Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 66 (6/2019) No. 66 (6/2019) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn THỰC TRẠNG VIỆC HỌC TIẾNG ANH GIAO TIẾP DU LỊCH CỦA SINH VIÊN NGÀNH VIỆT NAM HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN The current situation of learning English for tourism of Vietnamese studies students at Saigon University ThS. Nguyễn Thành Phương(1), ThS. Nguyễn Thị Minh Thư(2), Nguyễn Thị Hải Hồng(3) Trường Đại học Sài Gòn (1),(2),(3) TÓM TẮT Tiếng Anh giao tiếp du lịch đóng vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo ngành Việt Nam học (Văn hóa – Du lịch) trường đại học Sài Gòn. Mặc dù có nhận thức được về tầm quan trọng của học phần Tiếng Anh giao tiếp du lịch, nhưng số sinh viên xây dựng chiến lược học tập, phương pháp học tập chưa nhiều. Điều đó làm cho khả năng nói Tiếng Anh của sinh viên vẫn còn hạn chế. Bài viết khảo sát thực trạng việc học Tiếng Anh giao tiếp du lịch của sinh viên ngành Việt Nam học trường Đại học Sài Gòn, từ đó, đề xuất một số biện pháp để cải thiện việc học của sinh viên đối với học phần này. Từ khóa: việc học, Tiếng Anh giao tiếp du lịch, sinh viên ngành Việt Nam học ABSTRACT English for Tourism plays an important role in the educational program of Vietnamese Studies (Culture – Tourism) at Saigon University. Although students are properly aware of the importance of the English for Tourism module, the number of students who have developed learning strategies and learning methods for this module is not high. That has led to students' limited English speaking ability. The paper will examine the current situation of learning English for Tourism of students who study Vietnamese Studies at Saigon University, thereforce, it raises some solutions to improve the effectiveness of students' learning in this module. Keywords: learning, English for Tourism, Vietnamese Studies students 1. Đặt vấn đề Việt Nam ngày càng đông, điều đó đã góp Du lịch được khẳng định là một ngành phần tăng trưởng nền kinh tế quốc gia. Để kinh tế quan trọng, không thể thiếu và là tiềm lực này ngày càng phát triển, những động lực thúc đẩy phát triển các ngành người hoạt động trong lĩnh vực du lịch phải kinh tế khác của quốc gia. Trong những có trình độ ngoại ngữ nhất định, đặc biệt là năm gần đây, Việt Nam ngày càng chú Tiếng Anh bởi sự phổ biến của ngôn ngữ trọng phát triển du lịch, không chỉ đầu tư này trên thế giới. Từ đó đặt ra cho các vào cơ sở vật chất, kỹ thuật mà còn nâng trường đại học, cao đẳng đào tạo chuyên về cao chất lượng dịch vụ du lịch. Minh du lịch sẽ phải bổ sung hoặc tăng thời chứng cụ thể là lượt du khách quốc tế đến lượng giảng dạy các học phần Tiếng Anh Email: phuongnguyen.sgu@gmail.com 94
