Xem mẫu

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
Ở MỘT SỐ CƠ SỞ RĂNG HÀM MẶT CÁC TỈNH PHÍA NAM
Ngô Đồng Khanh*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức Y – Bác sĩ Răng Hàm Mặt về các bệnh nhiễm khuẩn, sự lây truyền, cách phòng
ngừa, kiến thức về thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở; đánh giá thực trạng kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở
này và so sánh thực trạng kiểm soát nhiễm khuẩn ở các cơ sở Răng Hàm Mặt nhà nước và tư nhân.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có sử dụng bộ câu hỏi (phỏng vấn trực tiếp) và bảng
quan sát. 95 cơ sở RHM bao gồm 30 cơ sở RHM nhà nước và 65 cơ sở RHM tư nhân. 250 Bác sĩ RHM, Y sĩ RHM,
Y sĩ răng trẻ em, Điều dưỡng nha khoa tham gia trong nghiên cứu hiện đang làm việc, hành nghề ở 95 cơ sở nêu trên.
Nhóm nghiên cứu gồm 2 Bác sĩ RHM được tập huấn cách phỏng vấn và tiến hành thực hiện thu thập thông tin qua bộ
câu hỏi, cách ghi nhận bảng quan sát. Thời gian nghiên cứu chính thức là 4 tháng kể từ khi hoàn chỉnh bộ câu hỏi,
bảng quan sát, tập huấn định chuẩn cho đến khi các điều tra viên thu về bảng thu thập thông tin cuối cùng.
Kết quả: Kiến thức Y – Bác sĩ RHM về nguy cơ lây nhiễm và các phòng ngừa tương đối tốt (88,6% đến 92%).
81,7% Y – Bác sĩ RHM tham gia các lớp tập huấn vầ KSNK. Tài liệu tập huấn còn hạn chế (57,1%). Rất thiếu
phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện khử - tiệt khuẩn. Đặc biệt chỉ có 89,7% có dung dịch khử khuẩn, 52,6% có
Autoclave. Thiếu hóa chất xử lý mặt bằng và khử khuẩn không khí. Đa số các cơ sở RHM không có hệ thống xử lý chất
thải lỏng. 52,6% có sử dụng Autoclave, 26,3% không xử lý tay khoan, 31,3% rửa tay với nước hay xà phòng thường.
Nhìn chung, thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn chưa chuẩn và kỹ năng chưa đạt yêu cầu.
Kết luận: Nghiên cứu này cung cấp một số thông tin hữu ích để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân
dân đồng thời hạn chế và làm giảm nguy cơ lây nhiễm cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng.

ABSTRACT
INFECTION CONTROL IN DENTAL CLINICS IN SOUTHERN PART OF VIETNAM
Ngo Dong Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 82 – 87
Objective: To evaluate the infection control in the Southern part of Vietnam.
Methods: A random sample of 95 dental clinics (30 dental clinics in public system and 65 dental clinics in private
system) was selected from 987 dental clinics. 250 dentists and dental nurses were interviewed in their dental office basis
using a questionnaire and a checklist.
Results: The results indicate that 88.6% - 92% dental manpower have knowledge to understand risk and
prevention of communicable diseases. 81.7% dentists participated the training course on infection control. Only 89.7%
dental clinics had disinfectant, 52.6 % had autoclave. Lack of the personnal protection equipment for prevention of cross
infection, chemicals for surface cleaning and aerosol management. 26.3% handpiecse were not autoclaved, 31.3%
dental manpower who washe their hands before treatment.
Conclusion: The present results give encouragement to the effort for improving the standard of infection control in
oral care.

*: B nh vi n RHM TW Tp. H Chí Minh

84

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn thường xảy ra trong quá trình chăm sóc người bệnh. Nhiễm khuẩn tạo
nguồn lây nhiễm từ người bệnh cho nhân viên y tế và ngược lại. Nhiễm khuẩn có thể xuất
phát từ bệnh nhân này sang bệnh nhân khác qua thao tác kỹ thuật điều trị, dụng cụ, thiết bị
vấy nhiễm mà không xử lý đúng theo quy trình khử khuẩn - tiệt khuẩn…
Trong hành nghề y nói chung, hành nghề Răng Hàm Mặt (RHM), nhân viên y tế và người
bệnh phải đối mặt với nhiều bệnh lây nhiễm và nguy cơ lây nhiễm rất cao. Phần lớn con đường
truyền bệnh đều gặp phải trong hành nghề nha khoa.
Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) tại cơ sở y tế nói chung và cơ sở Răng Hàm Mặt nói
riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân
đồng thời hạn chế và làm giảm nguy cơ lây nhiễm cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng
đồng.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng việc kiểm soát nhiễm khuẩn ở
cơ sở Răng Hàm Mặt nhà nước và tư nhân ở các tỉnh thành phía Nam. Với các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể như sau: Đánh giá kiến thức Y – Bác sĩ Răng Hàm Mặt về các bệnh nhiễm
khuẩn, sự lây truyền, cách phòng ngừa, kiến thức về thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ
sở; đánh giá thực trạng kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở này và so sánh thực trạng kiểm
soát nhiễm khuẩn ở các cơ sở Răng Hàm Mặt nhà nước và tư nhân.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có sử dụng bộ câu hỏi (phỏng vấn trực tiếp) và bảng quan
sát.

