Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ở nguyên tắc trên đã th ấy rõ tính khách quan củ a trách nhiệm phải tham gia BHXH đối với ngư ời lao động của cả ba bên (Nhà nư ớc, người sử dụng lao đ ộng và người lao động) trong nền kinh tế thị trường. Biểu hiện cụ thể của trách nhiệm này là đóng phí BHXH đầu kỳ. Nhờ sự đóng góp đó mà phương thức riêng có của BHXH là dàn trải rủi ro theo nhiều chiều, tạo đ iều kiện để phân phối thu nh ập theo cả chiều dọc và chiều ngang mới được thực hiện. Hơn nữa nó còn tạo ra mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ giữa trách nhiệm với quyền lợi góp phần phòng chống những hiện tượng nhiễu trong hệ thống hoạt động mang lại nhiều lợi ích cho mọi người có liên quan này. 2.4) Phải tuân theo quy luật số lớn BHXH là một trong các nguyên tắc, các cơ ch ế an toàn xã hội, trước hết là sự trợ giúp cho ngư ời lao động trong các trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập tạm thời khi họ bị ốm đau, thai sản… hoặc hết tuổi lao động theo quy đ ịnh của pháp luật. Trong cả cuộc đời của người lao động thường thì th ời gian lao động dài hơn thời gian người lao động bị tạm thời mất khả năng lao động hoặc thời gian từ khi hết tuổi lao động đ ến lúc chết. Vả lại tất cả những người tham gia BHXH cùng một lúc có nhu cầu bảo hiểm, vì vậy nguyên tắc trước hết của BHXH là lấy số đông bù số ít, lấy quãng đời lao động có thu nhập để bảo hiểm cho khi giảm hoặc mất khả năng lao động. 2.5) Kết hợp giữa các loại lợi ích, các khả năng và phương thức đ áp ứng nhu cầu BHXH
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong BHXH cả ba b ên tham gia: Người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước đ ều nhận được nhiều lợi ích. Nhưng lợi ích nhận đ ược không phải luôn luôn n hư nhau, thống nhất với nhau mà trái lại có lợi ích có lúc lại mâu thuẫn với nhau. Ch ẳng hạn việc tăng mức trợ cấp hoặc tăng thời hạn nghỉ làm việc và hư ởng trợ cấp BHXH sẽ rất có lợi cho người lao động nhưng lại gây khó kh ăn cho người chủ sử dụng lao động, nếu giảm hậu quả bất lợi cho người sử dụng lao động thì Nhà nước lại phải gánh chịu. 2.6) Mức trợ cấp BHXH phải đảm bảo thấp hơn tiền lương khi đang đ i làm, nh ưng cũng phải lớn h ơn mức lương tối thiểu Trợ cấp BHXH nói ở đây là loại trợ cấp thay thế cho tiền lương như trợ cấp ốm đau, thai sản, h ưu trí tuổi già chứ không phải là trợ cấp bù đắp hoặc trợ cấp BHXH. Như đ ã b iết, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ thực hiện công việc nhất đ ịnh. Nghĩa là, ch ỉ ngư ời lao động có sức khoẻ b ình thường, có việc làm bình th ường và thực hiện công việc nh ất đ ịnh mới có tiền lương. Khi đã bị ốm đau, tai n ạn hay tuổi già không thực hiện được công việc nhất đ ịnh hoặc không việc làm mà trư ớc đó có tham gia BHXH thì chỉ có trợ cấp BHXH và trợ cấp đó không th ể bằng tiền lương tạo ra được. Còn nếu cố tìm cách trả trợ cấp BHXH bằng hoặc cao hơn tiền lương thì không một người lao động nào phải cố gắng có việc làm và tích cực làm việc để có lương mà ngược lại họ sẽ cố gắng ốm đau, thai sản để hư ởng trợ cấp. Hơn nữa cách lập quỹ, phương thức d àn trải rủi ro của BHXH cũng không cho phép trả trợ
