Xem mẫu
- Công ty CP HQL đầu tư xây dựng
CHƯƠNG 3
CÔNG TÁC CỌC
3.1 Tổng quát
Tất cả vật liệu, nhân công và công việc được thực hiện cần tuân thủ nguyên tắc của các tiêu
chuẩn, quy chuẩn hiện hành, bao gồm các phần liệt kê trong mục 3.1.1, trừ khi các yêu cầu trong
các tiêu chuẩn bị mâu thuẫn với cuốn tiêu chuẩn này, tiêu chuẩn này sẽ được ưu tiên.
3.1.1 Các tiêu chuẩn và quy chuẩn liên quan
(1) Tổng thể:
- BS 229 Vỏ bọc chống cháy cho thiết bị điện
- BS 1377 Phương pháp thí nghiệm đất phục vụ thiết kế xây dựng
- BS 2001 Điều tra khảo sát mặt bằng
- BS 2011 Biện pháp an toàn trong công tác xây dựng các lỗ khoan có đường kính lớn để hạ
cọc và các mục đích khác
- BS 4449 Thép cán nóng trong kết cấu bê tông cốt thép
- BS 4466 Kích thước uốn và bảng thống kê thép kết cấu bê tông cốt thép.
- BS 8004 Nền móng
- BS 8110 Sử dụng kết cấu Bê tông
- DFCP 4 Các vật liệu khoan lỏng – Bentonite
(2) Cốt liệu, xi măng và bê tông:
- BS 12 Xi măng pooc – lăng (thông thường và đông cứng nhanh)
- BS 812 Phương pháp lấy mẫu và thí nghiệm cốt liệu khoáng, cát và chất đệm.
- BS 882 Cốt liệu tự nhiên cho bê tông
- BS 1305 Máy trộn bê tông dạng mẻ trộn
- BS 1881 (phần 4) Phương pháp thí nghiệm cường độ bê tông
- BS 1926 Bê tông trộn sẵn
- BS 3148 Thí nghiệm nước dùng trong bê tông
- BS 3963 Phương pháp thí nghiệm khả năng trộn của các máy trộn bê tông
- BS 4251 Các máy trộn bê tông dạng xe tải
3.2 Thiết kế cọc, Thi công và Vật liệu
3.2.1 Thiết kế cọc và thi công
Nhà thầu phải thiết kế và thi công cọc theo các loại và kích thước quy định trên bản vẽ, các yêu cầu
kỹ thuật của tiêu chuẩn này.
Các yêu cầu quy định trên bản vẽ là những yêu cầu tối thiểu của cọc trong kết cấu hoàn chỉnh. Nhà
thầu phải chịu trách nhiệm thiết kế và tạo chi tiết cho cọc.
Nhà thầu phải xác định chất lượng của vật liệu xây dựng được sử dụng và tính toán số lượng cốt
thép đối với từng loại của cọc. Các tính toán được dựa trên sức chịu tải của
Haskoning Vietnam Specifications
Subject : Part 1: General Specification Page : 1 of 10
- Công ty CP HQL đầu tư xây dựng
cọc yêu cầu và đặc điểm kết cấu của bê tông và cốt thép sử dụng bởi các nhà thầu để
sản xuất cọc.
Nhà thầu phải trình tính toán kết cấu cho mỗi loại của cọc trước khi công tác cọc được
phép bắt đầu và phải nộp, cùng với các tính toán, bằng chứng cho thấy chất lượng của bê tông và
cốt thép đề xuất để sử dụng, có thể đạt được bởi nhà thầu.
Trách nhiệm của nhà thầu là đảm bảo tất cả các cọc phải đảm được sức chịu tải tiêu chuẩn
Các cọc được sản xuất phù hợp, hình thức đã được phê duyệt. Vữa bê tông phải được đầm chặt
với máy rung cơ học đã được phê duyệt. Tỉ lệ nước trên xi măng của vữa bê tông không được
vượt trên 0,5 và độ sụt tối đa đo được bằng một hình nón cụt tiêu chuẩn không quá 60 mm.
Tất cả các cốt liệu sử dụng phải cứng, bền và sạch và phân loại cấp phối được xác định bằng
phương pháp phân tích sàng. Thiết kế hỗn hợp bê tông phải được trình Kỹ sư tư vấn phê duyệt.