  2. NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN vào chương trình đào tạo của nhà trường, triển kỹ năng nói cho người học với các đặc biệt là Tiếng Anh giao tiếp du lịch thuật ngữ chuyên ngành du lịch. Người học (TAGTDL). Trong xu hướng phát triển sẽ được tiếp cận với môi trường giao tiếp chung đó, Trường Đại học Sài Gòn đã đưa bằng tiếng Anh tại khách sạn, nhà hàng và Tiếng Anh giao tiếp du lịch vào giảng dạy trong các hoạt động du lịch. trong chương trình đào tạo 03 học phần 2.2. Đặc điểm của kỹ năng nói Tiếng Anh giao tiếp du lịch 1, 2 và 3 với Trong quá trình học ngôn ngữ, sự lưu tổng cộng 09 tín chỉ (135 tiết), bên cạnh 7 loát và chính xác khi nói là những yếu tố tín chỉ các học phần Tiếng Anh thuộc khối quan trọng của giao tiếp. Do đó, các hoạt kiến thức giáo dục đại cương. Trên thực tế, động của người học cần được thiết kế dựa phần lớn sinh viên ngành Việt Nam học trên mối tương quan giữa sự lưu loát và độ (VNH) trường Đại học Sài Gòn có kết quả chính xác (Mazouzi, 2013). Để phát triển học tập Tiếng Anh giao tiếp du lịch chưa năng lực giao tiếp cần tạo môi trường thực cao. Để tìm hiểu những nguyên nhân tác hành cho người học. Biểu hiện của sự lưu động đến kết quả học tập Tiếng Anh giao loát đó chính là khả năng trả lời mạch lạc tiếp du lịch của sinh viên ngành Việt Nam bằng cách kết nối các từ, cụm từ, phát âm học Trường Đại học Sài Gòn, nhóm nghiên rõ ràng và sử dụng trọng âm, ngữ điệu cứu tiến hành khảo sát thực trạng việc học trong quá trình nói (Hedge, 2000). Người Tiếng Anh giao tiếp du lịch của sinh viên. học cần chú ý đến tính chính xác của ngôn Qua đó, nhóm sẽ đề xuất một số biện pháp ngữ trong khi nói như tập trung vào cấu góp phần cải thiện việc học Tiếng Anh trúc ngữ pháp, từ vựng và cách phát âm giao tiếp du lịch của sinh viên ngành Việt (Mazouzi, 2013). Nếu đạt được những yếu Nam học trường Đại học Sài Gòn. tố đề cập ở trên, kỹ năng nói Tiếng Anh 2. Cơ sở lý luận về việc giảng dạy của người học sẽ trở nên thuần thục và việc Tiếng Anh giao tiếp du lịch cho ngành học nói Tiếng Anh của người học sẽ trở Việt Nam học trường Đại học Sài Gòn nên dễ dàng và đạt hiệu quả cao. 2.1. Mục tiêu đào tạo Tiếng Anh giao 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp du lịch trường Đại học Sài Gòn học Tiếng Anh giao tiếp du lịch Ngành Việt Nam học Trường Đại học Học ngoại ngữ là quá trình phức tạp và Sài Gòn đào tạo cử nhân Việt Nam học lâu dài. Học ngoại ngữ không chỉ dừng lại chuyên ngành Văn hóa – Du lịch cung ứng ở mức biết từ vựng, ngữ pháp mà con phải nguồn nhân lực trong lĩnh vực nhà hàng, biết đến bối cảnh văn hóa của nó. Học khách sạn, hướng dẫn viên du lịch và làm ngoại ngữ là cuộc đấu tranh vượt qua rào việc chủ yếu trong môi trường giao tiếp cản của tiếng mẹ đẻ sang một ngôn ngữ bằng ngôn ngữ nói. Mặt khác, trong tất cả mới, văn hóa mới, cách cảm nhận và hành bốn kỹ năng ngôn ngữ nghe, nói, đọc và động mới (Brown, 2007). Vì thế, học ngoại viết, nói là kỹ năng quan trọng nhất vì nó ngữ chịu sự tác động của nhiều yếu tố, đặc rất cần thiết cho giao tiếp hiệu quả biệt kỹ năng nói của người học chịu sự chi (Richards và Rodgers, 2001). Vì thế, học phối của các yếu tố sau: phần Tiếng Anh giao tiếp du lịch tại Từ vựng là yếu tố quan trọng nhất trong Trường Đại học Sài Gòn tập trung phát việc học hoặc tiếp nhận một ngôn ngữ mới. 95
