sản lượng cà phê của cả nước. Có thể nói Tổng công ty cà phê Vi ệt Nam
khá thành công trong chiến lược xuất khẩu cà phê. Thành công của Tổng
công ty cà phê Việt Nam do rất nhiều yếu tố và chúng ta không th ể ph ủ
nhận vai trò của yếu tố Marketing, nhất là chiến lược Marketing - Mix.
Để tìm hiểu xem Tổng công ty cà phê Việt Nam đã áp dụng chiến lược
Marketing – Mix thế nào, em quyết định tìm hiểu đề tài :” Chiến lược
Marketing – Mix đối với việc xuất khẩu sản phẩm cà phê của T ổng
công ty cà phê Việt Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu việc áp dụng chiến lược Marketing – Mix đối với việc xuất
khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu sự ra đời và phát triển của Tổng công ty cà phê Việt Nam.
-
3
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
Tìm hiểu cụ thể việc áp dụng chiến lược Marketing – Mix của
-
Tổng công ty cà phê Việt Nam trong việc xuất khẩu cà phê. Trong
đề tài này, em giới hạn nội dung tìm hiểu 2 chiến lược trong số 4
chiến lược của Marketing – Mix là chiến lược sản phẩm và chiến
lược xúc tiến hỗ trợ.
Nêu ra một số nhận xét của bản thân về việc áp dụng chiến lược
-
Marketing – Mix trong xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê
Việt Nam.
4
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
II. NỘI DUNG
2.1 Sơ lược về Tổng công ty cà phê Việt Nam
Tổng công ty cà phê Việt Nam (tên giao dịch là Việt Nam National
Coffee Corporation) viết tắt là VINACAFE, thành lập ngày 24/09/1995
theo quyết định số 251/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, là Tổng công
ty Nhà nước lớn nhất của Việt Nam chuyên về sản xuất, chế biến, xuất
khẩu cà phê. Hàng năm VINACAFE xuất khẩu một lượng lớn tới 20 – 25
sản lượng cà phê của cả nước. Tại thời điểm thành lập, Tổng công ty có
68 đơn vị thành viên bao gồm các nông trường cà phê, công ty xuất nh ập
khẩu, nhà máy chế biến, trung tâm nghiên cứu, công ty dịch vụ. Ngày
29/10/2009, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã kí Quy ết đ ịnh s ố
1737/QĐ-TTg về việc thành lập Công ty mẹ - Tổng công ty cà phê Vi ệt
Nam trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng Tổng công ty Cà phê Việt Nam,
Công ty Cà phê 719, Công ty Cà phê Buôn H ồ, Công ty Cà phê Iasao, Công
ty Cà phê Đắc Uy, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp và
các chi nhánh.
Hiện nay, tổng công ty cà phê Việt Nam vẫn ti ếp t ục phát tri ển và đ ạt
được những thành tựu to lớn. Năm 2009, do khủng hoảng kinh tế th ế giới,
ngành cà phê gặp nhiều khó khăn do giá xuất khẩu xu ống th ấp, nh ưng
Vinacafe vẫn bảo đảm đời sống cho hơn 30 nghìn công nhân, ph ần l ớn là
đồng bào dân tộc thiểu số, xuất khẩu được gần 230.000 t ấn cà phê
(chiếm 20,4% tổng khối lượng XK của cả nước), đạt kim ngạch xuất
khẩu 331 triệu USD, doanh thu 8.526 tỷ đồng, lợi nhuận 190 tỷ, n ộp ngân
sách Nhà nước 120 tỷ đồng. Theo Ông Đoàn Đình Thiêm – Chủ tịch
HĐQT Vinacafe, cho biết Vinacafe là Tổng Công ty lớn của ngành nông
nghiệp liên tiếp trong 4 năm liền (2006 – 2009) kinh doanh đạt hiệu quả
5
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
cao, lợi nhuận hàng năm từ 150 – 300 tỷ đồng, nộp ngân sách trên d ưới
200 tỷ đồng/năm. Hiện Vinacafe đang đầu tư sản xuất trên 35.000 ha
trồng cây công nghiệp tại Tây Nguyên, trong đó trên 20.000 ha trồng cà
phê; tạo công ăn việc làm cho trên 30.000 CB, CNV và hàng trăm nghìn h ộ
đồng bào dân tộc.
