Xem mẫu
- * Phân biệt đúng sai các câu từ 15 trên 23 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho
câu đúng và cột B cho câu sai
TT Câu hỏi A B
15 Cần thông báo cho các nhà lãnh đạo cộng đồng biết về mục tiêu, kế
hoạch điều tra và thảo luận cho họ đồng ý và cộng tác tiến hành điều
tra
16 Công cụ thu thập thông tin là những bộ câu hỏi phỏng vấn
17 Cùng với việc xây dựng bộ công cụ thu thập thông tin, nhóm nghiên
cứu cũng cần xây dựng kế hoạch cho việc phân tích xử lý số liệu
18 Bảng trống là các bảng, biểu mà nhà nghiên cứu xây dựng thể hiện
kế hoạch dự kiến bố trí số liệu để mô tả hoặc phân tích
19 Bảng trống là bảng một chiều
20 Trước khi triển khai điều tra trên diện rộng, cần tổ chức thử nghiệm
nước nhằm rút kinh nghiệm, làm giảm đến mức thấp nhất các sai sót
có thể xảy ra trong quá trình thực hiện
21 Huấn luyện điều tra viên là bước cuối cùng của điều tra nghiên cứu
sức khỏe cộng đồng
22 Trong quá trình điều tra, các điều tra viên cần tránh trao đổi thảo
luận lẫn nhau về những tình huống bất thường xảy ra trong quá trình
điều tra
23 Cần làm sạch số liệu trước khi tổng hợp, phân tích số liệu
* Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu từ 24 trên 31 bằng cách đánh dấu X
vào ô có chữa cái tương ứ nhơ với chữ cái đầu câu trả lời mà bạn chọn
Câu hỏi A B C D E
24. Các chỉ số nào sau đây không thuộc nhóm thông tin về dân
số trong điều tra nghiên cứu sức khỏe cộng đồng bao gồm
A. Tổng số dân
B. Tỷ suất sinh thô
C. Tỷ lệ dân số theo ngành, nghề
D. Tỷ suất tử vong đặc trưng theo tuổi
25. Cặp chỉ số nào sau đây được sử dụng phổ biến nhất để đánh
giá mức độ phát triển chung của một cộng đồng
A. Thu nhập bình quân đầu người và phân loại nghề nghiệp
B. Số hộ nghèo và đủ ăn trong cộng đồng
C. Tỷ lệ người mù chữ/dân số và số hộ có phương tiện truyền
thông
D. Thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ mù chữ/dân số
26. Trong bước chuẩn bị cộng đồng để triển khai nghiên sức
sức khỏe cộng đồng, những đối tượng nào sau đây không nhất
thiết cần được thông báo
A. Các cán bộ lãnh đạo chính quyền địa phương
B. Các nhân viên y tế địa phương
C. Đối tượng điều tra hay người đại diện cho họ
D. Những người cộng tác cho cuộc điều tra ở đa phương
E. Tất cả các ban ngành, đoàn thể địa phương
55
- 27. Trong bước chuẩn bị cộng đồng cho điều tra nghiên cứu sức
khỏe cộng đồng, thông tin quan trọng nhất cần thông báo cho
các nhà lãnh đạo cộng đồng nên bao gồm
A. Kế hoạch của cuộc đều tra, thời gian bắt đầu và thời gian
kết thúc
B. Mục tiêu của cuộc điều tra, ai sẽ nhận được báo cáo kết
quả và kết luận của cuộc điều tra
C. Kinh phí cần thiết cho cuộc điều tra
D. Lợi ích của cuộc điều tra đối với cộng đồng
E. Những thông tin mà họ cung cấp sẽ được giữ bí mật hoàn
toàn
28. Loại công cụ bảo sau đây thường được sử dụng trong
nghiên cứu sức khỏe cộng đông theo phương pháp định lượng:
A. Bộ câu hỏi phỏng vấn
B. Bảng kiểm cho quan sát
C Bản hường dẫn thảo luận nhóm
D. Bản hỏi hường dẫn phỏng vấn sâu
29. Trong điều tra nghiên cứu sức khỏe cộng đồng, bước thử
nghiệm sẽ dễ làm bộc lộ nhất
A. Những câu hỏi khó hiểu, không rõ ràng và có thể bị hiểu
sai.