Nộp hồ sơ dự thầu được coi là bằng chứng cho thấy nhà thầu chấp nhận hoàn toàn trách
nhiệm cho các biện pháp thi công, bao gồm duy trì sự ổn định khi đào cọc, thi công cọc
không khiếm khuyết và đóng cọc hoàn chỉnh trong phạm vi dung sai cho phép tương ứng với độ
sâu gần đúng quy định trên bản vẽ.
3.2.2 Cọc bê tông đúc sẵn
Nhà thầu phải xác định và thông báo cho Kỹ sư tư vấn về cường độ nén bê tông phải đạt được
trước khi cọc được xuất xưởng từ nơi đúc và vận chuyển, treo và đứa vào vị
trí. Cường độ nén bê tông phải được phê duyệt bởi Kỹ sư tư vấn.
Cọc sẽ không được ra khỏi bệ đúc trước khi cường độ nén bê tông của khối lập phương đạt 30
MPa. Cọc phải được giữ ẩm trong vòng 7 ngày nếu bê tông đúc bằng xi măng Portland thông
thường hoặc trong vòng 3 ngày nếu đúc với xi măng đông cứng nhanh mác cao. Trong thời
gian đó cọc được bao phủ bằng vải ẩm và được giữ ẩm liên tục. Cọc sẽ không được đóng cho
đến khi cường độ nén bê tông của khối lập phương đạt
35 MPa.
Nhà thầu cần phải rất thận trọng ở tất cả các giai đoạn xử lý, sắp xếp, vận chuyển cọc đúc sẵn
để ngăn chặn các hư hỏng hoặc nứt cho cọc. Cọc đúc sẵn bị loại bỏ vì kích thước không
chính xác, cốt thép không đủ, hư hỏng hoặc nứt sẽ bị đưa ra khỏi công trường ngay lập tức.
Một tổ hợp các hình trụ bê tông sẽ được thực hiện cho mỗi 6 m3 của một mẻ đổ bê tông.
Các mẫu này sẽ được được thử nghiệm tại 14 và 28 ngày.
3.2.3 Chiều dài cọc
Chiều dài dự kiến của cọc được hiển thị trên bản vẽ. Chiều dài thực tế của cọc sẽ được xác định trên
công trường và sẽ đạt được chiều dài cần thiết để đạt được các tải trọng
quy định trên bản vẽ.
Haskoning Vietnam Specifications
Subject : Part 1: General Specification Page : 2 of 10
- Công ty CP HQL đầu tư xây dựng
3.2.4 Nguồn cung cấp vật liệu
Nguồn cung cấp vật liệu không được thay đổi khi chưa có phê duyệt của Kỹ sư tư vấn.
3.2.5 Vật liệu bị loại
Vật liệu bị loại được đưa ngay ra khỏi công trường.
3.2.6 Cốt thép
Độ bền chảy dẻo và độ bền kéo tối thiểu được quy định trên bản vẽ. Để có thêm thông
tin về cốt thép, tham khảo quy định tại khoản 4.4.
Liên kết hoặc chỗ nối trong thanh thép theo chiều dọc được cho phép và được thực hiện như chi
tiết trên bản vẽ.
3.2.7 Hàn
Tiêu chuẩn hàn áp dụng theo TCVN 1961:1975 – Hướng dẫn hàn
3.3 Điều kiện địa chất, Dung sai và sự khác biệt
3.3.1 Báo cáo khảo sát địa chất
Thông tin và báo cáo thực tế về điều kiện địa chất sẽ được cung cấp cho Nhà thầu. Tuy nhiên,
Chủ đầu tư không chịu trách nhiệm đối với các ý kiến hay kết luận nêu trong báo cáo khảo sát
đó. Nhà thầu có thể yêu cầu 1 bản copy của báo cáo khảo sát địa chất và các thông tin cần thiết
khác.
3.3.2 Đăc điểm đất nền
Coi như nhà thầu đã kiểm tra mặt bằng và xem xét đặc điểm đất nền nơi cọc sẽ được xây dựng.
