Xem mẫu
- Như chúng ta đã biết lợi nhuận thì luôn đi kèm với rủi ro. Và rủi ro luôn
được xem như một yếu tố then chốt trong mọi hoạt động đầu tư. Và
cách để giảm thiểu rủi ro luôn là một bài toán hóc búa bởi khẩu vị của
mỗi nhà đầu tư đối với rủi ro là khác nhau.
Trong chứng khoán có câu ”không nên để hết trứng vào trong một rổ”.
Tức chúng ta dù muốn hay không vẫn phải luôn luôn tìm cách để phân
tán rủi ro, luôn luôn tìm kiếm các loại hàng hóa để đa dạng hóa danh
mục đầu tư. Có thể là cổ phiếu, trái phiếu hoặc hàng hóa như dầu thô, cà
phê, đồng, kẽm v.v…
Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về một loại hàng hóa (Vàng) và cách
thức cũng như là các đặt trưng khiến loại hàng hóa này (Vàng) có khả
năng giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động đầu tư bên cạnh khả năng
sinh lợi trong những giai đoạn kinh tế bất ổn.
Theo nghiên cứu của hội đồng vàng thế giới cho rằng nếu một phần
phân bổ hàng hóa được giao trực tiếp cho vàng, hiệu quả danh mục đầu
tư không chỉ được cải thiện, mà các nhà đầu tư cũng sẽ giảm được khả
năng mất mát trong một danh mục đầu tư bằng cách giảm VaR
- Tại sao đa dạng hóa danh mục đầu tư phải cần thiết
có một tỷ lệ vàng nhất định (2% - 10%) mà không
phải là hàng hóa khác?
Vàng chứa đựng những ưu điểm (tiềm ẩn những sức
mạnh) gì khiến nó không chỉ ít bị ảnh hưởng với
biến động của chu kỳ kinh doanh mà còn có xu
hướng tốt hơn trong khủng hoảng?
Cũng như mối tương quan giữa vàng với các hàng
hóa khác ảnh hưởng đến việc ra quyết định của nhà
đầu tư như thế nào?
Điều này rất quan trọng để thảo luận về thị trường
toàn cầu thực sự của nó. Nơi mà cung cầu về vàng
rất rộng lớn, đa dạng và bổ sung cho nhau, nơi vàng
được xem như một tài sản tiền tệ thay thế không có
rủi ro mặc định.
- DÀN BÀI THUYẾT TRÌNH
1 - Mối quan hệ giữ vàng và rủi ro
2 - Các đặc trưng của vàng khi so
sánh với các hàng hóa khác
3 - Hệ số tương quan giữa vàng và
các hàng hóa
4 - Kết luận
- Hệ thống các chỉ số
S & P Goldman Sachs Commodity Index (S & P GSCI)
Down Jones – UBS Commodity Index (DJ-UBSCI)
S & P Goldman Sachs Light energy Commodity Index (S & P GSLE)
JP Morgan 3-month T-Bill Index
BarCap US Treasury Aggregate
MSCI US Equity Index
MSCI US ex Equity Index
Energy Index
Industial Metals Index
Agriculture Index
Grains Index
Livestock Index
Crude oil
BarCap US Credit Index
JP Morgan EM Sovereign Debt Index
BarCap Global ex US Treasury Aggregate
JP Morgan EM Sovereign Debt Index
MSCI US EAFE Equity Index
MSCI EM Equity Index
- Lợi nhuận dự kiến và biến động dùng cho
quá trình tối ưu hóa danh mục đầu tư
Lợi nhuận Biến động Tỷ suất sinh lợi
(%) (%) trên một đơn vị
rủi ro
Gold 2.0 15.6 0.13
JP Morgan 3 – month T-Bill Index 0.0 1.0 0.00
BarCap US Treasury Aggregate 4.0 4.0 1.00
MSCI US Equity Index 8.0 17.2 0.46
MSCI ex US Equity Index 8.0 17.8 0.45
S & P Goldman Sachs Light Energy Index 2.0 15.3 0.13
- Bảng trên được xác định dựa trên lợi nhuận dự kiến
dài hạn thực tế thông qua lợi nhuận hàng tuần trong
suốt 20 năm (từ tháng 1/ 1991 đến tháng 12/ 2010).
Nhìn vào bảng trên chúng ta có thể thấy rằng lợi
nhuận của vàng là 2.0%, độ biến động về giá là
15.6%. Tỷ suất sinh lợi trên một đơn vị rủi ro là
0.13. Tương tự ta có thể thấy lợi nhuận của (JP
Morgan 3-month T-Bill Index) tín phiếu kho bạc 3
tháng là 0.0% độ biến động về giá là 1.0% và Tỷ
suất sinh lợi trên một đơn vị rủi ro là 0.00.
