Xem mẫu
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
THỰC TRẠNG TRẦM CẢM TRONG SINH VIÊN ĐẠI HỌC
Lê Minh Thuận*, Trần Thị Hồng Nhiên**, Trần Quí Phương Linh**
TÓMTẮT
Mở đầu: Trầm cảm là một trong những vấn đề tâm lí phổ biến, ảnh hưởng đến tất cả mọi người thông
qua trải nghiệm của cá nhân. Việt Nam nằm trong những nước được quan tâm về trầm cảm ở cộng đồng
trong khối các nước đang phát triển, 1 trong 10 ưu tiên để đối phó với những vấn đề bất bình đẳng nghiêm
trọng toàn cầu trong chăm sóc sức khỏe tâm lí.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở sinh viên đại học tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tại một thời điểm được tiến
hành tại các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh trên 830 sinh viên được chọn ngẫu nhiên chia làm 3
nhóm ngành: Ngành Khoa học tự nhiên – Kỹ thuật, ngành khoa học Xã hội và nhân văn, và ngành Y tế.
Trầm cảm được đánh giá qua thang đo PHQ-9 và điểm ≥ 10 được dùng làm mốc gợi ý có trầm cảm. Phương
pháp Baysian Models Average dùng để lựa chọn các yếu tố đưa vào phân tích đa biến xác định các yếu tố
liên quan.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 23,73% sinh viên bị trầm cảm trong khoảng tin
cậy 95% từ 20,9% đến 26,8%. Trầm cảm ở sinh viên liên quan tới hộ khẩu, ngành học, năm học, và kết quả
học tập.Phân tích đa biến cho thấy những sinh viên có kết quả học tập thấp và là sinh viên năm 2 trở lên có
nhiều khả năng bị trầm cảm hơn.
Kết luận: Cần phát hiện sớm những sinh viên trầm cảm và cần có kế hoạch can thiệp kịp thời nhằm
giảm thiểu trầm cảm ở sinh viên, như tham vấn tâm lí, trị liệu tâm lí.Trong đó, chú trọng các sinh viên có
các đặc điểm góp phần làm tăng nguy cơ trầm cảm mà chúng tôi phát hiện được.
Từ khóa: Trầm cảm, sinh viên đại học, yếu tố liên quan
ABSTRACT
DEPRESSION IN COLLEGE STUDENTS
Le Minh Thuan, Tran Thi Hong Nhien, Tran Qui Phuong Linh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1 - 2018: 166 - 171
Background: Depression is one of the most common psychological problems, affecting everyone
through personal experience. Vietnam is among the countries that are most concerned about community-
based depression in developing countries, one of 10 priorities for dealing with serious global inequalities in
mental health care.
Objective: To estimate prevalence of depression and to identify correlates of depression among college
students.
Methods: A cross sectional study was conducted at universities in Ho Chi Minh City on 830 students
was randomly assigned to three groups: Natural Sciences - Engineering, Social Sciences and the
humanities, and the health sector. Depression was measured by the PHQ-9 scale and a score of ≥10 was
used as a marker for depression. The Baysian Models Average method is used to select the factors that are
included in the multivariate analysis to determine the relevant factors.
*Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP.HCM, **Bệnh viện Quận 2 TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS Lê Minh Thuận ĐT: 0902055150 Email: leminhthuan@ump.edu.vn
166 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Results: Our results show that 23.73% of students have depression in the 95% confidence interval
from 20.9% to 26.8%. Depression in students is related to household registration, field of study, school
year, and academic performance. Multivariate analysis indicates that students with low academic
performance and 2 or more students are more likely more depressed.
Conclusions: Early diagnosis of depression should be identified and intervention plans should be
planned in time to minimize depression in students, such as psychological counseling and psychotherapy,
taking into account correlates of depression identified in this study.
Keywords: Depression, college students, related factors.
ĐẶTVẤNĐỀ PHƯƠNGPHÁP
Trầm cảm là một trong những vấn đề tâm Thiết kế và đối tượng nghiên cứu
lí phổ biến, ảnh hưởng đến gần như tất cả mọi Nghiên cứu mô tả tại một thời điểm được
người thông qua trải nghiệm của cá nhân. tiến hành tại các trường đại học ở thành phố
Trầm cảm trong sinh viên được ghi nhận từ Hồ Chí Minh từ tháng 6/2013 tới tháng 12/2014
10% đến 85% với trung bình là 30,6%(5). trên 830 sinh viên chia làm 3 nhóm ngành:
Trường đại học là một giai đoạn sống thoáng Ngành Khoa học tự nhiên – Kỹ thuật, ngành
qua nhưng rất quan trọng, với áp lực học tập, khoa học Xã hội và nhân văn, và ngành Y tế,
tài chính và mối quan hệ giữa các cá nhân. với kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện.
