Xem mẫu

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 30-34 THỰC TRẠNG STRESS CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 1 Tạ Quang Đàm - Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng Ngày nhận bài: 17/8/2019; ngày chỉnh sửa: 29/8/2019; ngày duyệt đăng: 30/8/2019. Abstract: Learning and training activities of learners at Tran Quoc Tuan University are a special kind of activity, taking place with great intensity, requiring huge physical and intellectual losses, that makes students more susceptible to stress. When students are stressed, it will cause negative impacts on their health, their learning and training results are not high; Since then, affecting the quality of staff training. In the article, we analyze the current status of learners’ stress at Tran Quoc Tuan University as a basis for preventing and overcoming stress for learners. Keywords: Stress, learners at Tran Quoc Tuan University, current situation. 1. Mở đầu 2. Nội dung nghiên cứu Trong cuộc sống hiện đại, stress đang là một trong 2.1. Phương pháp nghiên cứu những hiện tượng khá phổ biến và có tác động to lớn tới Để đánh giá một cách khách quan thực trạng vấn đề con người. Đã có nhiều khoa học quan tâm nghiên cứu stress ở học viên, chúng tôi sử dụng phương pháp khảo về stress như: tâm lí học, y học, sinh lí học, xã hội học. sát như sau: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ở mức độ nhất định, stress - Khách thể đánh giá: 210 học viên đang học tập ở có thể kích thích cơ thể hoạt động, huy động nguồn năng Trường Sĩ quan Lục quân 1, gồm: 70 học viên chuyên lượng dự trữ của cơ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho quá ngành Trinh sát đặc nhiệm, 70 học viên chuyên ngành Trinh trình hoạt động, giúp con người vượt qua được những sát cơ giới, 70 học viên chuyên ngành Chỉ huy tham mưu. tình huống nguy hiểm, khó khăn; nhưng nếu stress thái - Thời gian khảo sát: tháng 3-6/2019. quá, kéo dài hoặc thường xuyên thì sẽ làm cho cơ thể suy - Các mức đánh giá: dựa theo thang đo 3 mức độ và giảm khả năng miễn dịch, kiệt sức, căng thẳng, lo âu, mất gán điểm như sau: Rất căng thẳng - 3 điểm, Căng thẳng ngủ, dễ bị kích động, giảm khả năng lao động. Trong - 2 điểm, Ít căng thẳng - 1 điểm. Với cách tính và thang trường hợp cơ thể không tự điều chỉnh được để lấy lại sự điểm quy ước sử dụng cách tính điểm trung bình (ĐTB) cân bằng tâm - sinh lí, stress sẽ gây ra bệnh tật ở con theo công thức n -1/n. Thang đo 3 mức độ chuyển định người. Đây là tác hại của stress đòi hỏi cần được nghiên lượng tương ứng từ 3 đến 1. Với cách tính điểm như trên, cứu và có giải pháp khắc phục. điểm tối đa của thang đo là 3 và điểm tối thiểu là 1. Do Hoạt động học tập và rèn luyện của học viên trường vậy, X của các mức sẽ nằm trong khoảng: 1 ≤ X ≤ 3. Sĩ quan Lục quân 1 là một loại hình hoạt động đặc biệt, Do vậy, kết quả sẽ được tính như sau: mức 1 (Ít căng diễn ra với cường độ lớn, đòi hỏi sự hao tổn rất lớn về thể thẳng): ĐTB ≤ 1,67; mức 2 (Căng thẳng): 1,67 < ĐTB ≤ lực và trí tuệ. Trong quá trình học tập, rèn luyện, học viên 2,34; mức 3 (Rất căng thẳng): 2,34 < ĐTB ≤ 3,0. không những phải chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà 2.2. Kết quả nghiên cứu nước mà còn phải tuân thủ nghiêm chỉnh Điều lệnh, Điều 2.2.1. Thực trạng nhận biết về stress của học viên lệ, các chế độ quy định của nhà trường. Do vậy, để