Xem mẫu

  1. Tiết 18 : XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI A. Mục tiêu - HS hiểu được sự phong phú, tinh tế của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt - Hiểu mối quan hệ giữa từ ngữ xưng hô và tình huống giao tiếp - Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô B. Chuẩn bị - Sgk, sgv, sách thiết kế - Bảng phụ ghi các VD C. . Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. Kiểm tra : Nêu mối qhệ giữa p/c hội thoại với tình huống giao tiếp. Những tình huống nào các p/c không được tuân thủ. Ta chỉ chấp nhận k0 tuân thủ trong các trường hợp nào ? BT 2 ( Tr 34 ) 2. Giới thiệu bài : Vấn đề xưng hô trong giao tiếp rất quan trọng. Hoạt động của giáo viên - học Nội dung cần đạt sinh Hoạt động 1 I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô 1. * Các từ ngữ xưng hô thường gặp : tôi, tao, tớ, chúng tôi, HS làm bài 1 ( Tr 38 ) mình, nó, họ, anh ấy...
  2. * Cách dùng: Các đại từ nhân xưng: Chú ý sự tinh tế trong xưng hô. - Ngôi 1 Đã bao giờ em gặp tình huống k0 - Ngôi 2 biết xưng hô ntn trong gtiếp. - Ngôi 3 VD : Xưng hô với bố mẹ là thầy - quan hệ họ hàng cô giáo dạy mình - Thân mật Xưng hô với em họ nhiều - Suồng sã tuổi - Trang trọng HS đọc 2 đoạn trích. * Xác định từ ngữ xưng hô ? Xác định từ ngữ xưng hô trong Đoạn a) em – anh ta – chú mày 2 giai đoạn trích. Đoạn b) tôi – anh ? Phân tích sự thay đổi về cách * Phân tích sự thay đổi. xưng hô của Dế Mèn và Choắt ? a → sự xưng hô không bình đẳng của một kẻ ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp hèn cần nhờ vả người ≠ và một kẻ ở vị thế mạnh, kiêu căng và hách dịch. b → Sự xưng hô bình đẳng ? Giải thích sự thay đổi đó ? * Giải thích sự thay đổi đó - Do tình huống giao tiếp thay đổi; Tâm lý NV thay đổi - Choắt trăng trối với Mèn với tư cách là một người bạn. ? Từ các tình huống cụ thể trên ta 3. Ghi nhớ Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô:
  3. thấy nên xưng hô ntn trong hội + Phong phú: ĐT nhân xưng, DT( Chỉ chức vụ, nghề thoại cho phù hợp ? nghiệp, chỉ quan hệ họ hàng, chỉ tên riêng). HS dựa vào ghi nhớ trả lời + Tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm.( Người nói cần căn cứ * Gv chốt lại nội dung bài học. vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp( Với ai?, về ai?) ) II. Luyện tập Bài 1. Hoạt động 2 HS thảo luận nhóm đôi * Nhầm lẫn : chúng em – chúng ta * Vì nữ học viên do ảnh hưởng của thói quen dùng tiếng mẹ đẻ không phân biệt ngôi gộp ngôi trừ ( cô đã gộp cả người nói với người nghe làm một ) - Ngôi gộp : chúng ta ( cả người nói, nghe) - Ngôi trừ : chúng em ( chỉ người nói ) Bài 2. * Dùng “chúng tôi” - Tăng tính khách quan cho ~ luận điểm khoa học HS làm bài 2. thảo luận nhóm đôi - Thể hiện sự khiêm tốn Gv : khi viết bút chiến, tranh luận Bài 3. → nhấn mạnh ý kiến cá nhân - Đứa bé gọi mẹ theo cách gọi thông thường - Nói với sứ giả : ông – ta → Gióng là một đứa bé khác dùng “tôi”
  4. HS làm việc cá nhân thường Bài 4. Vị tướng nổi tiếng, quyền cao chức trọng xưng hô : con – thầy HS làm việc cá nhân. → Thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của mình đ/v thầy. → Tinh thần tôn sư trọng đạo. Bài 5. ? Qua câu chuyện em có suy nghĩ - Trước 1945 : Vua xưng trẫm - 1945 Bác xưng tôi _ đồng bào gì ? → sự gần gũi thân thiết giữa người lãnh tụ với q/chúng. Bài 6 * Cách xưng hô của cai lệ : ông – mày HS thảo luận nhóm đôi - Kẻ có vị thế quyền lực với người dân bị áp bức → thể hiện sự trịch thượng hống hách. * Cách xưng hô của chị Dậu có sự thay đổi. + Lúc đầu : nhà cháu - ông HS thảo luận nhóm bốn người. + Sau : tôi - ông bà - mày → thể hiện sự thay đổi thái độ từ chỗ nhẫn nhục – fản kháng quyết liệt.
  5. D.Củng cố – dặn dò : - Làm BT bổ sung; Nhắc lại phần ghi nhớ. - Chuẩn bị bài : “ Cách dẫn ”
nguon tai.lieu . vn