- Xem trong bảng chúng ta có thể thấy có những chỉ số
có lợi nhuận khá cao như chỉ số: MSCI US Equity
Index, MSCI US ex Equity Index với lợi nhuận đạt
8.0%, độ biến động giá lần lượt là 17.2 và 17.8 cao
hơn độ biến động giá của vàng không đáng kể nên lợi
nhuận đạt được trên một đơn vị rủi ro là khá cao lần
lượt bằng 0.46 và 0.45. Qua đây ta có thể thấy đa dạng
hóa đầu tư luôn mang đến lợi nhuận trên một đơn vị
rủi ro cao. Đa dạng hóa thường làm tăng lợi nhuận
điều chỉnh rủi ro và làm giảm thiệt hại cao nhât. Tuy
nhiên nhìn tiếp vào chỉ số S & P Goldman Sachs Light
Energy Index ta thấy lợi nhuận trên một đơn vị rủi ro
chỉ bằng 0.13 chứng tỏ rất khó khăn để đa dạng hóa
danh mục đầu tư.
- Tiếp tục đến với bảng số 2 chúng ta có thể
thấy rằng cột thứ 2 là đầu tư vào vàng, cột 3,4
là đầu tư vào thị trường chứng khoán, cột 5 là
chỉ số tổng hợp của kho bạc Mỹ, Cột 6 là tín
phiếu kho bạc kỳ hạn 3 tháng, ba cột cuối
cùng thể hiện sự phân bổ danh mục đầu tư
bằng cách sử dụng phân bổ 30% cho thị
trường chứng khoán Mỹ, 20% cho thị trường
chứng khoán quốc tế, 39% đối với thu nhập cố
định, 1% tiền mặt và phân bổ khác nhau tới
vàng và chỉ số hàng hóa. Với tỷ lệ phân bổ
vàng 0% tương đương với phân bổ 10% cho
S&P GSLE, 5% cho vàng có nghĩa 5% còn lại
cho S&P GSLE, và phân bổ 10% cho vàng
hàm ý phân bổ 0% Cho S&P GSLE.
- Nhìn vào bảng 2 ta có thể thấy trong giai đoạn từ
tháng 1/1991 đến tháng 12/2010 các hoạt động sinh
lợi của các chỉ số dường như là ổn định và các hoạt
động đầu tư chứng khoán tùy từng thị trường có độ
sinh lợi cao hoặc thấp. Tuy nhiên hoạt động sinh lời
từ việc đầu tư vàng vẫn khá cao đến 6.8 trong khi ở
ba cột cuối sự phân bổ vào vàng với tỷ lệ 0% chỉ
mang lại lợi nhuận hằng năm là 6.0, Và nhích dần
lên 6.1 rồi 6.2 nếu ta phân bổ với tỷ lệ cao hơn là từ
5% đến 10% dành cho vàng.
- Điều này càng rõ nét hơn khi ta phân tích năm 2008
khi nền kinh tế thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng tài
chính nợ dưới chuẩn với hàng loạt vụ đỗ vỡ trong
hoạt động đầu tư tài chính. Ta thấy lợi nhuận đến từ
các hoạt động đầu tư chứng khoán đều là âm như chỉ
số MSCI US (-36.5), MSCI ex US (-43.3) hay -37.7
đối với chỉ số S&P GSCI light. Ngay cả các danh
mục đầu tư có phân bổ vàng cũng không tránh khỏi
hiện tượng tăng trưởng lợi nhuận âm với -22.3 với
phân bổ vàng 5% và -20.3 với phân bổ vàng 10%.
Tuy nhiên phần âm này thấp hơn so với đầu tư vào
các hoạt động chứng khoán. Điều này cho thấy rằng
Vàng có tác dụng làm giảm rủi ro trong danh mục đầu
tư và nhìn vào cột 2, ta thấy vàng vẫn giữ được mức
khả năng sinh lợi dương ngay cả trong khủng hoảng
- Kết luận
Việc đưa vàng vào danh mục đầu tư tạo tính
thanh khoản và hình thành chiến lược quản lý
rủi ro hiệu quả hơn trong dài hạn.
Không như các hàng hóa khác. Vàng giúp gia
tăng lợi nhuận cho nhà đầu tư ngay cả trong
khủng hoảng => Hình thành kênh trú ẩn an toàn
cho các nhà đầu tư trong khủng hoảng.