3.3.3 Điều kiện không mong muốn của đất nền
Nhà thầu phải ngay lập tức thông báo cho Kỹ sư tư vấn trong bất cứ trường hợp nào chỉ
ra, theo quan điểm của nhà thầu, điều kiện đất nền có sự khác biệt so với báo cáo hoặc
có thể được rút ra từ báo cáo khảo sát địa chất hoặc kết quả cọc sơ bộ. Nếu nhà thầu
Nhà thầu cho rằng sự thay đổi của điều kiện đất nền không thể dự báo được một cách hợp lý
bởi một nhà thầu có kinh nghiệm trong khi đấu thầu và theo quan điểm của Nhà thầu sẽ làm
thay đổi biện pháp thi công hoặc tăng chi phí đáng kể cho Nhà thầu, khi đó hợp đồng có thể
được điều chỉnh theo điều khoản về điều kiện tự nhiên không lường trước nêu trong Hợp đồng.
Không có sự bảo đảm nào thể hiện hay hàm ý rằng các thông tin, ý kiến, kết luận, được đưa ra
trong bất kỳ báo cáo địa chất thực tế, được cung cấp có thiện ý bởi Kỹ sư tư vấn, sẽ thể hiện
một bức tranh hoàn chỉnh hoặc chính xác của toàn bộ mặt bằng công trường. Nhà thầu phải
chịu trách nhiệm đối với bất kỳ suy diễn nào có thể rút ra từ bất
kỳ thông tin nào có sẵn.
3.3.4 Định vị cọc
Định vị cọc phải được thực hiện từ các đường lưới chính của kết cấu đề xuất. Ngay trước khi
đóng cọc, vị trí cọc phải được đánh dấu với điểm đánh dấu nhận dạng phù hợp. Nhà thầu cần
thuê một kỹ sư trắc địa có chứng chỉ để thực hiện việc định vị cọc.
3.3.5 Sai số
Haskoning Vietnam Specifications
Subject : Part 1: General Specification Page : 3 of 10
- Công ty CP HQL đầu tư xây dựng
Sai số kích thước mặt cắt ngang của cọc giới hạn + 5 mm so với kích thước yêu cầu.
Sai số về độ thẳng là 1/250 theo chiều dài.
Dung sai cho phép không vượt quá 0,75% đối với độ nghiêng của cọc. Cọc được bố trí như trên
bản vẽ mặt bằng cọc. Các vị trí phải chính xác, với độ lệch không quá 50 mm theo bất kỳ hướng
nào từ các vị trí được thể hiện trên bản vẽ.
Khi các tiêu chí trên không được đáp ứng, Kỹ sư tư vấn có quyền quyết định các công việc cần
thiết để khắc phục lỗi, mà không phát sinh chi phí cho Chủ đầu tư. Nhà thầu phải chịu các chi
phí phát sinh đó.
3.3.6 Cọc được đóng không đúng
Trong trường hợp vượt quá dung sai quy định về độ nghiêng và/ hoặc vị trí, Tư vấn sẽ quyết
định các biện pháp khắc phục sự sai khác như thế nào. Biện pháp khắc phục sẽ được xem xét
cho từng trường hợp cụ thể và có thể bao gồm, trong số các biện pháp khác, đóng cọc bổ sung,
gia cố, mở rộng công trình, hoặc kết hợp các công việc này. Các chi phí liên quan cho tất cả các
công việc bổ sung từ việc thi công sai cọc sẽ do nhà thầu chịu.
3.3.7 Sửa chữa bằng lực tác động
Không được sửa chữa bằng lực tác động đối với cọc bê tông.
3.4 Biện pháp thi công cọc, kế hoạch và nhật ký cọc
3.4.1 Biện pháp thi công cọc
Nhà thầu cần cung cấp trong hồ sơ dự thầu các chi tiết liên quan đến biện pháp thi công cọc để đạt
độ sâu yêu cầu và thiết bị đề xuất để phê duyệt sử dụng. Tài liệu biện pháp
thi công cần mô tả tất cả các thiết bị được đề xuất và chi tiết trình tự xây dựng. Tài liệu
biện pháp thi công cần được trình Kỹ sư tư vấn trước khi bắt đầu công tác cọc trên công trường. Việc
xem xét đánh giá của Kỹ sư tư vấn về các biện pháp thi công của Nhà thầu
không làm giảm bớt nghĩa vụ của nhà thầu đối với các yêu cầu nêu trong bản tiêu chuẩn
này. Bất kỳ các biện pháp thay thế khác được chỉ ra, phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và
được đánh dấu trong hồ sơ dự thầu.