B. Không đủ chỗ để điền các câu trả lời
C Đối tượng phỏng vấn có thể từ chối trả lời những câu hỏi
hay đưa ra các câu trả lời không rõ ràng
D. Một số câu hỏi về các chủ đề mà người được phỏng vấn
không biết hay không có kinh nghiệm
30. Trong huấn luyện đều tra viên cần nhấn mạnh cho đều tra
viên về
A. Tính khoa học trong nghiên cứu
B. Tính trung thực trong nghiên cứu
C. Tính chủ động trong nghiên cứu
D. Tính sáng tạo trong nghiên cứu
31. Phần nào sau đây không thuộc cấu trúc một báo cáo
nghiên cứu
A. Phần giới thiệu
B. Phương pháp và quy trình điều tra
C. Kết quả và bàn luận
D. Tổng hợp, xử lý số liệu
E. Kết luận và khuyến nghị
Phần 2: Câu hỏi truyền thống
32. Trình bày được mục tiêu, khái niệm và các bước tổ chức điều tra hộ gia đình.
33. Mô tả các bước thực hiện cuộc phỏng vấn thu thập thông tin dựa trên bộ câu
hỏi có sẵn.
34. Trình bày phương pháp thủ công dừng để tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra.
35. Kể tến các dạng trình bày kết quả nghiên cứu.
36. Mô tả các phần chính của một báo cáo điều tra sức khỏe cộng đồng.
35. Mô tả cấu trúc của bảng số liệu.
56
- 36. Những trường hợp nào nên sử dụng dạng biểu đồ cột (Bai Chart).
37. Trường hợp nào nên sử dụng biểu đồ hình tròn (Pie Chart).
38. Nêu đặc điểm của biểu đồ cột liên tục.
39. Tại sao cần thực hiện bước huấn luyện điều tra viên.
40. Tại sao cần nhấn mạnh tính trung thực trong nghiên cứu cho các điều tra viên
nói riêng cũng như những người làm khoa học nói chung ?
Lượng giá thực hành:
Bảng kiểm lượng giá kỹ năng thực hiện cuộc phỏng vấn thu thập thông tin theo bộ câu hỏi
TT Các bước thực hiện Có Không
1 Chào hỏi
2 Giới thiệu mục đích cuộc phỏng vấn
3 Để nghị người được phỏng vấn dành thời gian cho cuộc phỏng
vấn
4 Giải thích cho người được phỏng vấn rằng thông tin sẽ được
đảm bảo giữ bí mật
5 Hỏi các thủ tục hành chính: tến, tuổi, địa chỉ...
6 Đặt các câu hỏi theo đúng nội dung của bộ câu hỏi
7 Các câu hỏi được hỏi một cách rõ ràng. mạch lạc, hợp logíc,
không gây những khó chịu cho người trả lời
8 Khi hỏi nhìn vào người được hỏi
9 có các câu chuyển tiếp khi chuyển sang một phần mới của bộ
câu hỏi
10 Hỏi kết hợp điền thông tin, điển vào phiếu chính xác. rõ ràng, tỷ
mỉ
11 Cảm ơn người được phỏng vấn sau khi kết thúc
12 Làm sạch phiếu điều tra càng sớm càng tốt sau khi kết thúc cuộc
phỏng vấn
Bảng kiểm lượng giá kỹ năng tổng hợp số liệu theo phương pháp ghi chép bằng tay
TT Các bước thực hiện Có Không
1 Làm từng câu hỏi một
2 với mỗi câu hỏi, liệt kê các khả năng trả lời khác nhau cho câu
hỏi đó (nên kẻ thành 1 bảng)
3 Lần lượt tập hợp từ phiếu điều tra. phiếu nào ứng với khả năng
trả lời nào đó thì gạch một gạch chéo vào ô tương ứng với khả
năng trả lời đó, lần lượt cho đến hết số phiếu
4 sau khi kết thúc tập hợp thông tin theo mỗi câu hỏi, cần kiểm tra
lại bằng cách đếm tổng số các câu trả lời của mỗi câu hỏi để
tránh bỏ sót hay trùng lặp
5 Tập hợp số liệu cho đến câu hỏi cuối cùng
6 Đảm bảo tính chính xác cao, không nhầm lẫn
7 sự phối hợp hài hòa trong nhóm làm việc
57
- Bảng kiểm lượng giá kỹ năng trình bày số liệu
TT Các bước thực hiện Có Không
1Lựa chọn dạng trình bày số liệu thích hợp
2Vẽ bảng, biểu đồ, đồ thị đúng quy cách
3Các số liệu được tính toán chính xác, khoa học
4Nhận xét dưới mỗi bảng. biểu diễn tả điểm cốt lõi của bảng, biểu
biểu diễn số liệu đó
5 Hình thức đẹp, trình bày khoa học
Bảng kiểm lượng giá kỹ năng viết báo cáo
TT Các bước thực hiện Có Không
1Báo cáo đầy đủ các phần theo yêu cầu
2Có sự lô gích, thống nhất giữa các phần
3Mục tiêu được rõ ràng. cụ thể
4Vác vấn đề nêu ra trong báo cáo được minh chứng bằng các
bằng chứng cụ thể (số liệu, ví dụ....)