  3. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019) Từ là các khối thô sơ của ngôn ngữ, đơn vị muốn thành công ở ngoại ngữ, chương cấu thành các cấu trúc lớn hơn như câu, trình giảng dạy, tài liệu giáo trình, phương đoạn văn và văn bản (Read, 2000). Vì vậy, pháp giảng dạy, sự tương tác trong nhóm số lượng từ càng nhiều và thuần thục trong của người học (Dornyei, 2001). việc sử dụng từ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến 3. Thực trạng việc học Tiếng Anh hiệu suất nói của người học. giao tiếp du lịch của sinh viên ngành Theo Evans & Green (2007), ngữ Việt Nam học trường Đại học Sài Gòn pháp, cách phát âm là những yếu tố ảnh 3.1. Câu hỏi nghiên cứu hưởng đến việc học kỹ năng nói của người - Mức độ nhận thức về vai trò và tầm học. Thompson (1996) đã chỉ ra rằng quan trọng của TAGTDL đối với ngành những người học ngoại ngữ sẽ khám phá Việt Nam học? chức năng cốt lõi của ngữ pháp trong ngữ - Sinh viên dành bao nhiêu thời gian cảnh giao tiếp. cho việc học TAGTDL kể cả trên lớp và Hiệu suất nói của người học cũng chịu ngoài lớp? ảnh hưởng của kỹ năng lắng nghe. Doff - Mức độ ảnh hưởng đến việc học (1998) cho rằng người học không thể cải TAGTDL của sinh viên ngành Việt Nam học? thiện khả năng nói trừ khi họ phát triển khả 3.2. Đối tượng nghiên cứu năng nghe. Để có một cuộc đối thoại thành Đề tài tập trung khảo sát thực trạng việc công, người học cần hiểu những gì họ và học Tiếng Anh giao tiếp du lịch của sinh đối phương trao đổi. viên ngành Việt Nam học Trường Đại học Kỹ năng nói phụ thuộc vào sự hiểu Sài Gòn. Thông qua đó, đề tài chỉ ra những biết của người học về chuyên đề. Bachman yếu tố tác động đến việc học của sinh viên và và Palmer (1996) khẳng định rằng chủ đề giải pháp để cải thiện việc học Tiếng Anh kiến thức có tác động lớn đến hiệu suất nói giao tiếp du lịch cho sinh viên ngành Việt của người học. Nam học Trường đại học Sài Gòn. Động cơ học tập ngoại ngữ là chìa Đề tài khảo sát sinh viên đang học khóa của sự thành công trong việc dạy và Tiếng Anh giao tiếp du lịch bao gồm khóa học ngoại ngữ (Gardner, 1985). Động cơ 15 và khóa 16 ngành Việt Nam học trường học tập ngoại ngữ là một yếu tố phức hợp Đại học Sài Gòn. bao gồm nhiều yếu tố: động cơ học tập bao 3.3. Kết quả nghiên cứu gồm thái độ và mục đích của người học 3.3.1. Mức độ nhận thức của sinh viên ngoại ngữ, tình cảm của người học với ngành VNH về tầm quan trọng và vai trò ngôn ngữ, sự tự tin về bản thân, mong của tự học đối với việc học TAGTDL 96
  4. NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Biểu đồ 1: Mức độ nhận thức về tầm quan trọng của SV về học phần TAGTDL Hầu hết 186 sinh viên được khảo sát nhau. Sinh viên khóa 15 có mức độ nhận cho rằng học phần TAGTDL quan trọng thức về vai trò của học phần này cao hơn đối với ngành Việt Nam học, trong đó: gần sinh viên khóa 16, cụ thể: có 87% sinh viên 83% số sinh viên được khảo sát cho rằng khóa 15 cho rằng học phần này rất quan học phần này rất quan trọng. Qua đó cho trọng, chỉ 4,3% cho rằng học phần này thấy, hầu hết sinh viên ý thức được rằng quan trọng đối với ngành học; 78% sinh học phần TAGTDL đóng vai trò hết sức viên khóa 16 nhận thức được rằng học quan trọng đối với nghề nghiệp trong phần này rất quan trọng, tỉ lệ này thấp hơn tương lai. Minh chứng cụ thể là trong 186 so với sinh viên khóa 15 khoảng 10%. sinh viên, có 116 sinh viên cho rằng học 3.3.2. Thời gian học và thực hành TAGTDL sẽ giúp cho họ dễ dàng tìm kiếm TAGTDL của sinh viên ngành Việt Nam học việc làm sau khi tốt nghiệp. Một số ít sinh Mỗi học phần TAGTDL có 3 tín