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cấp BHXH bằng tiền lương lúc đang đ i làm. Vì trả trợ cấp bằng tiền lương thì ch ẳng khác gì bị rủi ro đem rủi ro của m ình dàn trải hết cho những người khác. Như vậy, mức trợ cấp BHXH phải thấp h ơn mức tiền lương lúc đang đ i làm. Tuy nhiên do mục đ ích, bản chất và cách làm của BHXH th ì mức trợ cấp thấp nh ất cũng không thể thấp h ơn mức sống tối thiểu hàng ngày. Chỉ khi đ ó BHXH mới có tính nhân văn cao cả. 2.7) Kết hợp giữa BHXH bắt buộc với BHXH tự nguyện Bảo hiểm x• hội áp dụng h ình thức bắt buộc để đảm bảo quy luật số lớn và số có hệ số an toàn cao nhằm đảm bảo cuộc sống của người lao động. Tuy nhiên, có nh ững trường hợp, người lao động muốn hư ởng trợ cấp hư u trí ở mức cao hơn mức đ ược hưởng dưới h ình thức bắt buộc, hoặc khi cân nhắc thấy họ đóng thêm vào BHXH cũng là một hình thức gửi tiền tiết kiệm, và có khi còn lợi hơn gửi vào ngân hàng, thì họ sẽ có nhu cầu đóng phí BHXH nhiều hơn m ức quy đ ịnh. Chính vì vậy, khi đ áp ứng nhu cầu đó cũng thực hiện được đảm bảo tốt hơn cuộc sống cho người lao động đồng thời quy luật số lớn vẫn được tôn trọng. 2.8) Phải đảm bảo tính thống nhất BHXH trên phạm vi cả n ước, đồng thời phải phát huy tính đa dạng, năng động của các bộ phận cấu thành Hệ thống BHXH của một nước th ường gồm nhiều bộ phận cấu thành. Trong đó bộ phận lớn nhất do Nh à nước tổ chức và bảo hộ đ ặc biệt bao trùm toàn bộ nh ững người hưởng lương từ Ngân sách Nhà n ước và những người lao động thuộc những khu vực kinh tế quan trọng của đất nước. Các bộ phận nhỏ hơn do các đơn vị kinh tế và tư nhân tổ chức ra đ ể bảo hiểm cho một số đối tượng hạn
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ch ế do pháp luật quy đ ịnh. Trong bộ phận do Nhà nước tổ chức còn có thể có một số bộ phận BHXH chuyên ngành như: BHXH đối với công chức, BHXH đối với quân nhân h ưởng lương và một số bộ phận BHXH theo ngành kinh tế có tính ch ất đặc thù (đường sắt, khai thác mỏ...). Các bộ phận BHXH đựơc tổ chức như thế nào, nhiều hay ít là do đ i ều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và do Nhà nước quy đ ịnh. ở nước ta do những diều kiện kinh tế xã hội chư a cho phép các tổ chức và cá nhân th ực hiện BHXH m à chỉ có BHXH của Nhà nước. Để BHXH hoạt động có hiệu quả nhất thiết phải bảo đảm tính thống nhất trên nh ững vấn đ ề lớn hoặc cơ b ản nhất để tránh tuỳ tiện, tính cục bộ hoặc những mâu thu ẫn nảy sinh. Đồng thời cũng phải có cơ chế để mỗi bộ phận cấu thành có thể năng động trong hoạt động đ ể chúng có thể bù đ ắp, bổ xung những ưu điểm cho nhau. 2.9) BHXH ph ải được phát triển dần từng bước phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội của đất nư ớc trong từng giai đoạn phát triển cụ thể BHXH của một nước gắn rất chặt với trạng thái kinh tế, với các điều kiện kinh tế xã hội, với cơ chế và trình độ quản lý đ ặc biệt là với sự đ iều chỉnh, sự đồng bộ của nền pháp chế của nước đó. Trong tình hình nước ta, kinh tế thị trường theo định hướng XHCN đang hình thành, nhiều mặt kinh tế xã hội đang chuyển động mạnh. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển BHXH phải bảo đ ảm chắc chắn, tính toán thận trọng và có bước đ i phù h ợp. III. qu ỹ BHXH 1 – Vai trò của quỹ BHXH