5 Văn phong khoa học, ngắn gọn
6 Hình thức đẹp, mang tính khoa học
7 Thể hiện sản phẩm của làm việc nhóm
2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá
- Sinh viên đọc tài liệu, tìm ra những ý trả lời câu hỏi, xem đáp án cuối tài liệu
Nếu có vấn đề thắc mắc, sinh viên trình bày với giáo viên để được giải đáp.
- Sinh viên sử dụng bảng kiểm để tự lượng giá kỹ năng thực hiện cuộc phỏng vấn
bằng bộ câu hỏi in sẵn.
HƯỚNG DẪN SINH VIÊN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ BÀI HỌC
1. Phương pháp học
Sinh viên đọc tài liệu, tham gia thảo luận, đóng vai các tình huống tại lớp do giáo
viên hướng dẫn để rèn luyện các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hiện cuộc phỏng vấn
thu thập thông tin theo bộ câu hỏi in sẵn và kỹ năng làm việc nhóm. Trước khi đi
xuống điều tra hộ gia đình, sinh viên cần giành thời gian thực hành các kỹ năng này để
đảm bảo có thể thực hành tốt khi xuống thực địa.
Sinh viên cũng có thể tự học bằng cách tự đặt ra những tình huống tương tự như
giáo viên đã xây dựng để thực hành các kỹ năng ngoài giờ học chính khoá trên lớp.
Để kết quả của hoạt động thực hành tại cộng đồng được tốt, mỗi sinh viên cần
nhận thức rõ mục tiêu học tập, nội dung công việc cần làm, bám sát kế hoạch, thực
hiện tốt những nội quy, quy định của nhà trường và cộng đồng. Thêm vào đó, ý thức tổ
chức kỷ luật, thái độ tôn trọng cộng đồng, tự giác, nghiêm túc trong học tập và kỹ năng
làm việc nhóm là những yếu tố cũng như yêu cầu cần thiết để sinh viên đạt được mục
tiêu của học phần tiếp cận cộng đồng.
58
- 2. Hướng dẫn cách tổ chức học tập
2.1. Học lý thuyết và thực hành tại giảng đường
- Nhận thức rõ mục tiêu, nội dung, yêu cầu cần đạt của học phần.
- Tham gia đầy đủ tích cực các buổi học lý thuyết tại giảng đường để nắm bắt
được nội dung cơ bản của học phần.
- Theo dõi giáo viên hướng dẫn thực hành kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phỏng vấn
thu thập thông tin theo bộ câu hỏi in sẵn tại các buổi thực hành tại lớp.
- Tham gia đóng vai các tình huống giáo viên đưa ra tại lớp để rèn các kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng phỏng vấn thu thập thông tin, kỹ năng giải quyết các tình huống có
thể gặp khi thực hành tại cộng đồng.
- Theo dõi, quan sát các bạn sinh viên khác đóng vai thực hành các kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng giải quyết tình huống, sau đó đưa ra các ý kiến thảo
luận, nhận xét, rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân mình.
- Trong quá trình học lý thuyết và thực hành tại lớp, ngoài đóng vai những tình
huống giáo viên đã chuẩn bị, sinh viên có thể tự đưa ra những tình huống tương tự có
thể gặp để tự tập đóng vai lẫn nhau khi có thời gian để trau dồi thêm các kỹ năng cần
rèn luyện, giúp các em tự tin hơn khi thực hành tại cộng đồng.
- Chú ý lắng nghe các nhận xét, rút kinh nghiệm của giáo viên để rút kinh nghiệm
cho bản thân.
- Trước khi thực hành tại cộng đồng, sinh viên cần biết rõ kế hoạch của đợt thực
hành năm gì, ở đâu, đi lại như thế nào, phương tiện cần thiết, yêu cầu cần đạt, giáo
viên phụ trách là ai...).