đáp Trường Sĩ quan Lục quân 1 ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường, học viên - Để đánh giá nhận biết về stress ở học viên, chúng phải có sự nỗ lực rất lớn về thể lực, trí lực, ý chí nên dễ tôi sử dụng câu hỏi: “stress là gì?” và thu được kết gây ra căng thẳng ở học viên. Bên cạnh đó, những lo toan quả (bảng 1): về cuộc sống gia đình, vấn đề thành tích học tập, những Bảng 1. Thực trạng nhận biết về stress ở học viên mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc sống, hoạt động chung Tỉ lệ Thứ đang là những yếu tố tác động mạnh mẽ làm cho học viên Stress Số lượng % bậc căng thẳng về tâm lí, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động Là sự căng thẳng lo lắng 172 81,9 1 học tập, rèn luyện của họ. Là sự mệt mỏi của cơ thể 36 17,1 2 Bài viết phân tích thực trạng stress ở học viên Trường Sĩ Quan Lục quân 1, làm cơ sở phòng ngừa và khắc phục Là sự bâng khuâng hồi hộp 2 1 3 stress cho học viên. Tổng 210 100 30 Email: damquangk11@gmail.com
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 30-34 Theo bảng 1, ý kiến cho rằng stress “là sự căng thẳng sẽ kích thích họ học tập, rèn luyện, giúp họ huy động khả lo lắng” về tâm lí xếp vị trí thứ 1 (81,9%). Qua phỏng năng của mình trong quá trình học tập, rèn luyện. Nhưng vấn, các học viên đều hiểu stress là sự căng thẳng về tâm nếu stress thái quá thì sẽ làm cho họ căng thẳng, mệt mỏi, lí khi gặp những tình huống khó khăn, nguy hiểm trong ảnh hưởng tới kết quả quá trình học tập, rèn luyện của các hoạt động học tập, rèn luyện và trong sinh hoạt. Ý họ. Đây là sự hiểu biết rất đúng đắn về tác dụng của kiến cho rằng stress “là sự mệt mỏi của cơ thể” chiếm stress. Không có học viên nào cho rằng stress chỉ có lợi. 17,1%, xếp vị trí thứ 2. Qua phỏng vấn, các học viên này Đây là điều đáng mừng vì học viên đã đánh giá đúng vấn đều hiểu stress chính là những biểu hiện mệt mỏi, bệnh lí đề này. về mặt sinh lí. Ở vị trí thứ ba là ý kiến cho rằng stress “là Kết quả trên cho chúng ta thấy, đa số học viên vẫn sự bâng khuâng hồi hộp”, với 2 ý kiến. Qua phỏng vấn, chưa nhận thức đầy đủ về ảnh hưởng của stress. Đây là các học viên này hiểu chưa rõ ràng về stress, họ chỉ thấy điều đáng quan tâm trong công tác giáo dục, phải cho học được một khía cạnh nhỏ về mặt tâm lí của stress. viên thấy được con người sống không thể tránh được Như vậy, đa số học viên đều hiểu đúng về stress, đó stress, stress không chỉ có hại mà trong nhiều tình huống là sự căng thẳng về mặt tâm lí khi gặp các tình huống stress là cần thiết, nó kích thích hoạt động của con người. nguy hiểm, khó khăn trong hoạt động học tập, rèn luyện Có như vậy, mới góp phần làm cho học viên lạc quan hơn và sinh hoạt. Đây là một thuận lợi để các cấp lãnh đạo, trong hoạt động học tập, rèn luyện và sinh hoạt của họ. chỉ huy thực hiện ngăn ngừa, khắc phục stress ở học viên 2.2.2. Thực trạng về mức độ stress ở học viên Trường Sĩ vì chỉ trên cơ sở hiểu đúng về stress thì mới có biện pháp quan Lục quân 1 đúng để ngăn ngừa và khắc phục stress. Bảng 3 cho thấy, tất cả học viên đều bị stress ở mức - Để hiểu rõ hơn thực trạng nhận biết về stress ở học độ khác nhau. Trong đó mức độ “căng thẳng” là chiếm tỉ viên, chúng tôi đã hỏi thêm về ảnh hưởng của stress lệ cao nhất. Nhìn vào ĐTB, ta thấy mức độ stress ở học (bảng 2): viên nằm trong nhóm mức độ 2 là nhóm thuộc mức độ Bảng 2. Thực trạng nhận biết