Vậy tại sao vàng lại làm tăng hiệu suất danh
mục đầu tư một cách độc đáo và mạnh mẽ như
vậy? Vàng chứa đựng các đặc tính gì khiến nó
tách biệt với phần còn lại của những hàng hóa
khác?
- Năng
lượng Ngũ
cốc
Cung
và cầu
Kim
loại
khác
Chăn
Gold
nuôi
- Vàng bằng nhiều cách , đồng nghĩa với sự sang trọng và giàu
có. Một nửa số vàng trên mặt đất tồn tại dưới dạng đồ trang
sức, nhưng nó cũng là một tài sản tài chính quan trọng và được
nhiều người xem như một loại tiền tệ. Ý nghĩa tôn giáo và văn
hóa khiến giá trị của vàng vượt quá giá trị thực tế. Nó cũng là
một thành phần quan trọng được sử dụng trong các thiết bị
điện tử, y tế và nha khoa cũng như ngành công nghệ mới.
Cung và cầu
Như đối với bất kỳ các loại hàng hóa trao đổi tự do khác, giá
cả hàng hóa bị ảnh hưởng nặng nề bởi cung và cầu trong dài
hạn. Nó cũng tương tự như những hàng hóa khác, cũng phải
gánh chịu những cú sốc ngắn hạn như khủng hoảng chính trị,
thời tiết, bệnh tật.
Các hàng hóa được chia thành bốn loại:
1 – Năng lượng: dầu mỏ, khí thiên nhiên và than
2 – Kim loại: Kim loại quý và kim loại thường
3 – Nông nghiệp: Ngũ cốc
4 – Chăn nuôi: Trâu bò và lợn
- So sánh vàng với dầu thô ta có thể thấy dầu thô cũng có tầm
quan trọng như là nguồn năng lượng chính, khó có thể thay
thế và có tính thanh khoản cao. Thị trường dầu ít phụ thuộc
chu kỳ kinh doanh hơn vàng. Tuy nhiên hơn 59% trữ lượng
hiện đang nằm ở trung đông dấy lên một quan ngại về tình
hình khống chế nguồn cung để khống chế giá trên thị trường
như tổ chức Opec đã từng thực hiện, điều này làm cho các
quốc gia khác liên tục tăng cường sự ảnh hưởng của mình tại
khu vực này khiến khu vực này luôn chìm trong xung đột và
bất ổn đe dọa sự ổn định của thị trường tiềm năng này. Hơn
thế nữa các nhà đầu tư thường không có nhu cầu về hàng hóa
này nên các hợp đồng đa số được thực hiện qua thị trường
phái sinh => làm tăng nguy cơ rủi ro với các đối tác. Bên
cạnh đó thì một yếu điểm của mặt hàng năng lượng khó có
khả năng tái chế nên nguồn cung là ngày một giảm bên cạnh
việc khó khăn trong việc cất trữ và vận chuyển nên sẽ là hạn
chế hơn khi so sánh với mặt hàng vàng.
- Các mặt hàng về nông nghiệp và chăn nuôi tuy không bị
giới hạn về nguồn cung nhưng sẽ khó khăn trong vận
chuyển và cất trữ.
Ở các mặt hàng kim loại khác thì ta có thể thấy một tỷ lệ
phân bố lớn dành cho kỹ thuật và công nghệ, bao gồm cả
bạc. Chính điều này sẽ làm các kim loại như bạc, đồng sẽ
chịu tác động bởi chu kỳ kinh doanh nhiều hơn là mang
yếu tố tiền tệ. Bên cạnh đó, vàng dễ dàng lưu trữ hơn đồng
và khó bị phá hủy. Và trong các kinh loại thì Vàng có khả
năng tái chế cao nhất nên cung cấp một lương cung lớn
sau khi đã được đưa vào sự dụng. Chính điều này khiến thị
trường vàng duy trì được sự ổn định từ nguồn cung và
tránh những cú sốc thiết hụt một cách hiệu quả.
- Hàng Nhu cầu Cung cấp
hóa
Trang Đầu Kỹ Sản Tái chế Nguồn
sức tư/Thỏi thuật/ lượng khác
và tiền công khai thác
nghiệp
Vàng 49% 41% 10% 60% 40%
Bạc 25% 25% 50% 79% 19% 2%
Đồng 2% 3% 95% 85% 15%
Platium 36% 9% 55% 88% 12%
nguon tai.lieu . vn