chỉ viên cho rằng, học phần này sẽ giúp họ tương đương 45 tiết lý thuyết, thời khóa nâng cao các kỹ năng ngoại ngữ để thi lấy biểu dành cho học phần này phụ thuộc vào chứng chỉ tiếng Anh quốc tế, là cơ sở để thi sự sắp xếp của đơn vị quản lý đào tạo, lấy thẻ hướng dẫn viên quốc tế. trung bình sinh viên phải tích lũy 03 tiết/ Hơn thế nữa, 100% sinh viên được tuần trên lớp. Với thời lượng 03 tiết, giảng khảo sát cho rằng tự học là quan trọng đối viên sẽ cung cấp ngữ cảnh, cấu trúc, từ với việc học TAGTDL. Qua đó cho thấy, vựng và một số ngữ pháp cơ bản, vì vậy, sinh viên ngành Việt Nam học đã có nhận thời lượng còn lại dành cho thực hành nói thức đúng về vai trò của tự học đối với việc không nhiều. học TAGTDL. Trong 186 sinh viên tham Điều cần thiết để khả năng nói của sinh gia khảo sát, có 88 sinh viên tự học viên trở nên thuần thực đòi hỏi sinh viên TAGTDL theo hình thức học một mình, 69 phải tự học, tự luyện tập. Trong 186 sinh sinh viên học theo nhóm và có 29 sinh viên viên được khảo sát đều học TAGTDL kể cả chọn học theo hình thức khác cụ thể là kết trên lớp và tự học, tuy nhiên, việc phân bổ hợp cả hai hình thức. thời gian học không đồng đều: phần lớn Tất cả sinh viên cả hai khóa dù cho sinh viên chỉ tự học 01 ngày trong tuần rằng học phần này quan trọng nhưng mức chiếm hơn 45% và chỉ khoảng 6% sinh viên độ nhận thức giữa hai khóa cũng khác học TAGTDL như thói quen hằng ngày. 97
  5. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019) Biểu đồ 2: Số ngày sinh viên học TAGTDL trong tuần Hơn thế nữa, thời lượng dành cho việc học TAGTDL trung bình một ngày cũng không đồng đều. Điều này được thể hiện qua biểu đồ bên dưới (Biểu đồ 3). Biểu đồ 3: Thời gian học TAGTDL trung bình một ngày Phần lớn sinh viên dành trung bình dưới phân bổ thời gian tự học còn hạn chế bởi 30 phút cho việc học TAGTDL chiếm tỉ lệ trên nhiều nguyên nhân. Hầu hết sinh viên ít 50% và số sinh viên học trên 2 giờ vẫn còn hạn dành thời gian cho việc tự học là do đi làm chế, chỉ hơn 3%. Qua đó cho thấy, sinh viên thêm (162 lượt chọn), sử dụng cho ngành Việt Nam học dành thời gian trung bình facebook (45 lượt chọn), chơi game (12 mỗi ngày cho việc học TAGTDL là chưa cao. lượt chọn) và một số yếu tố gây “lãng phí” Trong số sinh viên được khảo sát, việc thời gian khác. 98
  6. NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Biểu đồ 4: Mục đích sử dụng thời gian trong việc tự học TAGTDL Trong thời gian tự học, sinh viên ngành yếu tập trung vào học nghĩa của từ mà ít Việt Nam học vẫn tập trung vào học thuộc chú trọng đến thể loại của từ hoặc phát và ghi nhớ từ vựng với 110 lượt chọn, thực âm của từ. Cụ thể: 118 lượt chọn nghĩa hành nói chỉ chiếm 56 lượt chọn, và sinh của từ vựng, 48 lượt chọn thể loại từ vựng viên chưa chú trọng đến việc học phát âm và 51 lượt chọn học phát âm của từ. Một đúng chuẩn IPA nên số lượt chọn không số ít sinh viên cho rằng từ vựng có mối cao, chỉ có 32 lượt chọn. liên hệ với nhau tạo thành một cụm từ Về chiến lược từ vựng, sinh viên chủ thường dùng. Biểu đồ 5: Mức độ thường xuyên thực hành nói TAGTDL của sinh viên Mức độ thường xuyên thực hành nói rằng rất thường xuyên. TAGTDL của sinh viên chưa cao: khoảng Về ứng dụng công nghệ, sinh viên đã 64% sinh viên khảo sát cho rằng ít thường chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin xuyên, 7,0% sinh viên cho rằng không vào việc học, cụ thể: 36% sinh viên khảo thường xuyên và chỉ hơn 3% sinh viên cho sát đã ứng dụng các ứng dụng hoặc trang 99