Năm 2010, Tổng công ty đã và đang thanh lý 11 nghìn ha cà-phê già c ỗi
và tái canh đến năm 2015, đồng thời vừa chính thức thành lập Trung tâm
xuất nhập khẩu cà-phê nhằm tập trung sản phẩm cà-phê xuất khẩu của
các đơn vị thành viên, hoàn thiện đồng bộ từ khâu sản xuất, ch ế bi ến đ ến
khâu xuất khẩu, giúp lãnh đạo công ty hoạch định chiến lược phát tri ển
lâu dài, xây dựng hệ thống phân phối bán sỉ và lẻ cà-phê tiêu dùng.
Ðến nay, Tổng Công ty Cà phê Việt Nam hiện có 19.221 ha cà phê,
nằm trên các địa bàn các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông,
Quảng Trị, trong đó, các đơn vị thành viên nằm trên đ ịa bàn t ỉnh Đ ắk L ắk
quản lý nhiều diện tích cà phê nhất, với 11.582 ha. Hiện Trung tâm xuất
nhập khẩu đã ký hợp đồng tập trung sản phẩm khoảng 40.000 tấn, nhận
và mua 10 nghìn tấn của các đơn vị trong Tổng công ty. Theo Kế hoạch
năm 2010, Vinacafe khẳng định sẽ duy trì và nâng cao chất lượng tăng
trưởng đạt mức cao hơn năm 2009. Cụ thể, tổng sản lượng cà phê XK s ẽ
đạt 250.000 tấn (bằng 109% so với năm 2009), đạt kim ng ạch 344,5 tri ệu
USD (bằng 104% so với năm 2009). Đặc biệt, Vinacafe cũng đặt mục tiêu
năm 2010 tăng thu nhập cho 3 vạn CB, CNV với mức tăng 24% so với năm
2009.
Sản phẩm cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam ch ủ y ếu đ ược
xuất khẩu qua các thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản. Trong đó Mỹ là thị
6
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
trường xuất khẩu chính của Tổng công ty do Mỹ có dân số đông và thói
quen tiêu dùng cà phê.
2.2 Chiến lược sản phẩm của Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng của Marketing – Mix, các
yếu tố còn lại của chiến lược Marketing – Mix được xác định trên cơ sở
yếu tố sản phẩm đã được xác định. Quyết định về sản phẩm của Tổng
công ty là đưa ra các quyết định về lợi ích và nhãn hiệu s ản ph ẩm hàng
hóa, quyết định về bao gói, quyết định về chủng loại và danh mục hàng
hóa.
2.2.1 Quyết định về lợi ích và nhãn hiệu sản phẩm cà phê của Tổng công ty
cà phê Việt Nam
Lợi ích của sản phẩm cà phê xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Vi ệt
Nam thể hiện qua chất lượng hàng hóa. Chất lượng cà phê đặc bi ệt quan
trọng trong chiến lược cạnh tranh của Tổng công ty. Các tiêu chu ẩn đ ể
đánh giá chất lượng cà phê là: kích cỡ hạt, tỷ lệ hạt lỗi, độ ẩm, tạp chất.
Nhận thức được điều này, trong những năm qua Tổng công ty cà phê
Việt Nam đã chú ý đến việc nâng cao ch ất lượng cà phê xu ất kh ẩu đ ể có
thể cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Điều này th ể
hiện ở kích cỡ hạt tăng lên, tỷ lệ hạt lỗi giảm, tình trạng hạt bị ẩm mốc
giảm nhiều hơn so với các năm trước. Hiện nay sản phẩm cà phê xu ất
khẩu của Tổng công ty đã áp dụng một số tiêu chí theo tiêu chu ẩn cà phê
xuất khẩu TCVN 4193:2005 để phù hợp với cách phân loại của H ội đ ồng
Cà phê Thế giới như hàm lượng ẩm không quá 12,5% và không dưới 8%,
đo theo phương pháp ISO 6673; có màu sáng đẹp hơn, có mùi đặc trưng.
Sản phẩm cà phê vối của Tổng công ty có hương v ị th ơm đ ậm, n ước pha
7
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
sẫm màu, vị béo bùi, hơi đắng rất được khách hàng ưa chuộng. Sản ph ẩm
cà phê chè có nhân nhỏ hơn tuy nhiên h ương vị th ơm mát, êm d ịu, ít v ị
đắng chát, dễ uống, sau uống có cảm giác sảng khoái dễ chịu.