3.4.2 Kế hoạch thi công cọc
Trước khi bắt đầu công tác cọc Nhà thầu phải chuẩn bị kế hoạch trình tự thực hiện. Trình tự
phải đảm bảo các cọc đã được hạ không bị chi phối từ các lực lượng ngang truyền qua đất từ
các hoạt động thi công cọc tiếp theo. Cọc khoan nhồi cần được thận trọng hơn.
Trình tự kế hoạch thi công cọc cần được phê duyệt của Kỹ sư tư vấn, nhưng phê duyệt của Kỹ sư
tư vấn về kế hoạch cọc không làm giảm trách nhiệm của Nhà thầu liên quan đến việc thực hiện
đúng các công việc và nghiệm thu lần cuối công việc, bao gồm việc nghiệm thu liên quan đến
vị trí của cọc, hoặc thời gian cần thiết để thực hiện các công việc.
Nhà thầu phải báo trước một thời gian hợp lý về ý định làm việc ngoài giờ làm việc bình
thường và làm việc ngày cuối tuần.
Haskoning Vietnam Specifications
Subject : Part 1: General Specification Page : 4 of 10
- Công ty CP HQL đầu tư xây dựng
3.4.3 Nhật ký cọc
Nhà thầu cần hoàn thành nhật ký thi công cọc cho mỗi cọc và trình các bản sao có chữ
ký cho đại diện của Kỹ sư tư vấn trong vòng 24 giờ sau khi cọc đã được hạ.
Bất kỳ điều kiện địa chất không mong muốn nào có như đã nêu trong mục 3.3.3 phải được ghi
chú trong nhật ký cọc.
Nhật ký cọc cần có các thông tin tối thiểu như sau:
(i) Tên nhà thầu và tên kết cấu
(ii) Số hiệu cọc, vị trí, loại cọc, mác thép, kích thước cọc, chiều dài chế tạo sẵn, chi tiết bản đệm,
vị trí mối nối và mặt cắt ngang liên quan.
(iii) Ngày giờ hạ cọc, đóng cọc lại, xói nước hạ cọc hay khoan dẫn, bao gồm thời gian
dừng và chậm trễ, từ lúc bắt đầu tới khi kết thúc.
(iv) Loại, khối lượng, chiều cao rơi búa và điều kiện máy móc của các thiết bị đóng cọc
và thiết bị liên quan, và các thông tin tương ứng.
(v) Cao độ mặt đất dự kiến bắt đầu hạ cọc và chiều cao của tấm kê dưới để thiết bị thi
công cọc hoạt động.
(vi) Cao độ thiết kế, cao độ thi công thực tế của mũi cọc, bao gồm dung sai cho phép
và chiều sâu cọc từ cao độ làm việc tới cao độ đầu cọc, điều kiện cuối cùng của đầu cọc.
(vii) Cao độ mũi cọc thực tế.
(viii) Chiều cao búa rơi cuối cùng, độ chối (trong trường hợp búa đóng), hay trị số đồng
hồ áp lực và lực ép khi kết thúc (trong trường hợp cọc ép) vv., bao gồm một bản
sao xác định độ chối cọc và sức chịu tải cọc đóng tính toán theo (nếu có).
(ix) Các thông tin liên quan về vật cản, chậm trễ và yếu tố khác làm cản trở đến trình tự
thi công.
(x) Chiều dài ống casing giữ thành hố khoan (nếu có). (xi)
Mẫu đất và thí nghiệm thực hiện tại chỗ.
(xii) Chiều dài và chi tiết cốt thép
(xiii) Cường độ bê tông mẫu lập phương từ mẻ trộn bê tông làm cọc, khối lượng bê tông cung cấp
cho cọc.
(xiv) Điều kiện thời tiết (bao gồm thủy triều, nếu có) và cao độ mực nước ngầm.
(xv) Tham khảo với các lỗ khoan kiểm chứng (nếu có).
(xvi) Tham khảo với kết quả thí nghiệm sức chịu tải của cọc (nếu có). (xvii) Bổ
sung thông tin độ chối cọc đối với cọc được đóng lại (nếu có).
(xviii) Chữ ký của nhà thầu xác nhận tất cả các công việc đã hoàn thành đúng yêu cầu.
Vị trí cọc được đóng tương quan đến vị trí mong muốn ghi trên bản vẽ hợp đồng cũng được ghi
trong nhật ký cọc, dưới dạng sơ đồ đơn giản.