của học viên “căng thẳng”. Kết quả phản ánh khách quan do cường độ về ảnh hưởng của stress đối với con người học tập, rèn luyện của học viên rất cao. Đây là điều đáng quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp bởi vì mức độ Thứ căng thẳng, đặc biệt là mức độ rất căng thẳng của học Tác dụng của stress Số Tỉ lệ bậc viên kéo dài và nếu không có biện pháp ngăn ngừa và lượng (%) khắc phục kịp thời thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới quá trình Có lợi 0 0 3 học tập, rèn luyện, thậm chí gây ra bệnh tật, ảnh hưởng Có hại 196 93,3 1 đến sức khoẻ tâm - sinh lí của học viên. Cả có lợi và có hại 14 6,7 2 2.2.3. Thực trạng biểu hiện và ảnh hưởng của stress ở Tổng 210 100 học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1 Đa số các học viên đều cho rằng stress là có hại cho * Thực trạng biểu hiện stress ở học viên: họ trong quá trình học tập, rèn luyện và sinh hoạt, với Biểu hiện stress ở học viên thể hiện trên hai phương 93,3% ý kiến và xếp ở vị trí thứ nhất. Tìm hiểu lí do tại diện: mặt thể chất (bảng 4) và mặt tâm lí (bảng 5). sao học viên đều cho rằng stress chỉ có hại, chúng tôi Bảng 4 cho thấy, biểu hiện stress về mặt thể chất ở được biết, học viên phải chịu nhiều áp lực trong quá trình học viên có các biểu hiện khác nhau. Các biểu hiện stress học tập, rèn luyện; do vậy, họ chỉ nhận thấy mặt có hại thể hiện về mặt thể chất ở mức cao nhất đó là: “Khó ngủ, mà chưa thấy mặt có lợi của stress. Xếp ở vị trí thứ hai là ngủ không ngon giấc” với ĐTB là 2,44, xếp ở vị trí thứ ý kiến cho rằng stress có cả lợi và hại (6,7%). Khi được 2 là “mệt mỏi, uể oải” với ĐTB là 2,43 và xếp ở vị trí thứ hỏi, các học viên này đều cho rằng nếu stress vừa phải thì 3 là “lười hoạt động, sinh hoạt cá nhân” với ĐTB là 2,14. Bảng 3. Thực trạng mức độ stress ở học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1 Mức độ stress Đối tượng học viên Ít căng thẳng Căng thẳng Rất căng thẳng ĐTB Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%) Trinh sát đặc nhiệm 19 27,1 43 61,4 8 11,4 1,84 Trinh sát cơ giới 13 18,8 48 69 9 12,9 1,94 Chỉ huy tham mưu 8 11,5 40 57 22 31,4 2,2 31
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 30-34 Bảng 4. Các biểu hiện stress về mặt thể chất ở học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1 Rất Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên thường xuyên Xếp Các biểu hiện ĐTB Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ hạng lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) 1. Mệt mỏi, uể oải 32 15,2 68 32,4 98 46,7 12 5,7 2,43 2 2. Buồn đi tiểu nhiều lần hoặc 88 41,9 102 48,6 16 7,6 4 1,9 1,70 6 khó đi tiểu 3. Đau nhức xương khớp 96 45,7 92 43,8 18 8,6 4 1,9 1,67 7 4. Miệng khô, chán ăn, ăn không 78 37,1 92 43,8 34 16,2 6 2,9 1,85 5 ngon, rối loạn tiêu hoá 5. Hơi thở nhanh, dồn dập và tim 74 35,2 94 44,8 38 18,1 4 1,9 1,87 4 đập nhanh, loạn nhịp 6. Khó ngủ, ngủ không ngon giấc 46 21,9 73 34,8 84 40,0 17 8,1 2,44 1 7. Lười hoạt động, sinh hoạt cá 48 22,9 90 42,9 66 31,4 6 2,9 2,14 3 nhân Bảng 5. Các biểu hiện stress về mặt tâm lí ở học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1 Thường Rất Hiếm khi Thỉnh thoảng xuyên thường xuyên Xếp Các biểu hiện ĐTB Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ hạng lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) 1. Khó tính, khắt khe với mọi người hơn 44 21,0 110 