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong đời sống kinh tế xã hội, có rất nhiều loại quỹ khác nhau như: qu ỹ tiêu dùng, qu ỹ sản xuất, quỹ dự phòng, qu ỹ tiền lương, qu ỹ tiền thưởng, quỹ phúc lợi, qu ỹ tiết kiệm...Tất cả các loại quỹ n ày đ ều có một điểm chung là tập hợp các ph ương tiện tài chính cho những hoạt động nào đó theo mục tiêu định trước. Quỹ lớn hay quỹ nhỏ biểu thị khả n ăng về mặt phương tiện và vật chất đ ể thực hiện công việc cần làm. Tất cả các quỹ đ ều không chỉ tồn tại với một khối lượng tĩnh tại một thời đ iểm mà luôn biến động tăng lên ở đầu vào với các nguồn thu và giảm đi ở đầu ra với các khoản chi như một dòng chảy liên tục. Để đ ảm bảo cho đầu ra ổn định, người ta thiết lập một lượng dự trữ. Bởi vậy, đ ể nắm và điều hành được một qu ỹ nào đó thì không phải chỉ nắm được khối lượng của nó tại một thời đ iểm nhất đ ịnh, mà quan trọng hơn là phải nắm được lưu lượng của nó trong một khoảng thời gian nh ất định. Theo nh ững quan niệm về quỹ nói chung như trên, thì qu ỹ BHXH là tập hợp nh ững đóng góp bằng tiền của những người tham gia BHXH h ình thành một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà n ước để chi trả cho những người đ ược BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm ho ặc mất khả năng lao động, mất việc làm. Như vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng đồng thời là một quỹ dự phòng, nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật ch ất quan trọng đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Qu ỹ BHXH h ình thành và ho ạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những ngư ời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc dàn trải rủi ro được thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đ ồng thời giúp giảm tối thiểu thiệt hại kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả ngân sách Nhà nư ớc và ngân sách gia đ ình. 2 – Nguồn quỹ BHXH Qu ỹ BHXH tập trung những đóng góp b ằng tiền của những ngư ời tham gia BHXH hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những người được hư ởng BHXH và gia đ ình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất kh ả n ăng lao động hoặc mất việc làm. Như vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng; nó vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là đ iều kiện hay cơ sở vật ch ất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Qu ỹ BHXH h ình thành và hoạt động đã tạo khả n ăng giải quyết những rủi ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc giàn trải rủi ro được thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả Ngân sách nhà nướcvà ngân sách gia đình. Qu ỹ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: - Thứ nhất, đó là phần đóng góp của người sử dụng lao động, ngư ời lao động và Nhà nước, đây là nguồn chiếm tỉ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Thứ hai, là ph ần tăng thêm do bộ phận nh àn rỗi tương đối của quỹ được tổ chức BHXH chuyên trách đưa vào hoạt động sinh lời. - Thứ ba, là phần nộp p hạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế vi phạm luật lệ về BHXH. Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên phương thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia có khác nhau. 2 - Mục đích sử dụng qu ỹ BHXH Qu ỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho hai mực đich sau đây: - Chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH - Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình họ, khi đối tượng tham gia BHXH gặp rủi ro. Thực chất là trợ cấp cho 9 chế độ mà tổ chức n ày đ ã nêu lên trong công ước 102 tháng 6 n ăm 1952 tại Giơnevơ: 1.Ch ăm sóc y tế 2.Trợ cấp ốm đau 3.Trợ cấp thất nghiệp 4.Trợ cấp tuổi già 5.Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 6.Trợ cấp gia đình 7.Trợ cấp sinh đ ẻ
