Xem mẫu
- Nội Dung
Khái niệm đường
I.
Ứng dụng
II.
Nguyên tắc sản xuất
III.
Nguyên liệu
IV.
Thành phần hoá học của mía
V.
Quy trình
VI.
Dây truyền công nghệ sản xuất
VII.
Các yếu tố ảnh hưởng
VIII.
Các vấn đề về môi trường
IX.
Công nghệ xử lý
X.
- I. Khái niệm đường
Khái
Đường là một hợp chất ở
dạng tinh thể, có thể ăn
được. Các loại đường chính
là sucrose, lactose, và fructose
là sucrose lactose và fructose
. Vị giác của con người xem
giác
vị của nó là ngọt. Đường là
một loại thức ăn cơ bản
chứa carbohydrate lấy từ
đường mía hoặc
củ cải đường, nhưng nó
cũng có trong trái cây,
cũng trái
mật ong... và trong nhiều
nguồn khác.
- II. Ứng dụng
- Đường thô dùng để lên men rượu cho sản xuất
cồn.
- làm bánh kẹo các loại, làm nước giải khát,
làm
uống chè, cà phê hoặc làm tăng hương vị của các
ho
loại thực phẩm khác như trong kỹ nghệ sản xuất
xu
đồ hộp hoặc dùng trong y học để chữa bệnh.
- Mật rỉ có thể được sử dụng để sản xuất ra men
thức ăn gia súc, men làm bánh mì hay dùng trực
súc,
tiếp làm thức ăn gia súc hoặc sử dụng như một
nguồn cacbon hydrate dùng cho nhiều sản phẩm
lên men khác.
- - Đường chưa kết tinh được tách ra
từ đường trong các giỏ của thiết bị
ly tâm được sử dụng để sản xuất
cồn sau khi lên men và chưng cất.
Mỗi giỏ 60 kg đường tinh luyện
cho 25 - 30 kg mật rỉ, sau khi lên
men và chưng cất cho 1 lít cồn có
nồng độ 95 - 96 %.
- - Chất bã thu được ngoài việc sử
dụng làm chất đốt, còn có thể sử dụng
làm các sản phẩm khác như bảng, bột
giấy và giấy, nuôi gia súc và sản xuất
gas.
- Vinasse trong sản xuất cồn từ
đường thô có thể được sử dụng để làm
phân bón cung cấp Nitơ, Kali, Phốt pho
cho đất.
- - Sản xuất đường là một qui trình đáp ứng
những yêu cầu về năng lượng cho quá trình sản
xuất. Sau khi nước mía được tách ra khỏi cây
miá bằng các qui trình nghiền và rửa, miá cây
trở thành bã, một loại vật liệu có chứa cellulose
cho phép sử dụng làm chất đốt sinh nhiệt, nhiệt
này được sử dụng để sinh hơi với áp suất cao
trong nồi hơi. Hơi nước sinh ra được sử dụng
cho các nồi hơi nén đặc biệt và sử dụng trong
các quá trình nén, gia nhiệt, bay hơi và sấy cũng
như để sinh điện.
- - Đường chúng ta sử dụng hàng ngày được chế biến
từ mía hay củ cải đường. Cây mía thường trồng ở khu
vực nhiệt đới, chủ yếu là các nước đang phát triển, củ
cải đường trồng ở vùng khí hậu ôn đới (phần lớn là
các nước phát triển). Sản xuất đường chiếm một vị trí
khá quan trọng đối với ngành công nghiệp thực phẩm
trên thế giới, với tổng sản lượng hàng năm khoảng 95
triệu tấn. Nếu tính đến trước năm 1915 thì đa số
đường được sản xuất ra từ củ cải đường, sau năm
1915, chiếm đa số là đường sản xuất từ mía (60%).