- Cán bộ lớp có nhiệm vụ hỗ trợ giáo viên phân nhóm sinh viên, chia hộ gia đình
cho các nhóm sinh viên cho phù hợp, làm thông tin liên lạc giữa giáo viên và sinh
viên.
2.2. Thực hành tại cộng đồng
- Tập trung nhóm trước khi đi xuống hộ gia đình, nhận giáo viên, người dẫn
đường, bám sát và làm theo hướng dẫn của người dẫn đường, giáo viên phụ trách
nhóm.
- Khi được người dẫn đường dẫn đến hộ gia đình chủ động tiếp cận, làm quen, tự
giới thiệu mình và mục đích cuộc điều tra, đề nghị thành viên gia đình hợp tác giúp đỡ
cung cấp thông tin.
- Trong khi đến hộ gia đình, trong phạm vi mình điều tra nếu không gặp họ ở nhà
thì nên chuyển đi hộ khác, sau đó lại quay lại điều tra tiếp. Trong trường hợp hộ gia
đình không có nhà thật sự thì phải trình bày với người dẫn đường hoặc giáo viên
hướng dẫn để có kế hoạch chuyển sang hộ khác đảm bảo đủ chỉ tiêu số hộ cần điều tra.
59
- - Trao đổi với cán bộ dẫn đường khi gặp bất cứ khó khăn gì (vì phụ tránh tổ dân
phố, phường đóng vai trò dẫn đường giúp sinh viên giao tiếp, hướng dẫn sinh viên tới
hộ gia đình).
- Nếu có thể 2 sinh viên có các hộ điều tra gần nhau có thể hỗ trợ nhau thu thập
thông tin 1- 2 hộ ban đầu khi chưa đủ tự tin trong giao tiếp.
- Thông tin thu thập được khi điền vào phiếu cẩn thận trọng, bình tĩnh để có được
các thông tin trung thực, chính xác từ đối tượng và các thành viên trong hộ gia đình.
2.3. Sau khi thực hành tại cộng đồng
- Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn của giáo viên phụ trách nhóm về kế hoạch
phân tích xử lý số liệu.
- Thực hành việc tổng hợp, phân tích số liệu, trình bày số liệu, viết báo cáo theo
chỉ dẫn và hướng dẫn của giáo viên phụ trách nhóm.
Cách làm:
+ Mỗi sinh viên tổng hợp số liệu từ từng phiếu điều tra hộ gia đình đã thu được
vào 1 bản tổng hợp cá nhân (bảng trống).
+ Sau đó cứ một nhóm 4 -5 sinh viên lại ngồi với nhau để gộp số liệu từ 4 - 5 bản
tổng hợp cá nhân lại thành một bản tổng hợp. Cứ thế dần dần số liệu của cả nhóm sinh
viên sẽ được tổng hợp vào một bản tổng hợp của cả nhóm.
- Các nhóm sinh viên làm việc theo nhóm tổng hợp phân tích số liệu, thời gian
1,5 ngày.
- Giáo viên cùng sinh viên thảo luận phân tích số liệu thu thập được: 1/2 ngày.
- Trình bày kết quả, thảo luận, thời gian 1/2 ngày
3. Tài liệu tham khảo
1 Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng, Nhà xuất bản Y học - 1998.
2. Bộ môn Dịch tễ học, Trường Đại học Y Hà Nội. Thực hành dịch tễ học, Nhà
xuất bản Y học Hà Nội - 1996
3. Đào Ngọc Phong. Bài giảng Định hướng về y tế công cộng và chăm sóc sức
khỏe ban đầu (tài liệu sau đại học), Nhà xuất bản y học - 1998.