  7. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019) web để học từ vựng, sinh viên sử dụng các tình huống hoạt động du lịch các ứng dụng hoặc trang web cho việc Cũng như phân tích ở trên, số sinh học ngữ pháp chiếm khoảng 34%, chỉ viên đầu tư thời gian cho việc học 20% sinh viên chọn sử dụng các ứng dụng TAGTDL không nhiều nên khả năng nói hoặc trang web cho việc học phát âm. Tiếng Anh bị ảnh hưởng rất lớn. Trong số 10% sinh viên còn lại học theo nhiều hình 186 sinh viên được khảo sát, có đến 55% thức khác như: xem các video dạy tiếng cho rằng khả năng nói của mình ở mức Anh, nghe nhạc tiếng Anh, xem phim có trung bình, 13% cho rằng khả năng nói của phụ đề v.v mình là rất kém, chỉ 5% cho rằng khả năng 3.3.3. Khả năng giao tiếp Tiếng Anh nói của mình ở mức khá. Cụ thể được biểu của sinh viên ngành Việt Nam học trong diễn qua Biểu đồ 6. Biểu đồ 6: Khả năng nói Tiếng Anh giao tiếp du lịch của sinh viên Biểu đồ cho thấy 56% sinh viên được như ngữ pháp, cách sử dụng từ ngữ … nên khảo sát có thể giao tiếp với du khách quốc chất lượng của giao tiếp bị ảnh hưởng, giảm tế bằng những bài hội thoại đơn giản, tính tự nhiên của quá trình giao tiếp, và thông không đòi hỏi chuyên môn quá cao, 13% thường tạo ra tâm lý sợ sai, sợ mắc lỗi trong sinh viên có thể giao tiếp trong mọi tình giao tiếp. huống và số còn lại chỉ giao tiếp được Về chiến lược nói, khoảng 45% sinh những câu ngắn hoặc chỉ một hai từ cơ viên tìm cách né tránh khi thiếu từ vựng bản. Điều này bị ảnh hưởng rất lớn do thời trong khi nói, 17% sinh viên tìm những từ lượng sinh viên đầu tư vào việc học và xây gần nghĩa diễn giải để người đối thoại có dựng chiến lược học tập chưa nhiều. thể hiểu thông điệp muốn truyền tải, 30% Theo kết quả khảo sát, hơn 60% sinh sinh viên tìm cách mô tả cấu tạo, thành viên cho rằng chú ý đến đặc điểm độ chính phần, … của từ và chỉ 8% có khả năng xác của ngôn ngữ, 24% sinh viên chú ý đến dùng cách nói khác để diễn giải để ngưới độ lưu loát và chỉ 14% sinh viên chú ý đến cả đối thoại hiểu thông điệp của mình. Nhìn 2 đặc điểm trên. Qua đó nhận thấy, sinh viên chung, phần lớn sinh viên vẫn muốn nói quá chú trọng đến độ chính xác của ngôn ngữ lên điều suy nghĩ trong đầu tuy nhiên vì 100
  8. NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN thiếu vốn từ nên ngại nói, từ đó nảy sinh tính tương quan giữa mức độ thường xuyên tâm lí sợ sai làm ảnh hưởng đến khả năng thực hành TAGTDL với khả năng nói của nói TAGTDL của sinh viên. Sinh viên, nhóm tiến hành kiểm nghiệm Khả năng nói sẽ tiến triển khi sinh Chi-Square và kết quả kiểm nghiệm như viên có thời gian thực hành đủ. Để xem xét Bảng 1. Bảng 1: Mối tương quan giữa Mức độ thường xuyên thực hành và khả năng nói của SV Khả năng nói của SV Mức độ thường xuyên thực Bài hội Giao tiếp Total hành TAGTDL Chỉ 1 2 từ Chỉ những thoại đơn mọi tình cơ bản câu ngắn giản huống Không thường xuyên 4 0 3 0 7 Hiếm khi 20 17 82 0 119 Thường xuyên 2 5 13 