52,4 48 22,9 8 3,8 2,10 6 2. Hay lo lắng, bồn chồn, suy nghĩ 32 15,2 56 26,7 102 48,6 20 9,5 2,52 1 3. Ít nói, suy nghĩ miên man hoặc nói 50 23,8 86 41,0 50 23,8 24 11,4 2,23 4 nhiều, nói liên miên 4. Cảm thấy sống không có ý nghĩa, 76 36,2 86 41,0 34 16,2 14 6,7 1,93 8 mục đích 5. Rất dễ nóng nảy, mất bình tĩnh 46 21,9 76 36,2 66 31,4 22 10,5 2,30 2 6. Hay suy nghĩ tiêu cực 52 24,8 86 41,0 60 28,6 12 5,7 2,15 5 7. Chán nản 68 32,4 86 41,0 42 20,0 14 6,7 2,01 7 8. Hay quên 74 35,2 62 29,5 58 27,6 26 12,4 2,27 3 Đây là các biểu hiện thể chất thuộc mức độ cao vì ĐTB Như vậy, biểu hiện stress về mặt thể chất ở học viên đều lớn hơn 2. Đối với các biểu hiện buồn đi tiểu nhiều thể hiện ở mức độ cao là khó ngủ, ngủ không ngon giấc, lần; đau nhức xương khớp; miệng khô, chán ăn, ăn không mệt mỏi, uể oải và lười hoạt động, sinh hoạt cá nhân. Đây ngon, rối loạn tiêu hoá; hơi thở nhanh, dồn dập, và tim là những biểu hiện chưa thể hiện rõ bệnh lí về mặt thể đập nhanh, loạn nhịp đều là những biểu hiện về mặt thể chất, nhưng nếu tình trạng này không được các cấp quan chất ở mức thấp vì điểm trung bình đều dưới 2,0. tâm, khắc phục thì sẽ làm ảnh hưởng lớn tới kết quả học tập, rèn luyện của học viên. Qua tìm hiểu, trò chuyện, chúng tôi được biết: khi bị stress, học viên thường có những biểu hiện như: ăn Qua bảng 5, biểu hiện stress về mặt tâm lí cũng thể không ngon, chán ăn, mất ngủ, khó ngủ, ngủ không hiện ở các mức độ khác nhau. Biểu hiện stress về mặt ngon giấc và lười hoạt động, sinh hoạt cá nhân. Đặc tâm lí ở mức độ cao nhất là “hay lo lắng, bồn chồn, suy biệt, khi quan sát kĩ một số học viên bị stress, chúng tôi nghĩ”, xếp ở vị trí thứ hai là “rất dễ nóng nảy, mất bình thấy họ biểu hiện rõ sự mệt mỏi, uể oải, ánh mắt chậm tĩnh”, xếp ở vị trí thứ 3 là “hay quên”, xếp ở vị trí thứ 4 chạp, lông mày hơi cau, nét mặt hơi nhăn. là “ít nói, suy nghĩ miên man hoặc nói nhiều, nói liên 32
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 30-34 miên”, xếp ở vị trí thứ 5 là “hay suy nghĩ tiêu cực”, tiếp Kết quả ở bảng 6 cho thấy, nguyên nhân hàng đầu đến là “khó tính, khắt khe với mọi người hơn” và cuối gây ra stress ở học viên đó là do học viên “khó thích cùng là “chán nản”. Đây là những biểu hiện về mặt tâm ứng với cường độ cao của hoạt động”, với ĐTB là 2,9. lí thuộc mức độ cao. Chỉ có duy nhất biểu hiện về mặt Có 72,3% ý kiến của học viên cho rằng, họ khó thích tâm lí là “cảm thấy sống không có ý nghĩa, mục đích” là ứng với cường độ cao của hoạt động ở mức thường biểu hiện ở mức độ thấp với điểm trung bình là 1,93. xuyên và rất thường xuyên. Nguyên nhân xếp ở vị trí Như vậy, nếu so sánh với các biểu hiện về mặt thể thứ 2 gây ra stress ở học viên đó là “quan hệ, giao lưu chất thì các biểu hiện stress về mặt tâm lí thể hiện cao bị bó hẹp” với ĐTB là 2,89. Nếu tính các ý kiến cho hơn. Trong 8 biểu hiện stress về mặt tâm lí thì có 7 biểu rằng quan hệ, giao lưu với bạn bè của họ bị bó hẹp ở hiện ở mức cao, chỉ có 1 biểu hiện stress về mặt tâm lí là mức độ thường xuyên và rất thường xuyên thì có 71,5% ở mức thấp. Trong khi đó, 7 biểu hiện stress về mặt thể ý kiến. Một khía cạnh nữa trong quan hệ, giao lưu của chất thì chỉ có 3 biểu hiện là ở mức cao, còn 4 biểu hiện học viên đáng được quan tâm đó là sự tiếp xúc, làm quen với bạn khác giới của học viên. Qua điều tra, là ở mức thấp. phỏng vấn và tìm hiểu, chúng tôi thấy