60
- ĐÁP ÁN CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
ĐÁP ÁN
Bài Đại cương sức khỏe môi trường
1: A. Là không gian sống của con người; B. Là nơi cung cấp nhiều tài nguyên;
C. Là nơi chứa đựng các chất thải
2: A. Sức khoẻ thể chất; B. Sức khỏe tâm thần; C. Sức khoẻ xã hội
3: A. Di truyền; B. Môi trường; C. Lối sống, tập quán
4: A. Yếu tố truyền thống; B. Yếu tố hiện đại
5: A Thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh; B. Ô nhiễm không khí trong nhà;
D. Phong tục, tập quán, thói quen của người dân
6: A. Hoá chất và các chất gây ô nhiễm khác; C. Tai nạn thương tích
7: A. Giữ gìn nguồn nước sạch; B. Vệ sinh an toàn thực phẩm;
D. Thu gom và xử lý rác đúng cách
8: B. Đào hố ủ phân; D. Bảo vệ mạch nước ngầm trong lòng đất;
F. Kiểm tra tiêu diệt ruồi, muỗi và loài gậm nhấm
9: A. Xã hội; B. Bệnh hay tật
10B; l1B; 12A; 13B; 14B; 15A; 16A; 17B; 18B; 19A; 20C; 21A; 22D; 23B;
24D; 25A; 26C; 27C; 28A; 29B; 30D; 31B; 32B; 33D; 34D
Bài Kỹ năng giao tiếp
l:A. Nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần; C. Khi trao đổi giúp chúng
ta thu thập, so sánh và xử lý thông tin.
2:A. Giao tiếp bằng lời; B. Giao tiếp không lời;
3:C. Tìm hiểu xem đối tượng đã biết gì; D. Đưa ra lời khuyên phù hợp.
4:B. ít tiếp xúc với người dân dẫn đến thiếu hiểu biết về những vấn đề mà người
dân gặp phải; D. Đưa ra quá nhiều thông tin trong cùng một lúc; E. Chỉ đưa ra thông
tin một chiều, mà không chịu lắng nghe thông tin phản hồi.
5:C. Khi trao đổi giúp chúng ta thu thập, so sánh và xử lý thông tin; D. Bằng con
đường giao tiếp người cán bộ y tế có thể Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ tốt cho
cộng đồng và hoàn thành tốt các nhiệm vụ y tế khác.
6: B. Lắng nghe tích cực sẽ giúp ta phát hiện được nhu cầu và quan tâm của cộng
61
- đồng; C. Không ngắt lời.
7: Tin tưởng; 8: Lời nói; 9: Không lời; 10: Thông tin phản hồi; 11. Phổ biến.
12A; 13A; 14B; 15A; 16B; 17B; 18A; 19B; 20A, 21D; 22A; 23B; 24C; 25A;
26D; 27 D; 28B; 29D; 30C; 31C; 32A;
Bài Tư vấn sức khỏe gia đình
l: C. Giúp đối tượng tự quyết định cần phải làm thế nào để giải quyết những vấn
đề sức khỏe đó.
2: C. Xác định rõ các nhu cầu và vấn đề của đối tượng; D. Phát triển sự đồng cảm
với hoàn cảnh của đối tượng; G. Giúp đối tượng đưa ra quyết định lựa chọn giải pháp
phù hợp.
3: C. Có khả năng cảm hoá, động viên, tạo niềm tin tưởng cho đối tượng được tư
vấn; D. Sử dụng phối hợp các kỹ năng giao tiếp trong tư vấn
4: C. Chuẩn bị kỹ các nội dung cần giáo dục sức khỏe cho gia đình; D. Chuẩn bị
các phương tiện, tài liệu hỗ trợ cần thiết
5: B. Hỏi để phát hiện những người ốm đau bệnh tật để tư vấn sức khoẻ;
D. Thực hiện tư vấn giáo dục về chủ đề theo kế hoạch đã chuẩn bị phù hợp với
thực tế của gia đình.
6: B. Nhấn mạnh những kiến thức phải biết, những việc cần làm cho các thành
viên trong hộ gia đình; D. Chào hỏi và cảm ơn sự hợp tác, tiếp đón của gia đình.
7: D. Hướng dẫn người được tư vấn lựa chọn được cách giải quyết phù hợp với
hoàn cảnh riêng của họ.
8: Thay đổi hành vi sức khỏe.
9: A. Ngay từ khi tiếp xúc ban đầu; B. Trong suốt quá trình tư vấn
10: Điều riêng tư;
11. Tiền đề;
12A; 13B; 14A; 15B; 16B; 17A; 18A; 19A; 20A; 21B; 22D; 23A;
24B; 25 D; 26 D; 27C.
Bài Điều tra hộ gia đình
l: B. Thường là một nghiên cứu mở đầu mang tính phát hiện, mở đường cho
những nghiên cứu tiếp sau sâu hơn.
2: C. Dựa trên các thông tin phát hiện được để tìm ra các giải pháp can thiệp.
3: A. Nhóm thông tin về dân số, C. Nhóm thông tin về các vấn đề sức khỏe, bệnh
tậ t
62
nguon tai.lieu . vn