Trải qua các quá trình chuyển đổi có thể dẫn Công cụ thu thập thông tin
đến tăng nguy cơ trầm cảm. Nghiên cứu sử dụng thang đo PHQ-9 đã
Việt Nam nằm trong những nước được được chuyển ngữ để đánh giá tình trạng trầm
quan tâm về trầm cảm ở cộng đồng trong khối cảm của sinh viên. Trầm cảm ở sinh viên là
các nước đang phát triển, trong 10 ưu tiên để biến nhị giá gồm 2 giá trị có (khi điểm thang
đối phó với những vấn đề bất bình đẳng đo PHQ-9 ≥ 10) và không (khi điểm thang đo
nghiêm trọng toàn cầu trong chăm sóc sức PHQ-9 < 10). Theo đề nghị của Manae (2012)
khỏe tâm lí(14,15). Tuy nhiên, những kết quả điểm ngưỡng xác định định trầm cảm theo
nghiên cứu mới đây tại Việt Nam chỉ quan thang đo PHQ-9, giá trị và tính tin cậy đã
tâm đến một số vấn đề như stress trong việc được xác định, có thể chấp nhận để phát hiện
nuôi nấng con cái(11), yếu tố nguy cơ chấn trầm cảm chủ yếu ở sinh viên đại học với điểm
thương tâm lí và nguồn vốn xã hội, làm việc cắt giữa 8 và 11(6).
trong môi trường y tế, cũng chỉ ra yếu tố nguy Xử lý và phân tích
cơ ảnh hưởng đến trầm cảm, có rất ít nghiên Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm
cứu về trầm cảm trong sinh viên đại học. Epidata 3.1 và xử lý, phân tích bằng phần
Nghiên cứu của chúng tôi có mục tiêu nhằm mềm R. Thống kê mô tả bao gồm: tần số và tỉ
ước tính tỉ lệ trầm cảm ở sinh viên đại học và lệ % cho biến định tính; trung bình và độ lệch
các yếu tố liên quan. Chúng tôi khảo sát các chuẩn cho biến định lượng. Thống kê phân
yếu tố liên quan và không liên quan đến trầm tích bao gồm: Phân tích các yếu tố liên quan
cảm ở sinh viên trên y văn, bao gồm các đặc bằng việc phân tích về tỉ số tỉ lệ hiện mắc
điểm dân số xã hội, ngành học, năm học, điểm (Prevalence Ratio), khoảng tin cậy 95% (KTC
học tập và làm thêm ở sinh viên đại học tại 95%). Sử dụng phương pháp Baysian Models
thành phố Hồ Chí Minh. Average đưa ra mô hình tiên lượng, chọn các
yếu tố đưa vào phân tích đa biến.
Y tế Công cộng 167
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
KẾTQUẢ hơn sinh viên ngành KHTN. Điểm học cứ tăng
Trong tổng số 830 sinh viên đưa vào phân lên 1 điểm thì tỉ lệ trầm cảm giảm 39%. Tuy
tích, tuổi trung bình là 20,3 tuổi với độ lệch nhiên, trầm cảm không có liên quan với tuổi,
chuẩn 1,5 tuổi. Đa số là nam giới (59,4%), là giới tính và làm thêm.
sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai (38,4% Bảng 2: Tỉ lệ trầm cảm phân nhóm theo đặc tính
và 54,1). Tỉ lệ sinh viên có hộ khẩu thành phố sinh viên và được phân tích đơn biến
Đặc điểm PHQ9 ≥ 10 PR
cao hơn ở nhóm sinh viên ngành KHTN, trong
Trầm cảm Không trầm
khi ở nhóm sinh viên ngành KHXH và ngành (N=197; cảm
Y tế đa số là hộ khẩu nông thôn. Theo đó, tỉ lệ 23,7%) (N= 633;
sinh viên làm thêm ở nhóm ngành KHTN thấp n (%) 76,3%) n (%)
Tuổi (mean, SD) 20,25(1,27) 20,31 (1,51) 0,90
hơn so với hai ngành còn lại. Có 11% sinh viên
(0,54–1,50)a
có uống rượu và 0,8% hút thuốc lá, trong đó
Giới tính (n; %)
đa số là sinh viên ngành KHTN và KHXH Nam 111 (22,5) 382 (77,5) 1,00
(Bảng 1). Nữ 86 (25,5) 251 (74,5) 1,13
Bảng 1: Đặc điểm của 830 sinh viên tham gia vào (0,86–1,50)
nghiên cứu phân theo ngành học Hộ khẩu (n; %)
Đặc điểm Chung Ngành học Thành phố 61 (19,4) 254 (80,6) 1,00
KHTN KHXH Y+YHCT Thị trấn 33 (22,5) 114 (77,5) 1,16
N 830 307 317 206 (0,76–1,77)
Nam giới 493 (59,4) 186 (60,6) 178(56,2) 129(62,6) Trung tâm xa 11 (24,4) 34 (75,6) 1,26
(n; %) (0,66 – 2,40)
Tuổi (TB ± 20,3 ± 1,5 19,7± 1,2 20,8±1,7 20,5±0,9 Nông thôn 92 (28,5) 231 (71,5) 1,47
ĐLC) (1,06 – 2,03)
Năm học (n; %) Năm học (n; %)
1 289 (34,8) 255 (83,1) 20 (6,3) 14(6,8) 1 54 (18,7) 235 (81,3) 1,00
2 449 (54,1) 48 (15,6) 232 (73,2) 169(82,0) 2 114 (25,4) 335 (74,6) 1,36
3-4 92 (11,1) 4 (1,3) 65 (20,5) 23(11,2) (0,98 – 2,13)
Hộ khẩu 3-4 29 (31,5) 63 (68,5) 1,69
Thành phố 315 (38,0) 147 (47,9) 98 (30,9) 70(34,0) (1,07 – 2,65)
Thị trấn 147 (17,7) 55 (17,9) 58 (18,3) 34(16,5) Làm thêm (n; %)
Trung tâm xa 45 (5,4) 24 (7,8) 15 (4,7) 6(2,9) Có 41 (27,5) 108 (72,5) 1,00
Nông thôn 323 (38,9) 81 (26,4) 146 (46,1) 96(46,6) Không 156 (22,9) 525 (77,1) 0,83
Làm thêm 149 (18,0) 33 (10,8) 76 (24,0) 40(19,4) (0,59 – 1,17)
(có) Ngành học (n; %)
Uống rượu 91 (11,0) 36 (11,7) 35 (11,0) 20(9,7) KHTN 49 (16,0) 258 (84,0) 1,00
(có)
KHXH 85 (26,8) 232 (73,2) 1,68
Hút thuốc lá 7 (0,8) 4 (1,3) 3 (0,9) 0
(1,18 – 2,39)
(có)
Y + YHCT 63 (30,6) 143 (69,4) 1,92
Bảng 2 thể hiện mối liên hệ giữa các đặc
(1,32 – 2,78)
điểm của sinh viên và trầm cảm. Kết quả cho a
:tính trên +5 tuổi; b:tính trên +1 điểm
thấy hộ khẩu, năm học, ngành học và điểm
Bằng phương pháp BMA chúng tôi lựa
học có liên quan với trầm cảm. Những sinh
chọn được 3 mô hình tối ưu, trong đó mô hình
viên có hộ khẩu nông thôn có tỉ lệ trầm cảm
1 gồm 3 yếu tố tuổi, năm học và điểm học tập
cao hơn so với sinh viên có hộ khẩu thành
là tối ưu nhất, với xác suất xuất hiện mô hình
phố. Sinh viên năm 3-4 thì có khả năng trầm
là 50%.
cảm hơn so với sinh viên năm nhất. Sinh viên
các ngành KHXH, Y và YHCT trầm cảm nhiều
168 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Models selected by BMA cảm ở sinh viên. Bằng chứng về sự gia tăng số
tuoi
lượng sinh viên đại học chán nản, buồn bã
gioi như Vazquez và cs (2006, 2008) tỉ lệ cao từ 40
nganh % và 84 %, Ceyhan và cs (2009), Goebert và cs
namthu
(2009), Bayati và cs (2009), Garlow và cs (2008),
diem
lamthem
Khan và cs (2006). Nếu so với tỉ lệ trầm cảm
hokhau chung của sinh viên thế giới trên 48.650 sinh
1 2 3 4 6 viên (mẫu nhỏ nhất là 102 và lớn nhất là
Model #
17.348), trầm cảm trung bình là 30,6% (10 đến
85%), có thể kết luận rằng trầm cảm sinh viên
Biểu đồ 1. Mô hình tiên lượng sinh viên bị trầm
đại học Việt Nam (23,7%) không khác biệt với
cảm theo mô hình BMA (Bayesian Model
các nghiên cứu khác trên thế giới(5). Kết quả
Average).
nghiên cứu của chúng tôi ủng hộ việc sàng lọc
Bảng 3. Các mô hình tiên lượng
phát hiện sớm những sinh viên trầm cảm và
Mô hình Yếu tố Xác suất xuất
hiện cần có kế hoạch can thiệp kịp thời nhằm giảm
Mô hình 1 tuổi, năm học, điểm 0,5 thiểu trầm cảm ở sinh viên.