3.5 Các hư hại và rắc rối
3.5.1 Hư hại kết cấu lân cận
Nếu trong quá trình thực hiện công việc, thiệt hại sẽ hoặc sắp có thể xảy ra cho kết cấu
chính, các dịch vụ hoặc các cấu trúc lân cận, Nhà thầu phải nộp cho Giám sát đề xuất để sửa chữa
hoặc tránh thiệt hại xảy ra.
3.5.2 Hư hại cọc
Haskoning Vietnam Specifications
Subject : Part 1: General Specification Page : 5 of 10
- Công ty CP HQL đầu tư xây dựng
Nhà thầu phải đảm bảo rằng thiệt hại không xảy ra với các cọc đã thi công. Nhà thầu
phải trình Kỹ sư tư vấn trình tự đề xuất và thời gian thi công cọc để tránh hư hại đến các
cọc lân cận.
3.5.3 Cọc dịch chuyển
Cọc đã thi công mà bị dịch chuyển vị trí một cách đáng kể phải được đóng lại dưới sự xem xét
quyết định của Kỹ sư tư vấn, trừ khi các thí nghiệm sức chịu tải của các cọc lân cận cho thấy việc
đóng lại cọc là không cần thiết.
3.5.4 Tiếng ồn
Nhà thầu cần thực hiện công việc trong khoảng thời gian phù hợp để hạn chế tối thiểu tiếng ồn và
ảnh hưởng của tiếng ồn.
3.5.5 Vật cản
Đơn giá thi công trong bảng tiên lượng bao gồm công tác đào đắp để loại bỏ các vật cản dưới
mặt đất mà có thể gây cản trở công tác hạ cọc hoặc ảnh hưởng tới hướng xuyên của cọc, kê
lát gỗ, san lấp, khôi phục lại mặt đất xung quanh cọc và bất kỳ các công việc khác có thể được
yêu cầu để hoàn thành công tác thi công, tất cả phải đảm bảo yêu cầu của Kỹ sư tư vấn.
3.6 Thiết bị và theo dõi
3.6.1 Khảo sát hiện trạng trước khi xây dựng
Nhà thầu phải kiểm tra hiện trạng của các con đường xung quanh, lối đi, vỉa hè, cống, các công
trình, đường ống thoát nước và các kết cấu khác, và ghi lại tình trạng, bao gồm các khiếm
khuyết trong việc hoàn thiện công trình, thể hiện trong báo cáo trong đó bao gồm tên, hình ảnh
có ngày tháng cần thiết. Báo cáo sẽ được trình Kỹ sư tư vấn và
xin phê duyệt khi bắt đầu thi công cọc.
3.6.2 Thiết bị chung
Nhà thầu cần thuê thầu phụ chuyên nghiệp được sự chấp thuận của Kỹ sư tư vấn để lắp đặt
thiết bị trước khi bắt đầu thi công cọc. Các thiết bị theo dõi lún trên mặt đất và lún công trình.
3.6.3 Kiểm tra thường xuyên
Nhà thầu cần giữ các tuyến đường lân cận và đất đai sạch sẽ không có thiết bị, không bị
hư hại và thường xuyên kiểm tra bề mặt đất nền và báo cáo Kỹ sư tư vấn ngay lập tức bất kỳ dấu
hiệu lún, hoặc nứt.
3.6.4 Bản vẽ ghi chép
Các vị trí chính xác của tất cả các điểm khảo sát được xác định bởi trắc đạc viên có giấy phép
hành nghề của nhà thầu. Nhà thầu phải chuẩn bị một bản vẽ với tỉ lệ theo sự phê duyệt của Kỹ
sư tư vấn hiển thị các vị trí trên mặt bằng liên quan đến Công việc và đặc điểm địa hình hiện có
trên và xung quanh công trình.
3.6.5 Hoàn công khảo sát công trình
Nhà thầu cần thuê trắc đạc độc lập có giấy phép hành nghề tiến hành hoàn công khảo sát vị trí cọc.
Haskoning Vietnam Specifications
Subject : Part 1: General Specification Page : 6 of 10
- Công ty CP HQL đầu tư xây dựng
Ba (3) bản in và một (1) bản mềm kết quả khảo sát trình cho Kỹ sư tư vấn trong vòng 48
giờ sau khi hoàn thành xong công tác khảo sát.
3.7 Thi công hạ cọc
3.7.1 Tổng quát
Mục này bao gồm công tác đóng cọc, cọc thép H, cọc ống thép (đóng cả đầu và mũi cọc), cọc
bê tông đúc sẵn và cọc ván. Cọc được hạ bằng phương pháp dùng búa diesel hoặc ép thủy lực, với
thiết bị đóng cọc đã được phê duyệt.
3.7.2 Xử lý, lưu trữ và đánh dấu cọc
Tất cả các hoạt động như xử lý, vận chuyển, nâng hạ cọc được thực hiện theo cách để
đề phòng thiệt hại cho cọc và / hoặc các lớp phủ. Cọc và lồng cọc được kê chồng lên
nhau trên nền đất vững chắc qua một lớp kê phù hợp, nhằm mục đích loại bỏ áp lực quá tải hoặc
các hư hỏng khác.
Cọc được thi công phải được đánh dấu rõ ràng bằng sơn trước khi thi công hạ cọc vào đất với số
thứ tự của cọc, chiều dài tổng thể và chiều dài mỗi đoạn, chiều dài tích luỹ được đo từ mũi cọc.
Thông tin thêm:
i) Ngày đúc;
ii) Loại cọc;
iii) Vị trí kê, vị trí móc cẩu khi lưu kho, vận chuyển, nâng hạ, thể hiện qua màu dải sơn xung
quanh cọc.
3.7.3 Sức chịu tải của cọc
Cọc được đưa tới độ sâu mà cọc có khả năng đạt được sức chịu tải của cọc được xác định trên bản
vẽ.
Nhà thầu phải thông báo đầy đủ (ít nhất 48 giờ) trước khi bắt đầu bất kỳ hoạt động thi
công hạ cọc và sẽ cung cấp tất cả thiết bị cần thiết cho phép các Kỹ sư tư vấn để kiểm
tra sức chịu tải của cọc.
3.7.4 Độ chối và sức kháng
Sức kháng đóng cọc cuối cùng của mỗi cọc phải được kiểm tra theo một trong các phương pháp
được đặt ra bởi Kỹ sư tư vấn và thể hiện trên bản vẽ. Các phương pháp khác đánh giá kháng tối ưu
có thể được sử dụng khi Kỹ sư tư vấn phê duyệt.
Phương pháp PDA có thể được sử dụng để kiểm tra sức kháng đóng cọc, theo yêu cầu của kỹ sư tư
vấn.
Bộ số liệu và độ chối sẽ đo được và ghi chép đối với từng cọc sau khi cọc được đóng.
Khi độ chối hay sức kháng được đo, các yêu cầu sau cần được tuân thủ:
(i) Cọc ở trong điều kiện tốt, không hư hỏng hoặc biến dang.
(ii) Búa đóng phải thẳng hàng với trục của cọc, bề mặt tác động phẳng và vuông góc với trục của
búa.
(iii) Búa đóng trong điều kiện tốt, cung cấp đúng năng lượng yêu cầu trên mỗi nhát búa
và điều kiện vận hành tốt.
(iv) Độ chối cần được đo và ghi chép.
Haskoning Vietnam Specifications
Subject : Part 1: General Specification Page : 7 of 10
- Công ty CP HQL đầu tư xây dựng
Trong trường hợp dùng búa đóng, độ chối được ghi chép theo độ xuyên sâu vào đất
tính bằng millimet trên mỗi 10 nhát búa, hoặc số nhát búa yêu cầu để cọc xuyên được
25mm. Trong trường hợp cọc ép, bộ số liệu ghi chép được căn cứ vào chiều sâu mà
cọc được ép. Kiểm tra ép lại, khi có yêu cầu, cần tiến hành như trình tự đã phê duyệt từ trước.
Số liệu ghi chép được thực hiện khi có mặt của Kỹ sư tư vấn trừ khi có sự cho phép
khác.
Đối với cọc được đóng bằng búa thủy lực, số liệu cọc sẽ được đo lại cho tối thiểu 5%
tổng số lượng cọc và ít nhất 24 giờ sau khi cọc được đóng xong. Độ chối của cọc được đo qua 10
nhát búa đầu tiên.