Chất lượng tăng kéo theo sản lượng cà phê xuất kh ẩu vào các n ước
của Tổng công ty tăng lên. Đây là những cố gắng rất lớn của Tổng công ty
để thực hiện tốt chiến lược sản phẩm của mình.
Tuy nhiên, hiện nay chất lượng cà phê xuất khẩu của Tổng công ty chưa
đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn của Quốc tế. Nhiều lô hàng của
VINACAFE đã bị trả lại do tỷ lệ lỗi của sản phẩm cao, chủ yếu do sản
phẩm có nhiều tạp chất. Điều này ảnh hưởng đến uy tín của Tổng công
ty trong việc xuất khẩu sản phẩm cà phê. Vì th ế, Tổng công ty c ần có các
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để hoàn thiện chính sách
sản phẩm.
2.2.2 Quyết định về bao gói
Bao bì sản phẩm cà phê xuất khẩu của Tổng công ty ngày càng được
cải thiện về mẫu mã và chất lượng. Hiện nay, bao bì xuất khẩu cà phê
của Tổng công ty là bao tải đay với kích cỡ trọng lượng 60kg/1bao. Loại
bao tải này đảm bảo cho cà phê giữ được độ ẩm, màu sắc cũng như
hương vị đặc trưng. Ngoài ra, trên bao bì có ghi rõ xuất xứ, loại sản
phẩm, ngày đóng gói, trọng lượng một bao và biểu tượng, tên công ty
(Viet Nam National Coffee Corporation).
Việc ghi rõ các thông tin trên bao bì của Tổng công ty nhằm tác dụng
làm cho sản phẩm của Tổng công ty khác biệt so với sản ph ẩm của các
đối thủ khác và giới thiệu cho các bạn hàng nhập kh ẩu s ản ph ẩm c ủa
Tổng công ty biết được các thông tin sản ph ẩm. Qua đó, khách hàng s ẽ có
sự tin tưởng hơn đối với sản phẩm của Tổng công ty và s ẽ khuy ến khích
8
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
các bạn hàng nhập khẩu sản phẩm cà phê của Tổng công ty. Đi ều đó làm
tăng khả năng thu hút khách hàng của Tổng công ty, sử dụng nh ư một
công cụ cạnh tranh có hiệu quả và qua đó giải thích tại sao Tổng công ty
cà phê Việt Nam lại có kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước.
2.2.3 Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa
Sản phẩm cà phê xuất khẩu hiện nay của Tổng công ty chủ yếu là cà
phê nhân, cà phê hòa tan và cà phê rang xay chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng sản
lượng xuất. Cơ cấu chủng loại sản phẩm cà phê xuất khẩu của Tổng
công ty cà phê Việt Nam cụ thể như sau:
- Cà phê nhân:
Cà phê nhân vối Robusta: đây là sản ph ẩm xuất kh ẩu ch ủ l ực
+
của Tổng công ty. Sản phẩm này đạt chất lượng tốt nh ất trong toàn
ngành. Cây cà phê chủ yếu được trồng ở Tây Nguyên, nơi có đi ều ki ện t ự
nhiên lý tưởng cho tạo ra cà phê thương phẩm có hương vị đậm đà thơm
ngon hơn hẳn các nơi khác trong toàn quốc. Sản phẩm này rất được khách
hàng nước ngoài ưa chuộng.
Cà phê nhân chè Arabica: cà phê nhân chè được xuất kh ẩu ít h ơn
+
so với cà phê vối. Nguyên nhân do diện tích trồng cà phê của Tổng công ty
chủ yếu ở Tây Nguyên mà điều kiện tự nhiên của Tây Nguyên không thích
hợp với trồng cà phê chè.
+ Cà phê tinh chế: Tổng công ty còn xuất kh ẩu sản phẩm cà phê rang
xay. Tuy nhiên chất lượng loại cà phê này còn th ấp, không đủ sức c ạnh
tranh trên thị trường thế giới. Vì thế, Tổng công ty không t ập trung vào
xuất khẩu loại cà phê này.
9
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
Việc Tổng công ty tập trung đầu tư đa dạng hóa các chủng loại, danh
mục sản phẩm cà phê của mình có tác dụng làm tăng s ự l ựa ch ọn c ủa
khách hàng, tạo sự khác biệt giữa sản phẩm của Tổng công ty v ới s ản
phẩm của các đối thủ khác. Từ đó, khuyến khích các bạn hàng quan tâm
và nhập khẩu cà phê của Tổng công ty.
