Xem mẫu

  1. XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HẠN MỨC KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP GVHD: PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG LỚP: NH Đêm 1 – Khóa 22 –Nhóm 1 Danh sách nhóm: Hồ Thị Thu Hiền Trần Thị Ngọc Huệ Lương Thị Hồng Quế Trần Thị Cẩm Tú
  2. NỘI DUNG • Tổng quan về cho vay theo hạn mức tín dụng 1 • Cách xác định hạn mức tín dụng 2 • Cách tính hạn mức tín dụng của các Ngân hàng Việt Nam 3
  3. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY THEO HMTD  Cho vay theo hạn mức tín dụng • Theo Điều 6 và Điều 16 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 31/12/2001 “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” quy định về cho vay Hạn mức tín dụng như sau: o Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. o Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định  Đối tượng áp dụng o Áp dụng đối với khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng o Sản xuất kinh doanh ổn định, vốn luân chuyển nhanh. o Vay vốn rả nợ thường xuyên. o Có tín nhiệm với ngân hàng. o Mở tài khoản tiền gửi thanh toán chính tại ngân hàng
  4. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY THEO HMTD  Ưu – nhược điểm của cho vay theo hạn mức tín dụng ƯU ĐiỂM NHƯỢC ĐiỂM Thủ tục đơn giản, khách hàng vay vốn chỉ cung cấp hồ sơ Thời hạn cấp HMTD: 12 tháng lần đầu khi có nhu cầu vay vốn, khi có nhu cầu giải ngân chỉ  ngân hàng thông thường không bổ sung thêm chứng từ chứng minh việc sử dụng vốn vay. thực hiện thẩm định lại tình hình tài Kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp: và khi chính của khách hàng doanh nghiệp thu hồi vốn lại có thể trả ngay lập tức.  rủi ro khi không nắm được tình Cho phép doanh nghiệp linh hoạt trong việc sử dụng nguồn hình hoạt động kinh doanh của khách vốn vay, chỉ khi nào cần thì mới rút vốn vay sử dụng. hàng. Giảm các chí phí phát sinh liên quan đến khoản vay như Việc xác định nhu cầu vốn kế hoạch chi phí thẩm định tài sản, lệ phí công chứng, chi phí hồ sơ của khách hàng phải chính xác. giấy tờ liên quan, … Lãi suất cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng thông thường thấp hơn cho vay từng lần
  5. CÁCH XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG  Căn cứ xác định hạn mức tín dụng: – Báo cáo quyết toán của năm trước. – Báo cáo quyết toán tại thời điểm gần nhất. Kế hoạch kinh doanh của doanh – Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm. – Các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công. nghiệp gồm các khoản mục – Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, trong đó dự báo chi tiết về tài sản và nguồn vốn.  Các khoản mục trong bảng kế hoạch tài chính
  6. CÁCH XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG DỰA VÀO VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG – Xác định vòng quay vốn lưu động dựa trên tài sản lưu động bình quân: Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch = Doanh thu thuần kỳ kế hoạch Bình quân TSLĐ kỳ kế hoạch – Xác định chi phí sản xuất kế hoạch: Chi phí sản xuất kế hoạch = Doanh thu thuần kế hoạch – khấu hao – lợi nhuận – thuế - lợi nhuận định mức – Xác định nhu cầu vốn kế hoạch: Nhu cầu vốn kế hoạch = Chi phí sản xuất kế hoạch Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch – Xác định vốn lưu động tự có: Vốn lưu động tự có = vốn lưu động ròng đầu năm kế hoạch + dự kiến tăng vốn dài hạn trong năm kế hoạch – dự kiến mua sắm tài sản cố định trong năm kế hoạch – Xác định các khoản huy động khác: Các khoản huy động khác = Chiếm dụng vốn của người bán + Vay ngắn hạn các tổ chức tín dụng khác – Xác định hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn kế hoạch – Vốn lưu động tự có - Các khoản huy động khác kế hoạch
  7. CÁCH XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG DỰA VÀO VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG Ví dụ:..\VI DU CACH XAC DINH HMTD.docx ƯU ĐiỂM NHƯỢC ĐiỂM Cách tính toán tương đối đơn giản, phù Việc tính toán vòng quay vốn lưu động dựa vào tài sản lưu hợp với những doanh nghiệp không có động bình quân, chính vì vậy thường xảy ra tình trạng thiế u biến động nhiều về tỷ lệ các thành phần hụt vốn cho doanh nghiệp khi tài sản lưu động của khách hàng trong bảng cân đối kế toán cũng như các tăng cao. khoản mục chi phí trên doanh thu. Việc tính toán hạn mức ngoài kết quả kinh doanh dự kiến (kế Khách hàng có thể quay vòng sử dụng hoạch) thì các chỉ tiêu đa số đều dựa vào số dư nợ cuối kỳ của vốn khi ngân hàng không xác định được năm trước. chính xác thời gian trả nợ cụ thể mà chỉ Việc xác định hạn mức của doanh nghiệp được dựa vào dư dựa vào thời gian duy trì hạn mức. nợ vay của cuối năm trướckhông thể hiện được trong năm kế hoạch việc tăng giảm các khoản nợ này Ngân hàng không xác định được thời gian trả nợ của khách hàng, ngân hàng khó giám sát để thu hồi nợ vay.