11 31 Khá thường xuyên 1 5 9 8 23 Rất thường xuyên 0 0 1 5 6 Total 28 26 103 29 186 Kết quả kiểm nghiệm với Cor = 0,77 và các bài hội thoại đơn giản hoặc giao tiếp Sig < 0,001 (có mức ý nghĩa ở 1%) cho mọi tình huống. Vậy nếu sinh viên có thấy, mức độ thường xuyên thực hành có thường xuyên luyện tập thì khả năng nói mối tương quan khá chặt chẽ với khả năng của sinh viên cũng được cải thiện và nâng nói của sinh viên. Cụ thể: sinh viên thường cao. xuyên luyện tập, khả năng nói đạt ở mức 101
  9. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019) 3.3.4. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc học TAGTDL của sinh viên ngành Việt Nam học Biểu đồ 7: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố Biểu đồ 7 cho thấy mức độ ảnh hưởng quan trọng của học phần TAGTDL cho của các yếu tố đến việc học TAGTDL của sinh viên ngành Việt Nam học sinh viên ngành Việt Nam học trường Đại Việc nâng cao nhận thức của sinh viên học Sài Gòn. Nếu tính theo mức độ ảnh về học phần TAGTDL là rất cần thiết, vì hưởng từ Không ảnh hưởng = 1 và Rất ảnh điều đó không chỉ giúp cho họ có động lực hưởng = 5, nhìn chung các yếu tố được đề học tập học phần này tốt hơn, mà còn giúp cập đều có mức ảnh hưởng trên trung bình cho họ nhận biết vai trò và tầm quan trọng (3.0 trở lên). Cụ thể: yếu tố ảnh hưởng của nó đối với nghề nghiệp trong tương lai. nhiều nhất là số lượng từ vựng có điểm Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra, trung bình là 4,1; thời gian học trên lớp và cần tăng cường các hoạt động tuyên truyền phương pháp giảng dạy của giảng viên có về vai trò và tầm quan trọng của học phần điểm trung bình là 4,0; yếu tố thấp nhất là này trong những buổi tọa đàm, tư vấn, các sĩ số lớp học và đầu vào của sinh viên với hoạt động ngoại khóa… đặc biệt là cần điểm số trung bình 3,0. nhấn mạnh vai trò của học phần này trong 4. Một số đề xuất nhằm cải thiện các buổi tiếp xúc với ban lãnh đạo khoa, việc học Tiếng Anh giao tiếp du lịch của talk show về câu chuyện nghề nghiệp trong sinh viên ngành Việt Nam học Trường tương lai hay giao lưu giữa cựu sinh viên Đại học Sài Gòn và sinh viên đang theo học tại trường. Từ Thứ nhất, nâng cao nhận thức về tầm đó, giảng viên phụ trách hỗ trợ sinh viên 102
  10. NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN xây dựng kế hoạch học tập học phần này chú trọng vì đặc thù của học phần. Với số phù hợp với khả năng của từng sinh viên. lượng sinh viên vừa phải sẽ giúp giảng Thứ hai, xây dựng đội ngũ giảng viên viên dễ dàng tạo điều kiện cho người học có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tham gia thực hành. Từ đó, giảng viên sẽ phương pháp dạy học tích cực phát hiện lỗi sai và điều chỉnh cho từng Đội ngũ giảng viên giảng dạy sinh viên. Cuối cùng, các điều kiện vật chất TAGTDL có trình độ chuyên môn, kinh phục vụ công tác dạy và học cũng cần được nghiệm và phương pháp giảng dạy học tích chú trọng vì nó trực tiếp hoặc gián tiếp tác cực là điều cấp bách hiện nay. Để hoàn động đến môi trường học tập của sinh viên. thành mục tiêu này, nhà trường cần tổ chức Thứ tư, tạo môi trường giao tiếp bằng các lớp tập huấn nghiệp vụ giảng dạy Tiếng Anh và khuyến khích sự tham gia Tiếng Anh kết hợp nghiệp