Tư vấn có thể loại bỏ những cọc mà độ chối chỉ đạt 90% hay nhỏ hơn độ chối phê duyệt
và chỉ dẫn nhà thầu đóng sâu hơn, đến khi có thể chấp nhận được (như phương pháp
đo bằng cách đếm độ chối). Độ chối được xác định từ bất kỳ công thức đóng cọc nào chấp nhận
bởi tư vấn với hệ số an toàn nhỏ nhất là 5.
3.7.6 Ép cọc
Nhà thầu sẽ cung cấp những thiết bị cần thiết cho công tác chuẩn bị, định vị và ép cọc. Công tác
bảo vệ đầu cọc sẽ được thực hiện bằng cách dùng mũ cọc và bọc đầu cọc trong quá trình ép.
Thiết bị chụp bọc đầu cọc phải phù hợp với loại cọc ép. Độ thẳng đứng của cọc được đảm bảo
bởi khung dẫn hướng cho cọc.
Ép cọc sẽ được thực hiện một cách liên tục phù hợp với điều kiện công trường và việc nối cọc cần
thiết. Công tác ép cọc sẽ được thực hiên liên tục cho đến khi đạt được tiêu
chí kỹ thuật thiết kế.
Đầu cọc được bảo vệ bằng mũ cọc phù hợp và chiều dày bao bọc được phê duyệt
không nhỏ hơn 100mm.
Sau khi cọc được ép xong, đầu cọc được cắt tới cao độ xác định theo chi tiết ghi trong bản vẽ.
Ứng suất trong việc nâng, kéo, cẩu cọc không được vượt quá ứng suất cho phép do
tĩnh tải và ứng suất ép cọc sẽ không vượt quá hai lần ứng suất cho phép do tĩnh tải.
3.7.7 Cọc trồi
Trình tự và phương pháp thi công cọc phải hạn chế cọc trồi và chuyển vị ngang để vị trí cuối
cùng của mỗi cọc nằm trong dung sai cho phép. Ở mọi thời điểm, độ lệch của mỗi cọc so với
trục của cọc đã dựng không gây hư hỏng hay ảnh hưởng đến độ bền của các cọc hay kết cấu hoặc
dịch vụ khác.
Độ trồi tối đa cho phép của cọc do quá trình thi công cọc gây ra là 3 mm. Tất cả các cọc
bị nhô lên quá giá trị cho phép sẽ phải đóng lại.
Nhà thầu phải kiểm tra độ trồi cho một số cọc được chỉ định một lần một tuần theo thời gian thi
công cọc và lập báo cáo kết quả cho Kỹ sư tư vấn. Kỹ sư tư vấn sẽ xem xét yêu cầu để tiếp tục
kiểm tra cọc định kỳ.
3.7.9 Khoan dẫn
Haskoning Vietnam Specifications
Subject : Part 1: General Specification Page : 8 of 10
- Công ty CP HQL đầu tư xây dựng
Cọc sẽ không được khoan trước khi chưa có phê duyệt bằng văn bản của Kỹ sư tư vấn.
Khoan dẫn cho cọc có thể được Kỹ sư tư vấn cho phép khi các cọc vẫn còn tiếp xúc chặt chẽ với
địa chất xung quanh và các cọc được thi công tuân theo các yêu cầu trong
tiêu chuẩn. Nếu lỗ khoan quá to thì khoảng trống giữa thành cọc và đất phải được lấp bằng cát
đầm chặt trước khi trình cho Kỹ sư tư vấn phê duyệt.
3.7.10 Các yêu cầu phát sinh
(i) Cốt thép phát sinh
Nhà thầu phải đảm bảo đầu cọc và mũi cọc được bố trí đủ cốt thép và bọc đầu cọc để đề
phòng bị vỡ trong quá trình thi công cọc.
(ii) Bản ghi chép thi công cọc
Ghi chép đổ bê tông cho cọc đúc sẵn, bao gồm chứng chỉ vật liệu và biên bản nghiệm thu
trước khi đổ bê tông.
(iii) Ghi chép số liệu ép cọc
Để ghi chép số liệu ép cọc, Nhà thầu sẽ gắn một thẻ trắng trên bề mặt của cọc và
tô một hàng bút chì thẳng kề nhau khi cọc được ép. Cạnh thẳng sẽ được giữ chắc chắn tại
vị trí bằng việc cố định ít nhất 1.5m từ thân cọc trong quá trình quan sát. Ngoài ra, trong
quá trình theo dõi, chiều sâu của mũi cọc dưới mặt đất cũng được ghi trên thẻ báo cáo.