Qua các phân tích trên ta có thể thấy Tổng công ty cà phê Vi ệt
Nam đã sử dụng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm. Tổng công ty sử
dụng các biến tạo sự khác biệt sau:
- Về sản phẩm: sản phẩm cà phê xuất khẩu của Tổng công ty có sự
khác biệt với các sản phẩm của các đối thủ khác như tính chất của sản
phẩm cà phê là cà phê sơ chế, có màu sắc, mùi vị dặc trưng. Ngoài ra,
trên bao bì của cà phê xuất khẩu có ghi rõ tên công ty cũng như ngu ồn
gốc sản phẩm, ngày đóng gói… Điều này tạo sự tin c ậy cho các khách
hàng nhập khẩu cà phê của Tổng công ty.
- Về hình ảnh: sản phẩm cà phê xuất khẩu của Tổng công ty trên bao
bì có in logo và tên Tổng công ty (Viet Nam National Coffee
Corporation).
Chính các biến trên đã làm cho sản phẩm của Tổng công ty khác
biệt với các sản phẩm của các đối thủ. Việc kim ngạch xuất kh ẩu c ủa
Tổng công ty chiếm cao nhất trong tổng kim ngạch của cả nước về
xuất khẩu cà phê một phần cũng cho thấy Tổng công ty đã s ử d ụng
thành công chiến lược khác biệt hóa sản phẩm.
2.3 Chiến lược xúc tiến hỗ trợ
Tổng công ty cà phê Việt Nam đã sử dụng chiến lược xúc ti ến
hỗ trợ thông qua các hình thức sau:
10
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
2.3.1 Quảng cáo
Tổng công ty cà phê Việt Nam đã sử dụng hình thức quảng cáo
để giới thiệu sản phẩm cà phê của mình đến các thị trường nh ập kh ẩu
cà phê. Mục tiêu mà Tổng công ty muốn h ướng tới trong chi ến lược
quảng cáo là nhằm tạo nhận thức cho các bạn hàng và thuy ết ph ục
khách hàng về thuộc tính đặc trưng của sản ph ẩm cà phê c ủa T ổng
công ty. Các phương tiện quảng cáo mà Tổng công ty sử dụng là báo
chí, tạp chí, truyền hình. Thông điệp quảng cáo của Tổng công ty là cà
phê hương vị thiên nhiên (Natural Flavor). Điều này đảm bảo yêu cầu
của một thông điệp quảng cáo là ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu, độc đáo.
Quảng cáo trên báo chí có ưu điểm là linh hoạt, kịp thời, bao quát
được thị trường, được nhiều người chấp nhận và có độ tin cậy cao.
Tuy nhiên, phương tiện này có nhược điểm là thời gian tồn tại ngắn,
lượng tái hiện kém, ít người đọc. Quảng cáo trên tạp chí có ưu đi ểm là
địa bàn và công chúng chọn lọc, tin cậy và uy tín, quan hệ với người
đọc lâu dài tuy nhiên thời gian chờ đợi lâu. Một phương tiện quảng cáo
mà Tổng công ty sử dụng nữa là quảng cáo trên truy ền hình. Ưu đi ểm
của phương tiện này là khai thác được cả âm thanh và hình ảnh, đối
tượng khán giả rộng và thuộc nhiều tầng lớp, khả năng truyền thông
nhanh, thu hút mạnh sự chú ý. Có thể nói phương tiện quảng cáo trên
truyền hình là cho hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên trong ba phương tiện
này, phương tiện quảng cáo trên truyền hình là được Tổng công ty sử
dụng ít nhất do chi phí cao Tổng công ty không đủ kinh phí, do nh ững
khó khăn trong môi trường cạnh tranh, môi trường chính trị.
11
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
2.3.2 Tuyên truyền
Tổng công ty sử dụng các hoat động sau để thực hiện hình tức
tuyên truyền:
Catalog cho khách hàng nước ngoài: catalog cung cấp đầy đủ các
-
thông tin về hình ảnh sản phẩm, kích cỡ, số lượng, các tiêu chuẩn
mặt hàng cà phê của Tổng công ty.
- Các xuất bản phẩm của ngành: Tổng công ty có một tập san chuyên
ngành cà phê cung cấp các thông tin về thị trường trong và ngoài nước
cũng như tình hình sản xuất k inh doanh của Tổng công ty.