Mô hình 2 năm học, điểm 0,24 Nghiên cứu của chúng tôi phát hiện một số
Mô hình 3 năm học, điểm, hộ 0,13
khẩu yếu tố liên quan đến trầm cảm ở sinh viên và
Bảng 4 thể hiện kết quả phân tích đa biến thống nhất với các nghiên cứu đã có trước
của các yếu tố có liên quan lựa chọn từ mô đây. Có nhiều minh chứng cho thấy hội chứng
hình tiên lượng. Kết quả phân tích đa biến cho trầm cảm có liên quan đến việc giảm điểm
thấy, điểm học thấp, năm học lớn hơn thì có trung bình học tập của sinh viên, sinh viên bỏ
nhiều khả năng trầm cảm hơn. học(4), với việc sinh viên lập kế hoạch học tập,
Bảng 4. Các yếu tố nguy cơ trầm cảm: Phân tích với những môn học mà sinh viên yêu thích
đa biến hay không, sinh viên trãi nghiệm nhiều thì ít
Yếu tố PR (KTC 95%) Giá trị p bị trầm cảm hơn(3,7,8,9,10). Học tập ở đại học là cơ
Tuổi 0,83 (0,70 – 0,98) 0,033 hội tốt để sinh viên được trải nghiệm bản
Điểm 0,58 (0,51 – 0,67)
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
ngành học có liên quan đến trầm cảm. Những nhằm giảm thiểu trầm cảm ở sinh viên, như
sinh viên ngành y tế có nguy cơ trầm cảm tham vấn tâm lí, trị liệu tâm lí. Tổ chức khám
nhiều và ở mức độ nặng hơn hơn sinh viên các tâm lí theo định kỳ cho sinh viên nhằm phát
ngành khác. Điều này có thể được giải thích hiện sớm sinh viên bị trầm cảm. Khi trạng thái
bởi áp lực học tập, áp lực từ sự kỳ vọng của xã tâm lí nhận thức, cảm xúc, hay hành vi bị suy
hội. Kết quả tương tự, Steinhardt M. và cs giảm theo chiều hướng tiêu cực kéo dài trên 2
(2008), phát hiện sinh viên năm thứ nhất trầm tuần, dấu hiệu bị trầm cảm được xác định,
cảm nhiều hơn năm 2 và 3 về tỉ lệ và các mức sinh viên nên tham vấn tâm lí, nhằm ngăn
độ trầm cảm(1,2). Thay đổi đáng kể trong điều ngừa trầm cảm có thể xảy ra.
kiện sống, nhu cầu mới của môi trường học TÀILIỆUTHAMKHẢO
đại học, và sự thay đổi lớn trong môi trường 1. Cukrowicz KC, Schlegel EF, Smith PN, Jacobs MP, Van
xã hội chỉ là một vài trong số các nguồn có khả Orden KA, Paukert AL, Pettit JW and Joiner TE (2011).
năng căng thẳng cho sinh viên đại học. Kết Suicide ideation among college students evidencing
subclinical depression. J Am Coll Health, 59 (7): 575-81.
quả trong nghiên cứu chúng tôi ngược với kết 2. Cukrowicz KC, Smith PN, Hohmeister HC and Joiner TE
quả của tác giả Arslan và cs 2009, El-Gendawy (2009). The moderation of an early intervention program
for anxiety and depression by specific psychological
và cs 2005, Goebert cs 2009, Mancevska cs
symptoms. Journal of Clinical Psychology, 65 (4): 337–351.
2008, Mehanna và Richa 2006, Roh và cs 2010, 3. Goto A, Nguyen Q. V, Nguyen T. T, Pham N. M, Chung
các tác giả này cho rằng sinh viên năm nhất T. M, Trinh H. P, Yabe J, Sasaki H and Yasumura S (2010).