3.9 Cắt đầu cọc
Đầu cọc, trừ khi có các chỉ dẫn khác trên bản vẽ, sẽ được cắt tại vị trí 50mm phía trên của đáy
móng. Cốt thép sẽ được cắt hoặc nối như chỉ định trên bản vẽ.
Chiều dài thực tế của đoạn cọc bị cắt bỏ phụ thuộc vào chiều sâu mà cọc được thi công
hạ. Nhà thầu không được trả thêm chi phí cho việc cắt bỏ và di dời các đầu cọc dài hơn
so với mức cần thiết dựa trên bản vẽ.
Mặt phẳng cắt cọc phải nhẵn và thẳng, công việc cắt cọc được tiến hành đảm bảo cho lớp bê
tông bảo vệ cốt thép cọc không bị vỡ, chẳng hạn dùng bàn kẹp cắt cọc bằng thép đặc biệt hoặc có
thể cắt 30mm đầu tiên (bê tông bảo vệ) bằng lưỡi cắt chuyên dụng. Đầu cọc thừa phải được di
dời ra ngoài công trường ngay sau khi cắt.
Các thanh cốt thép cọc lộ ra ngoài sẽ không được uốn vì bất cứ lý do nào bởi vì nó có thể gây
vỡ bê tông đầu cọc. Các thanh cốt thép cọc có chiều dài vượt quá thì được cắt bằng lưỡi cắt
chuyên dụng, không cắt bằng mỏ hàn hoặc sử dụng nhiệt.
Sửa chữa các hư hỏng của bê tông đầu cọc
Những điểm bị lỗi sẽ không được vá đắp lại trước khi được kiểm tra bởi Kỹ sư tư vấn. Nếu như
bê tông rỗ tổ ong hoặc bị các lỗi khác được xác nhận bởi Kỹ sư tư vấn phải tiến hành sửa
chữa, thì tại ví trí đó nhà thầu phải làm sạch tất cả các phần bê tông xốp, không đạt chất lượng
cho tới khi tiếp cận với phần bê tông đạt chất lượng. Phần bê tông được sửa chữa sẽ phải làm ẩm
ít nhất 150mm theo bề rộng kể từ mép để ngăn ngừa
sự hấp thu nước của vật liệu sửa chữa.Trước khi trát sửa chữa, sử dụng lớp vật liệu kết
dính trát lên.
Haskoning Vietnam Specifications
Subject : Part 1: General Specification Page : 9 of 10
- Công ty CP HQL đầu tư xây dựng
Hỗn hợp vá đắp phải được Kỹ sư tư vấn phê duyệt, và có thể yêu cầu việc sử dụng loại
vữa có khả năng trương nở để đảm bảo rằng chất lượng kết cấu của bê tông không bị giảm đi hoặc
độ bền chắc của các bộ phận cấu thành không bi giảm đi. Khi thực hiện
đắp vá trên bê tông bề mặt lộ ra ngoài, cần chú ý cẩn thận để màu của vữa đắp hợp với mầu bề mặt
bê tông quanh đó, có thể được thực hiện bằng cách cho thêm xi măng
trắng vào vữa đắp. Cần trát thử trước sau đó sẽ triển khai đại trà. Phần sửa chữa sẽ được bảo
dưỡng ít nhất 7 ngày sau khi đắp.
Trong trường hợp phạm vi cần sửa chữa quá lớn hoăc sâu đến mức phần thép bị lộ, nhưng Kỹ
sư tư vấn vẫn chấp nhận rằng việc sửa chữa là có thể thì phải dùng loại vữa không co ngót cốt
liệu có kim loại.
3.10 Thí nghiệm cọc
Căn cứ vào các yêu cầu riêng kèm theo tài liệu tiêu chuẩn này, các mục thí nghiệm cọc sau đây cần
thực hiện:
- Thí nghiệm nén tĩnh cọc
- Thí nghiệm động
- Thí nghiệm độ đồng nhất của cọc
Đối với mỗi loại thí nghiệm Nhà thầu phải đệ trình cho Tư vấn thiết kế phương pháp thi công để
phê duyệt trước 7 ngày trước khi tiến hành thí nghiệm.
Haskoning Vietnam Specifications
Subject : Part 1: General Specification Page : 10 of 10
nguon tai.lieu . vn