  8. CÁCH XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG DỰA VÀO LƯU CHUYỂN TiỀN TỆ  Căn cứ xác định hạn mức tín dụng: •Báo cáo quyết toán của năm trước. •Báo cáo quyết toán tại thời điểm gần nhất. •Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm. •Các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công. •Khách hàng vay phải lập được dự toán lưu Nguyên tắc xác định: chuyển tiền tệ/dự toán thu chi ngân quỹ trong •Căn cứ vào dự toán/kế hoạch lưu chuyển tiền tệ trong kỳ suốt thời gian vay vốn (kỳ kế hoạch) •Căn cứ số dư ngân quỹ đầu kỳ, số dư tiền tối thiểu để xác định tình trạng ngân quỹ thặng dư/thiếu hụt cuối kỳ •Dự kiến số vay/trả trong kỳ •Xác định hạn mức tín dụng.
  9. CÁCH XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG DỰA VÀO LƯU CHUYỂN TiỀN TỆ Các bước thực hiện Xđ tình trạng ngân B1 Dựa trên dự toán quỹ cuối kỳ thông qua B2 số dư ngân quỹ đầu dòng thu và chi do kỳ, ngân lưu ròng doanh nghiệp dự trong kỳ, số dư tiền kiến, xác định ngân tối thiểu lưu ròng trong kỳ =  ngân quỹ cuối kỳ dòng thu - dòng chi thặng dư (số dương) hoặc thiếu hụt (số âm) Xác định hạn mức tín dụng trên cơ sở số vay/trả trong kỳ, Xđ số vay ròng/trả ngân hàng xác định ròng trong kỳ B4 số dư nợ lũy kế vào + Ngân quỹ thiếu B3 cuối mỗi kỳ. hụt: số tiền vay mới Hạn mức tín dụng sẽ = số tiền thiếu hụt được ấn định theo số dư nợ lũy kế tại thời + Ngân quỹ thặng điểm cao nhất dư: sẽ trả nợ vay mới
  10. CÁCH XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG DỰA VÀO LƯU CHUYỂN TiỀN TỆ Tính hạn mức tín dụng thông qua lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
  11. CÁCH XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG THÔNG QUA LƯU CHUYỂN TiỀN TỆ Ví dụ:..\VI DU CACH XAC DINH HMTD.docx ƯU ĐiỂM NHƯỢC ĐiỂM Dựa theo kế hoạch kinh doanh hàng tháng của Khách hàng phải dự báo và lên kế khách hàng thì ngân hàng có thể chủ động nguồn cho hoạch chi tiết trong năm hoạt động, đồng vay cũng như kế hoạch thu nợ khi khách hàng có lưu thời phải đảm bảo theo đúng mục tiêu kế chuyển tiền tệ dương. hoạch đã đặt ra. Khách hàng lên kế hoạch chi tiết cho hoạt động kinh Số liệu để tính toán đa số đều phải ước doanh thì có thể xác định được nhu cầu vốn thiếu hụt lượng tỷ lệ và có điều chỉnh nên đòi hỏi hoặc thặng dư để cân đối việc sử dụng và thanh toán kỹ năng dự báo tốt nợ vay sao cho hiệu quả nhất. Ngân hàng có thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh hàng tháng của KH thông qua việc vay và trả nợ theo kế hoạch đã đề ra
  12. CÁCH TÍNH HẠN MỨC TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG ViỆT NAM Cách xác định hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Bước 1: Xác định doanh thu thuần, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) so với doanh thu năm kế hoạch: căn cứ vào tỷ lệ tăng trưởng DT hàng năm trước, tỷ lệ EBIT/DTT đó để ước tính cho năm kế hoạch Bước 2: Xác định EBIT dựa vào doanh thu thuần kế hoạch và tỷ lệ EBIT/DTT Bước 3: Xác định chi phí cần thiết để sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất cần thiết = Doanh thu thuần – khấu hao – EBIT Bước 4: Xác định vòng quay vốn lưu động: Dựa vào vòng quay vốn lưu động của các trước để ước tính cho năm kế hoạch Bước 5: Xác định nhu cầu vốn lưu động Nhu cầu vốn lưu động kế hoạch = Chi phí sản xuất cần thiết Vòng quay vốn lưu động Bước 6: Xác định vốn lưu động ròng dựa vào năm trước có điều chỉnh Bước 7: Xác định các khoản chiếm dụng ngắn hạn người bán và các khoản huy động khác (không tính vay ngắn hạn): dựa vào năm trước có điều chỉnh Bước 8: Xác định nhu cầu vay Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn kế hoạch – Vốn lưu động ròng - Các khoản phải trả người bán và huy động khác – Dư nợ vay ngắn hạn tại Ngân hàng khác.