rằng, đây cũng là 2.2.4. Nguyên nhân gây stress ở học viên Trường Sĩ quan một trong những nguyên nhân gây stress ở học viên. Lục quân 1 Điều này dể hiểu vì học viên là những người đang ở lứa Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tuổi có nhu cầu tình yêu, tình bạn với bạn khác giới rất những nguyên nhân này có thể do môi trường tự nhiên, lớn; từ đó, đặt ra vấn đề nếu muốn giảm stress thì cần môi trường xã hội, quan hệ đồng chí đồng đội, do kinh phải có những quy định, sự quan tâm để học viên có nghiệm cá nhân. Tuy nhiên, khi tìm hiểu một số nguyên điều kiện giao lưu, tiếp xúc với bạn khác giới để họ cân nhân cơ bản, kết quả thu được thể hiện ở bảng 6: bằng về mặt tâm lí. Bảng 6. Các nguyên nhân gây stress ở học viên Thường Rất Hiếm khi Thỉnh thoảng xuyên thường xuyên Xếp Nguyên nhân ĐTB Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ hạng lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) 1. Khó khăn trong thích ứng với quy 38 18,1 58 27,6 52 24,8 62 29,5 2,66 3 định và kỉ luật của nhà trường 2. Quan hệ, giao lưu bị bó hẹp 20 9,5 40 19,0 94 44,8 56 26,7 2,89 2 3. Mâu thuẫn trong cuộc sống, hoạt động 56 26,7 94 44,8 42 20,0 18 8,6 2,10 8 chung 4. Bầu không khí tâm lí trong tập thể 50 23,8 82 39,0 48 22,9 30 14,3 2,28 5 không lành mạnh 5. Tương lai chưa thật rõ ràng 88 41,9 62 29,5 44 21,0 16 7,6 1,94 10 6. Bị điểm kém và những tiêu cực trong 50 23,8 98 46,7 42 20,0 20 9,5 2,15 6 thi cử 7. Giảng viên giảng dạy không cuốn hút 56 26,7 94 44,8 42 20,0 18 8,6 2,10 8 8. Cán bộ lãnh đạo, chỉ huy chưa gương 84 40,0 72 34,3 40 19,0 14 6,7 1,92 11 mẫu, quản lí không khoa học 9. Bản thân sống chưa lạc quan và chưa 54 25,7 86 41,0 56 26,7 14 6,7 2,14 7 có cách giải toả căng thẳng 10. Tổ chức các hoạt động trong đơn vị 44 21,0 82 39,0 46 21,9 38 18,1 2,37 4 đơn điệu, chưa khoa học 11. Gặp vấn đề về sức khoẻ và tình cảm 78 37,1 104 49,5 20 9,5 8 3,8 1,80 12 riêng tư 12. Khó thích ứng với cường độ cao của 20 9,5 38 18,1 95 45,2 57 27,1 2,9 1 hoạt động 33
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 30-34 Xếp ở vị trí thứ 3 là do học viên “khó khăn trong viên, đa số học viên rơi vào mức độ căng thẳng và rất thích ứng với quy định và kỉ luật của nhà trường”. Có căng thẳng. Thực trạng này là điều đáng quan tâm và 114 ý kiến (chiếm 54,3%) tổng số học viên cho rằng, cần có giải pháp khắc phục về thực trạng bị stress của họ khó khăn trong thích ứng với quy định và kỉ luật học viên. Có nhiều nguyên nhân gây stress ở học viên, của nhà trường quân đội diễn ra ở mức độ thường trong đó các nguyên nhân gây stress ở mức độ cao. xuyên và rất thường xuyên. Đặc trưng của hoạt động Đây là những nguyên nhân đáng quan tâm và cần có ở các nhà trường là duy trì kỉ luật rất chặt chẽ và biện pháp khắc phục để giảm stress cho học viên. nghiêm minh theo yêu cầu và đòi hỏi của hoạt động đặc thù. Kết quả nghiên cứu thực trạng này là cơ sở để đề xuất một số biện pháp phòng ngừa, khắc phục stress ở Xếp ở vị trí thứ 4 là “tổ chức các hoạt động trong học viên trường Sĩ quan Lục quân 1 như giáo dục cho đơn vị đơn điệu, chưa khoa học”. Qua phỏng vấn cho mỗi học viên có quan điểm sống tích cực, có tinh thần thấy, số học viên có ý kiến này cho rằng, trong các lạc quan, vui vẻ, không định kiến, tiêu cực; tạo hứng hoạt động, đặc biệt là hoạt động sinh hoạt trong đơn vị thú học tập cho học viên trong quá trình dạy học; tổ tổ chức chưa khoa học, thời gian vui chơi, giải trí của chức các hoạt động học tập, rèn luyện, sinh hoạt của học viên chưa duy trì đúng, đôi khi thời gian thể dục, học viên phong phú, đa dạng và khoa học; cán bộ chỉ thể thao hay ngày nghỉ học viên chủ yếu là lao động, huy, lãnh đạo quản lí một cách khoa học, luôn gương trong hoạt động học tập, việc bố trí lịch học và thi cử mẫu quan tâm, chia sẻ với học viên, đồng thời, biết chưa khoa học, thời gian ôn luyện thi của học viên rất xây dựng bầu không khí tâm lí tích cực, lành mạnh gấp gáp. Điều này làm cho học viên rất căng thẳng. trong tập thể học viên; mỗi học viên tích cực tự rèn Nguyên nhân xếp ở vị trí thứ 5, thứ 6 là “bầu không luyện, tự tu dưỡng nâng cao khả năng thích ứng với khí tâm lí trong tập thể không lành mạnh” và “bị điểm các hoạt động học tập, rèn luyện của nhà trường. kém và những tiêu cực trong thi cử”. Khi tìm hiểu vấn đề này cho thấy, có tình trạng cho điểm không công bằng làm cho số học viên chịu khó học tập giảm động Tài liệu tham khảo lực học tập vì họ chịu khó học mà vẫn bị điểm kém hơn một số học viên lười học và khả năng học tập chưa tốt. [1] Đỗ Văn Đoạt (2014). Kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của sinh viên Nguyên nhân xếp ở vị trí thứ 7 gây stress ở học trường đại học sư phạm. Luận án tiến sĩ Tâm lí học, viên đó là “bản thân sống chưa lạc quan và chưa có Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. cách giải toả căng thẳng”. Nguyên nhân này thuộc về vấn đề quan điểm sống và kinh nghiệm giải toả căng [2] Trần Thu Hà - Nguyễn Thị Thanh Hương (2004). thẳng. Nếu tính số học viên bị stress do nguyên nhân Nghệ thuật giảm thiểu stress. NXB Văn hoá - này ở mức độ thường xuyên và rất thường xuyên thì Thông tin. có 70 học viên, chiếm 28,8%. Qua phỏng vấn, chúng [3] Trần Thị Xuân Lan - Trần Hoàng Nguyên (2007). tôi thấy rằng, số học viên này chưa thực sự lạc quan, Stress và cách xử lí: Những chiến lược chế ngự có họ còn có cái nhìn định kiến trước các vấn đề của cuộc hiệu quả các ức chế ở nơi làm việc, cũng như ở nhà. sống, đặc biệt, họ chưa có kinh nghiệm trong việc giải NXB Thanh niên. toả căng thẳng khi gặp những vấn đề khó khăn trong học tập, rèn luyện và sinh hoạt. [4] Nguyễn Thành Khải (2001). Nghiên cứu stress ở cán bộ quản lí. Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Trường Các nguyên nhân còn lại là những nguyên nhân Đại học Sư phạm Hà Nội. gây stress ở mức thấp. Trong đó, đặc biệt chú ý là nguyên nhân về sức khoẻ và tình cảm riêng tư ở mức [5] D. Lazaraus (2001). Cách giảm stress tốt nhất. NXB thấp nhất. Đây là điều đáng mừng vì học viên đa số Văn hoá - Thông tin. đều có sức khoẻ tốt và ít bị vướng mắc các vấn đề về [6] Nguyễn Thị Thúy Dung (2016). Tìm hiểu mức độ tình cảm riêng tư. stress ở cán bộ quản lí giáo dục trường mầm non và 3. Kết luận phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo Kết quả điều tra thực trạng stress ở học viên dục, số 378, tr 3-5. Trường Sĩ quan Lục quân 1 cho thấy, đa số học viên [7] Nguyễn Thị Cẩm Tú (2018). Rèn luyện kĩ năng ứng đều có cách hiểu đúng về stress; tuy nhiên, về tác dụng phó với stress cho sinh viên ngành Sư phạm mầm của stress thì phần lớn họ chưa hiểu đầy đủ khi cho non Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An. Tạp chí rằng stress chỉ có hại. Đối với mức độ stress của học Giáo dục, số 435, tr 24-27; 59. 34
nguon tai.lieu . vn