- Cây mía thuộc họ hòa thảo, giống Sacarum chia
Cây
làm 3 nhóm chính
Nhóm Sacarum officinarum: Là giống thường gặp và
bao gồm phần lớn các chủng đang trồng phổ biến trên
thế giới
Nhóm Sacarum violaceum: Lá màu tím, cây ngắn cứng
và không trổ cờ
Nhóm Sacarum simense: Cây nhỏ cứng, thân màu vàng
nâu nhạt, trồng từ lâu ở Trung Quốc
- V. Thành phần hoá học của mía
1. Thành phần hoá học
Gồm 2 phần:
• Phần rắn: xơ mía, cenlulosa, pentosan, areban,
linhin
• Phần lỏng: chất khô và nước
- Chất khô gồm chất không đường (CKĐ) và
CKĐ Không CKĐ Chứa Chất màu: Chất vô cơ:
đường saccaroza
chứa nitơ: nitơ: Xantophin, SiO2, K2O,
Glucoza , Prôtêin, amit, caroten, Na2O, CaO,
fructoza a.amin, NH3 antoxian P O , Cl
2 5
- Thành phần hoá học trung bình khi mía
Thành
chín dao động trong khoảng sau đây:
- Nước : 70 - 75%
75%
- Xơ : 9 - 14%
14%
- Saccaroza : 10 - 16%
Saccaroza 16%
- Glucoza và Fructoza : 0,32%
Glucoza
- Các chất phi đường khác : 1 - 3%
Các
Trong đó đường saccaroza là thành phần
Trong
quan trọng nhất của cây mía và là sản phẩm
của quá trình sản xuất đường.
- - Trong cây mía cũng chứa các chất màu
Trong
như trong tất cả các loại cây khác. Khi ép,
chất màu đi vào nước mía gây khó khăn cho
sản xuất đường.
- Chất màu gồm 2 loại:
Ch
Chất màu có trong bản thân cây mía
Ch
Chất màu sinh ra trong quá trình sản xuất:
Ch
gồm chất màu caramen, chất màu melanoidin,
phức chất giữa polyphênol và ion sắt ...
- Chất không đường vô cơ:
Ch
- Các chất vô cơ chủ yếu là K2O, SiO2, Na2O,
Các O,
CaO, P2O5, MgO... Hàm lượng của nó tuỳ thuộc
CaO, Hàm
và giống mía, điều kiện canh tác, khí hậu...
và
- Ảnh hưởng đến sản xuất:
nh
+ K2O và Na2O là nguyên nhân tạo mật cuối.
+ Ca2+ , Mg2+ , SiO2 tạo cặn trong các thiết bị
Mg SiO
truyền nhiệt
- VI. Quy trình:
VI.
- Công nghệ sản xuất đường thông
Công
thường trải qua 3 công đoạn chính: ép,
làm sạch nước mía và kết tinh.
Gồm 5 giai đoạn:
1.Lấy nước mía (ép hoặc khuyếch tán)
2.Tinh chế nước mía
3. Cô đặc
4. Kết tinh đường
5. Phân tách
6. Sấy khô – bảo quản
- 2. Tinh chế nước mía:
Mục đích là loại bỏ tối đa các chất bã có
trong nước mía theo khả năng có thể.
Quá trình lọc được thực hiện nhờ đưa
SO2 vào, sau đó đưa vôi vào và tiến hành
gia nhiệt. Độ pH đạt được là 8 - 8,5.
Nước mía ép đã xử lý hóa chất sẽ để lại
một chất kết tủa trong bình, chất kết
tủa này được lọc qua bộ lọc chân không.
Nước mía sạch thu từ bình và nước mía
thu từ bộ lọc chân không được trộn
chung với nhau.
- a. NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA VIỆC LÀM SẠCH
NƯỚC MÍA.
- Tác dụng của vôi:
3Ca(OH)2 + 2K3PO4 Ca3(PO4)2 + 6KOH
Ca(OH)2 + K2SO4 CaSO4 + 2KOH
- Tác dụng của SO2:
• Trung hoà lượng vôi dư trong nước mía:
SO2 + H2O H2SO3
Ca(OH)2 + H2SO3 CaSO3 + H2O
• Hòa tan muối canxi sunphit kết tủa:
CaSO3 + SO2 + H2O Ca(HSO3)2
Ca(HSO3)2 CaSO3 + SO2 + H2O
• Giảm độ nhớt: Khi cho SO2 vào làm thay đổi pH
nên ngưng kết được số keo và giảm độ nhớt
nguon tai.lieu . vn