vụ du lịch ở của sinh viên trong và ngoài nước cho đội ngũ giảng Tổ chức thường xuyên các hoạt động viên. Điều này không chỉ giúp giảng viên ngoại khóa thông qua câu lạc bộ ngoại ngữ cập nhật kiến thức mà còn ứng dụng kiến nhằm giúp cho sinh viên có môi trường thức vào trong thực tiễn du lịch, tăng hứng thực hành giao tiếp bằng Tiếng Anh, có thú học tập cho sinh viên. Bên cạnh đó, nhà thêm cơ hội được tiếp xúc, học hỏi và chia trường cũng cần có cơ chế đặc thù cho sẻ kinh nghiệm giữa các thành viên trong giảng viên bản xứ tham gia giảng dạy các câu lạc bộ. Để chất lượng hoạt động của học phần tiếng Anh nói chung và câu lạc bộ đạt hiểu quả cao cần chú trọng TAGTDL nói riêng. Hơn thế nữa, phương vào những yếu tố sau đây: xây dựng kế pháp giảng dạy Tiếng Anh cũng cần phải hoạch hoạt động lâu dài; tổ chức sinh hoạt cải tiến trong thời gian tới, đặc biệt là ứng chuyên đề phù hợp với trình độ và năng lực dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và của sinh viên; xây dựng chủ đề gắn liền với học ngoại ngữ. hoạt động du lịch… Bên cạnh đó, xây dựng Thứ ba, cải tiến điều kiện học tập các chương trình quảng bá hình ảnh câu lạc TAGTDL cho sinh viên bộ nhằm khuyến khích sinh viên tham gia Điều kiện học tập của sinh viên cần và qua đó họ có thể rèn luyện việc nói được cải tiến để giúp cho họ có môi trường Tiếng Anh giao tiếp ngoài giờ học trên lớp. học tập thuận lợi đặc biệt là về sĩ số lớp Cuối cùng, sinh viên phải hình thành học, tài liệu giáo trình, phòng nghe nhìn, thái độ tích cực và xây dựng kế hoạch, thư viện… Trước tiên, nhà trường cần xây phương pháp học tập phù hợp dựng đội ngũ chuyên môn đánh giá sự phù Sinh viên cần phải hình thành thái độ hợp của giáo trình với khả năng của sinh tích cực với học phần TAGTDL về tầm viên và với nhu cầu của xã hội. Bên cạnh quan trọng và tính cấp thiết của học phần đó, hệ thống tài liệu tham khảo (bằng sách, này. Thông qua đó, sinh viên sẽ có kế báo, tạp chí và cả các phần mềm, ứng dụng hoạch, phương pháp học tập phù hợp. Hơn học Tiếng Anh giao tiếp) cần chú trọng xây thế nữa, sinh viên cần phải nhận thấy rõ vai dựng, sử dụng và lưu hành có hiệu quả. Số trò của việc tự học và tự rèn luyện Tiếng lượng sinh viên trong một lớp học (sĩ số Anh giao tiếp vì nó là cơ sở, tiền đề cho sinh viên) là yếu tố thứ hai nhà trường cần việc cải thiện việc học TAGTDL. Điều đó 103
  11. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019) đòi hỏi, sinh viên phải chủ động trong việc biệt là kỹ năng giao tiếp bằng Tiếng Anh. giao tiếp với bạn bè, giảng viên thậm chí là Tuy nhiên, trên thực tế tại Trường Đại học giao tiếp với người nước ngoài tại các địa Sài Gòn, tỉ lệ sinh viên có khả năng giao điểm công cộng trên địa bàn Thành phố. tiếp Tiếng Anh vẫn còn hạn chế do nhiều 5. Kết luận yếu tố khách quan và chủ quan tác động Vai trò của Tiếng Anh ngày càng được như thời lượng học tập, giáo trình, phương khẳng định trong thời kì đẩy mạnh hội pháp giảng dạy, mức độ hứng thú, phương nhập quốc tế ở tất cả các ngành nghề đào pháp học tập… Vì thế, để việc học tạo, đặc biệt là ngành du lịch và dịch vụ. TAGTDL của sinh viên ngành Việt Nam Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên học trở nên hiệu quả hơn nhà trường và môn, nghiệp vụ cho lực lượng lao động đơn vị đào tạo cần quan tâm, xây dựng trong ngành du lịch, đào tạo ngoại ngữ cho định hướng, chính sách đột phá trong lực lượng này cần phải được chú trọng, đặc tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO Brown, H. D. (2007). Principles of Language Learning and Teaching. 