Thông qua các hội thảo về cà phê trong và ngoài nước để gi ới thi ệu
-
về sản phẩm cà phê của Tổng công ty, nhất là các h ội th ảo ở n ước
ngoài.
Thông qua các gian hàng hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để
-
giới thiệu về sản phẩm. Ví dụ như trong năm 2007, “tuần lễ văn hóa
cà phê 2007” do UBND tỉnh Đăk Lăk tổ chức khai mạc t ại Hà N ội,
Tổng công ty cà phê Việt Nam cũng tham gia đ ể gi ới thi ệu và xúc ti ến
thương mại sản phẩm. Thông qua “tuần lễ văn hóa cà phê 2007”, Tổng
công ty đã làm cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước chú ý đến sản
phẩm cà phê của Tổng công ty. Hoặc một ví dụ khác nh ư vào ngày
03/03/2010, tại TP Hồ Chí Minh, Tổng công ty cà-phê Việt Nam
(Vinacafe) tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
năm 2010. Qua hội nghị, Tổng công ty đã giới thiệu đến các bạn hàng
trong và ngoài nước các sản phẩm của mình. Đây là các hoạt động xúc
tiến rất có hiệu quả. Nhờ đó mà sau năm 2007, kim ngạch xuất kh ẩu
cà phê của Tổng công ty tăng lên rõ rệt.
12
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
Qua kết quả xuất khẩu của Tổng công ty ta thấy các hình thức
của chiến lược xúc tiến hỗ trợ đã được Tổng công ty sử dụng một
cách có hiệu quả.
13
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
III. NHẬN XÉT CỦA BẢN THÂN
Qua phân tích các chiến lược Marketing – Mix mà Tổng công ty
cà phê Việt Nam đã sử dụng em thấy:
Tổng công ty tập trung vào hai chiến lược là chiến lược sản
phẩm và chiến lược xúc tiến hỗ trợ. Việc tập trung vào hai chiến lược
cụ thể có thể tạo ra hiệu quả như Tổng công ty đã đạt được nhưng
theo em nếu như Tổng công ty tập trung sử dụng tổng hợp các chiến
lược của Marketing – Mix (tập trung đầu tư hơn vào chiến lược giá cả
và phân phối) thì có thể Tổng công ty sẽ đạt hiệu quả hơn nữa.
Về chiến lược sản phẩm của Tổng công ty, theo em trong tương
lai Tổng công ty nên đầu tư nâng cao chất lượng của sản phẩm hiện có
hoặc đầu tư tạo ra các sản phẩm mới để hoàn thiện hơn chiến lược
sản phẩm của mình.
Về chiến lược xúc tiến hỗ trợ, Tổng công ty đã có sử dụng các
phương tiện xúc tiến như quảng cáo, tuyên truyền. Tuy nhiên, trong
phương tiện quảng cáo, Tổng công ty chưa đầu tư vào phương tiện
quảng cáo trên truyền hình, một phương tiện mà cho hiệu quả rất cao.
Theo em, Tổng công ty nên chú ý đầu tư vào phương tiện này để nâng
cao hiệu quả của chiến lược xúc tiến hỗ trợ.
14
- Tiểu luận Marketing Nguyễn Thị Huyền Thương – PTNT 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Marketing Nông nghiệp, nhà xuất bản Nông Nghiệp, 2003.
2. http://tobemarketing.com/TobeWebDetail/marketing-nong-nghiep/ca-
phe-viet-thu-hut-doanh-nghiep-nhap-khau-my_471.aspx
http://giacaphe.com/5541/tong-cong-ty-ca-phe-viet-nam-vuot-bao.html#
3.
http://www.baomoi.com/Info/Chuyen-Tong-cong-ty-Ca-phe-Viet-Nam-
thanh-cong-ty-mecong-tycon/45/3423496.epi#writecomment#writecomment
4. http://www.vnbrand.net/Phong-su-thuong-hieu/vinacafe-tao-su-tuong-
xung.html
5. http://www.hoadaovietnam.com/pages/cafedoanhnghiep/tabid/60/articleT
ype/ArticleView/articleId/232/language/vi-VN/Tong-cong-ty-ca-phe-
Viet-Nam-oi-moi-hoat-ong-san-xuat-kinh-doanh.aspx
15
nguon tai.lieu . vn