Associations of Psychosocial Factors with Maternal
trầm cảm cao hơn các năm sau. Ngược lại các Confidence Among Japanese and Vietnamese Mothers. J
tác giả Roberts và cs (2010), Tjia và cs (2005) Child Fam Stud, 19 (1): 118-127.
ghi nhận qua kết quả không có sự khác biệt về 4. Heiligenstein E, Guenther G, Hsu K and Herman K (1996).
Depression and academic impairment in college students.
trầm cảm ở các năm học trong sinh viên đại Journal of American college health : J of ACH, 45 (2): 59-64.
học. Tác giả Chen L. (2013) đã kết luận không 5. Ibrahim AK, Kelly SJ, Adams CE and Glazebrook C
(2013). A systematic review of studies of depression
tìm thấy liên kết năm học, hoặc phân loại
prevalence in university students. J Psychiatr Res, 47 (3):
trường đại học. Trầm cảm sinh viên đại học do 391-400.
tính chất chuyển tiếp của cuộc sống đại học. Ví 6. Manea L, Gilbody S and McMillan D (2012). Optimal cut-
off score for diagnosing depression with the Patient
dụ nhiều sinh viên đại học di chuyển ra khỏi Health Questionnaire (PHQ-9): a meta-analysis. CMAJ,
nhà lần đầu tiên, có thể đòi hỏi phải để lại tất 184 (3): 191-196.
cả các hệ thống hỗ trợ học trước đó như cha 7. Park M, Katon WJ and Wolf FM (2013). Depression and
risk of mortality in individuals with diabetes: a meta-
mẹ, anh chị em và bạn bè trung học. Sinh viên analysis and systematic review. Gen Hosp Psychiatry, 35
có thể cần phải phát triển quan hệ xã hội hoàn (3): 217-25.
8. Reavley N and Jorm AF (2010). Prevention and early
toàn mới và dự kiến sẽ chịu trách nhiệm cho
intervention to improve mental health in higher education
các nhu cầu riêng của họ. Họ có thể gặp khó students: A review Early Intervention in Psychiatry, 4 (2):
khăn trong việc điều chỉnh kỳ vọng học tập 132–142.
9. Sajjadi H, Mohaqeqi Kamal S. H, Rafiey H, Vameghi M,
nghiêm ngặt hơn và sự cần thiết phải học để Forouzan A. S and Rezaei M (2013). A Systematic Review
đối phó với các cá nhân của nền văn hóa và tín of the Prevalence and Risk Factors of Depression among
ngưỡng khác nhau. Vì vậy, rối loạn tâm lý có Iranian Adolescents. Glob J Health Sci, 5 (3): 16-27.
10. Sexton CE, Mackay CE and Ebmeier KP (2013). A
thể dẫn đến bị tách ra khỏi nhà lần đầu tiên, systematic review and meta-analysis of magnetic
sự chuyển đổi từ một cá nhân đến một môi resonance imaging studies in late-life depression. Am J
trường học tập vô cảm, và cấu trúc của các Geriatr Psychiatry, 21 (2): 184-95.
11. Shin J, Nhan NV, Crittenden KS, Hong HTD, Flory M and
kinh nghiệm học tập ở cấp độ đại học. Ladinsky J (2006). Parenting stress of mothers and fathers
of young children with cognitive delays in Vietnam.
KẾTLUẬN Journal of Intellectual Disability Research, 50 (10): 748-760.
Cần phát hiện sớm những sinh viên trầm 12. Steptoe A, Tsuda A, Tanaka Y and Wardle J (2007).
Depressive symptoms, socio-economic background, sense
cảm và cần có kế hoạch can thiệp kịp thời of control, and cultural factors in university students from
170 Chuyên Đề Y tế Công cộng - Khoa học Cơ bản
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
23 countries. International journal of behavioral medicine, 14 15. Whooley MA and Simon GE (2000). Managing depression
(2): 97-107. in medical outpatients. N Engl J Med, 343 (26): 1942-50.
13. Weissman MM, Bland RC, Canino GJ, Faravelli C,
Greenwald S, Hwu HG, Joyce PR, Karam EG, Lee CK,
Ngày nhận bài báo: 01/11/2017
Lellouch J, Lepine JP, Newman SC, Rubio-Stipec M, Wells
JE, Wickramaratne PJ, Wittchen H and Yeh EK (1996). Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2017
Cross-national epidemiology of major depression and
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
bipolar disorder. JAMA : the journal of the American Medical
Association, 276 (4): 293-9.
14. WHO (2009). Human papillomavirus vaccines: WHO
position paper. Biologicals, 37 (5): 338-44.
Y tế Công cộng 171
nguon tai.lieu . vn