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 8.Trợ cấp khi tàn phế 9.Trợ cấp cho người còn sống ( trợ cấp mất người nuôi dưỡng) 9 chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH . Tu ỳ điều kiện kinh tế xã hội m à mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nh ưng ít nhất phải thực hiện được ba chế độ. Trong đó, ít nh ất phải có một trong năm chế độ: (3), (4), (5), (8), (9). Mỗi chế độ trong hệ thống trên khi xây d ựng đều dựa trên những cơ sở kinh tế xã hội tài chính, thu nh ập, tiền lương .v.v…Đồng thời tuỳ từng chế độ khi xây dựng còn ph ải tính đ ến các yếu tố sinh học; tuổi thọ b ình quân của quốc gia, nhu cầu dinh dưỡng; xác suất tử vong… Tuy nhiên, cơ sở để xác đ ịnh điều kiện hưởng BHXH phải tính đến một loạt các yếu tố liên quan đ ến toàn bộ hệ thống các chế độ cũng như từng chế đ ộ BHXH cụ thể. Chẳng hạn khi xác định đ iều kiện hưởng trợ cấp BHXH tuổi già ph ải dựa vào cơ sở sinh học là tuổi đ ời và giới tính, của người lao động là chủ yếu. Bởi vì tuổi già để hưởng trợ cấp hưu trí của mỗi giới, mỗi vùng, mỗi quốc gia có những khác biệt nhất định. Do đó, co những nước quy định: Nam 60 tuổi và Nữ 55 tuổi sẽ đ ược nghỉ hư u. Nhưng cũng có những nước quy đ ịnh: Nam 65 tuổi và Nữ 60 tuổi.v.v…Hoặc khi xác định điều kiện hưởng trợ cấp cho chê độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp phải tính đến các yếu tố như: Điều kiện và môi trư ờng lao động; bảo hộ lao động v.v…Các yếu tố n ày thường có quan hệ và tác động qua lại với nhau ít nhiều ảnh hư ởng đến đ iều kiện BHXH của từng chế độ và toàn bộ hệ thống các chế độ BHXH.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thời gian hưởng trợ cấp và mức hưởng trợ cấp BHXH nói chung phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và thời gian đó ng phí BHXH của người lao động trên cơ sở tương ứng giữa đóng và hưởng. Đồng thời mức trợ cấp còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán chung của từng quỹ tài chính BHXH; mức sống chung của các tầng lớp dân cư và người lao động. Nhưng về nguyên tắc, mức trợ cấp n ày không cao hơn m ức tiền lương hoặc tiền công khi người lao động đang làm việc và nó ch ỉ bằng một tỷ lệ phần trăm nh ất định so với mức tiền lương hay tiền công. ở các nước kinh tế phát triển do mức lương cao nên tỷ lệ này thường thấp và ngược lại ở những nước đang phát triển do mức tiền lêong còn thấp nên phải áp dụng một tỷ lệ khá cao. Ví dụ, ở pháp mức trợ cấp hưu trí ch ỉ bằng 50% mức lương cao nhất ( với điều kiện đóng BHXH đủ 37,5 năm ), ốm đau được hưởng trợ cấp bằng 50% tiền lương, thời gian nghỉ ốm được hưởng trợ cấp không quá 12 tháng. Sinh con được hưởng trợ cấp BHXH bằng 90% tiền lương trong vòng 16 tu ần v.v…Còn ở Philipin, mức trợ cấp hưu trí từ 42% đến 102%, tuỳ thuộc từng nhóm lương khác nhau, ốm đ au được h ưởng 65%, sinh con được nghỉ 45 ngày và đ ược trợ cấp bằng 100% tiền lương v.v… Tuy vậy, việc các nước quy định trợ cấp BHXH bằng tỷ lệ phần trăm so với tiền lương hay tiền công thường dẫn đến bội chi quỹ BHXH. Vì vậy, một số n ước đã ph ải tìm cách khắc phục như: trả ngay 1 lần khi nghỉ hưu, hoặc suốt đời đóng theo tỷ lệ phần trăm của một mức thu nhập quy đ ịnh và hưởng cũng theo tỷ lệ ph ần trăm của mức quy đ ịnh.
nguon tai.lieu . vn