  13. CÁCH TÍNH HẠN MỨC TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG ViỆT NAM Cách xác định hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ..\VI DU CACH XAC DINH HMTD.docx  Như vậy cách tính hạn mức của BIDV có một số điểm khác như sau: Việc tính nhu cầu vốn được xác định bắt đầu từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT), EBIT được xác định dựa vào các tỷ lệ của những năm trước đó và có điều chỉnh lại. Khi xác định nhu cầu vốn đã loại trừ phần lãi vay ra khỏi chi phí cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vòng quay vốn lưu động dựa vào các năm trước có điều chỉnh Khi xác định hạn mức vay vốn tại BIDV thì chỉ loại trừ dư nợ cuối kỳ của năm trước mà không loại trừ tổng hạn mức các tổ chức tín dụng khác đã cam kết tài trợ cho khách hàng. Việc tính toán các chỉ tiêu chủ yếu dựa vào ước tính của cán bộ thẩm định nên có thể mang tính chủ quan và thiếu chính xác BIDV quy định thời gian trả nợ cụ thể cho từng lần rút vốn vay dựa vào vòng quay vốn lưu động và có điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình của khách hàng
  14. CÁCH TÍNH HẠN MỨC TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG ViỆT NAM  Cách xác định hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB) – Bước 1: Xác định tổng chi phí kế hoạch: Bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động – Bước 2: Xác định doanh thu kế hoạch từ đó tính toán ra lợi nhuận của năm kế hoạch nhằm xác định được hiệu quả của phương án kinh doanh – Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động bình quân dựa vào các khoản mục chủ yếu là phải thu, tồn kho và phải trả. – Bước 4: Xác định nhu cầu vốn vay ngắn hạn của khách hàng – Bước 5: Xác định vốn tự có của doanh nghiệp – Bứớc 6: Xác định nhu cầu vay vốn MSB
  15. CÁCH TÍNH HẠN MỨC TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG ViỆT NAM Cách xác định hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB) Việc tính toán hạn mức tín dụng cho khác h hàng không dựa vào tổng chi phí cũng như vòng quay vốn lưu động mà dựa vào chênh lệch giữa nguồn vốn và sử dụng nguồn. Cách xác định nhu cầu vốn lưu động bình quân căn cứ vào số đầu kỳ và số cuối kỳ của năm kế hoạch của các khoản mục lưu động trên bảng cân đối kế toán. Cách tính hạn mức này đơn giản nhưng sẽ không phản ánh được chính xác nhu cầu vay vốn của khách hàng khi chỉ dựa vào bình quân số đầu kỳ và cuối kỳ dựa trên khoản phải thu, phải trả và tồn kho vì chi phí hoạt động của doanh nghiệp không chỉ có việc mua hàng hóa để bán và dự trữ mà còn có các khoản chi phí quản lý, chi phí bán hàng và chi phí lãi vay do đó nhu cầu vốn lưu động của khách hàng sẽ khác
  16. CÁCH TÍNH HẠN MỨC TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG ViỆT NAM  Cách xác định hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) SCB xác định hạn mức tín dụng theo vòng quay vốn tương tự như cách tính ở trên, tuy nhiên đã có một số điều chỉnh, cụ thể: – Theo cách tính hạn mức ở trên thì do vòng quay vốn lưu động dựa vào tài sản lưu động bình quân nên có thể gây thiếu hụt vốn khi trong kỳ vốn lưu động tăng cao, do đó SCB tính vòng quay vốn lưu động dựa vào tài sản lưu động cao nhất của năm trước, cụ thể: Vòng quay VLĐ năm trước = Doanh thu thuần năm trước Tài sản lưu động năm trước cao nhất – Với phương pháp tính hạn mức dựa vào vòng quay vốn lưu động bình quân thì ngân hàng sẽ không xác định được thời gian khách hàng sẽ có nguồn tiền để trả nợ, chính vì vậy SCB áp dụng phương thức cho vay hạn mức nhưng lại quy định thời gian trả nợ cho mỗi lần nhận nợ cụ thể. Thời gian trả nợ = 360 ngày / vòng quay vốn lưu động – Với cách tính hạn mức tín dụng cũng chủ yếu dựa vào số liệu thời điểm và số liệu cuối năm trước nên cũng có những nhược điểm chung của phương pháp tính hạn mức tín dụng theo vòng quay vốn
  17. THANK YOU
nguon tai.lieu . vn