5th. New York: Pearson Education. M. Bashir, M. Azeem & A. H. Dogar (2011). Factors Effecting Students’ English Speaking Skills. British Journal of Arts and Social Sciences, Vol.2, No.1. Đỗ, T.X.D & Cái, T. N. D (2010). Dạy và học Tiếng anh chuyên ngành trong tình hình mới: thách thức và giải pháp. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Huế, số 60. Efrizal, D. (2012). Improving Students’ Speaking through Communicative Language Teaching Method at Mts Jaalhaq, Sentot Ali Basa Islamic Boarding School of Bengkulu, Indonesia. International Journal of Humanities and Social Science, 2(20), 127-134. Hussein, A. D et al. Review of Factors Affecting Second Language Learning. International Journal of Education, Learning and Development, Vol.4, No.2, pp.26-34. Lâm, Q.Đ. (2011). Tiếng Anh chuyên ngành – Một số vấn đề về nội dung giảng dạy. Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, số 11,27 – 32. Lê, H.H (2018). Kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân trong thời kỳ hội nhập. Tạp chí nghiên cứu Nước ngoài, Tập 34, số 3, 58 – 74. Mazouzi, S. (2013). Analysis of Some Factors Affecting Learners’ Oral Performance. A Case Study: 3rd Year Pupils of Menaa’s Middle Schools. M. A. Dissertation, Department of Foreign Languages, English Division, Faculty of Letters and Languages, Mohamed Khider University of Biskra, People’s Democratic Republic of Algeria. McLaughlin, B. (1987). Theories of second language learning. London: Arnold. Nahid, Z. & etc (2017). English for Tourism and Hospitality Purposes (ETP). English Language Teaching, Vol. 10, No. 9. 104
  12. NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Nguyễn, V. L, & Chung, T.T.H. (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tiếng Anh của sinh viên sư phạm Tiếng Anh trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 32, 67 – 74. Quang, M.N, & Phạm, P.V. (2014). Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến việc học anh ngữ của sinh viên khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 30, 89 – 95. Richards, J. C., & Rodgers, T. S. (2001). Approaches and Methods in Language Teaching. Cambridge: Cambridge University Press. Rivers, W. M. (1981). Teaching Foreign Language Skills (2nd edition). Chicago: University of Chicago Press. Trần. T.T.T. (2015). Động cơ học tập và các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập ngoại ngữ. N.H. Tuan, & T.N. Mai (2015). Factors affecting students’ speaking performance at Le Thanh Hien High School. Asian Journal of Educational Research, Vol. 3, No. 2. Võ, Đ.P. (2016). Định hướng xây dựng chương trình Tiếng Anh không chuyên phục vụ các chương trình đào tạo tiên tiến. Woodrow, L. (2006). Anxiety and Speaking English as a Second Language. RELC Journal, 37(3), 308-328 Ngày nhận bài: 15/5/2019 Biên tập xong: 15/6/2019 Duyệt đăng: 20/6/2019 105
nguon tai.lieu . vn