Địa điểm nghiên cứu
Tại các cơ sở Răng Hàm Mặt nhà nước bao gồm khoa RHM Bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh, Bệnh viện đa khoa tuyến huyện và các cơ sở RHM tư nhân của Bác sĩ RHM được Sở y
tế tỉnh, thành cấp phép.

Đối tượng nghiên cứu
- 95 cơ sở RHM bao gồm 30 cơ sở RHM nhà nước và 65 cơ sở RHM tư nhân được
chọn ngẫu nhiên từ tổng số cơ sở RHM ở 32 tỉnh thành phía Nam. Số lượng cơ sở khảo sát
được phân theo vùng địa dư hành chính: Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
Đồng bằng sông Cửu Long.
- 250 Bác sĩ RHM, Y sĩ RHM, Y sĩ răng trẻ em, Điều dưỡng nha khoa tham gia trong
nghiên cứu hiện đang làm việc, hành nghề ở 95 cơ sở nêu trên.
- Các cơ sở RHM này hiện đang hoạt động có phép theo Điều lệ tổ chức hoạt động
hay Giấy phép hành nghề, các Y – Bác sĩ RHM đang hành nghề hợp pháp.

Phương ti n nghiên c u:
Bộ câu hỏi bao gồm 3 phần: Phần 1 (5 câu) nhằm thu thập một số thông tin cơ bản về đối
tượng nghiên cứu như: tuổi, giới, trình độ chuyên môn, số năm làm việc, nơi làm việc; Phần
2 (5 câu) nhằm thu thập nguồn thông tin được tiếp nhận, mức độ tiếp nhận và nhu cầu tiếp

85

nhận thông tin và phần 3 (10 câu) thu thập những kiến thức cơ bản về các bệnh nhiễm
khuẩn, con đường lây truyền, cách phòng ngừa và kiến thức về thực hành kiểm soát nhiễm
khuẩn tại cơ sở.
Bảng quan sát: Ghi nhận một số điều kiện làm việc và hành vi KSNK ở cơ sở.

Phương pháp nghiên cứu
Bộ câu hỏi và bảng quan sát được soạn thảo dựa vào các mục tiêu nghiên cứu, sau đó
được thử nghiệm hai lần và lấy ý kiến để sửa chữa điều chỉnh.
Nhóm nghiên cứu gồm 2 Bác sĩ RHM được tập huấn cách phỏng vấn và tiến hành thực
hiện thu thập thông tin qua bộ câu hỏi, cách ghi nhận bảng quan sát.
Thời gian nghiên cứu chính thức là 4 tháng kể từ khi hoàn chỉnh bộ câu hỏi, bảng quan
sát, tập huấn định chuẩn cho đến khi các điều tra viên thu về bảng thu thập thông tin cuối
cùng.
Thu th p và phân tích d li u:
Dữ liệu được nhập vào máy tính bằng phần mềm SPSS for Windows (phiên bản 11.5).
Thống kê mô tả (tỷ lệ phần trăm, số trung bình, độ lệch chuẩn) được dùng để trình bày các kết
quả về yếu tố kiến thức và điều kiện hành nghề, thực hành KSNK… Thống kê suy lý, kiểm
định chi bình phương, kiểm định chính xác Fisher được dùng để xác định sự khác biệt các yếu
tố kiến thức, thực hành giữa cơ sở RHM nhà nước và tư nhân.
K T QU VÀ BÀN LU N:
Bảng 1: Thông tin tổng quát về đối tượng nghiên cứu
Thông tin t ng quát
Gi i
Nam
N
Tu i
24 – 35
36 – 45
> 45
Trình ñ chuyên môn
Y sĩ RHM, Y sĩ RTE
Bác sĩ RHM
S năm làm vi c
≤ 10 năm
11 năm – 20 năm
≥ 20 năm
H th ng y t
Nhà nư c
Tư nhân

S lư ng

T l (%)

118
132

47,1
52,9

97
100
53

38,6
40,0
21,4

68
182

27,1
72,9

118
93
39

47,1
37,1
15,8

30
65

31,5
68,5

Đối tượng nghiên cứu nam - nữ tương đương nhau; độ tuổi của người hành nghề
chiếm đa số từ 36 – 45 tuổi. 72,9% có trình độ đại học (Bác sĩ RHM), số người có thâm niên
hành nghề dưới 10 năm chiếm tỷ lệ 47,1%. Trong các cơ sở RHM được khảo sát, 68,5% là các
cơ sở RHM tư nhân.
Bảng 2 : Nguồn thông tin về kiểm soát lây nhiễm
Ngu n thông tin
Cung c p thông tin
Đư c cung c p
Không ñư c cung c p
Ngu n cung c p thông tin
Nhân viên y t

T l %
100
00
92,9

86

Ngu n khác
Phương ti n cung c p thông tin
Tài li u t p hu n
Truy n hình, báo chí
Phương ti n khác
Tham d l p t p hu n
Tham d
Không tham d
Lư ng cung c p thông tin
Không ñ
Đ yñ
Quá nhi u
Nhu c u ñư c cung c p
R t c n thi t
C n thi t
Không c n thi t

7,1
57,1
29,4
13,5
81,7
18,3
63,5
36,5
0,0
74,5
25,5
0,0

100% đối tượng nghiên cứu cho rằng mình được cung cấp thông tin, 92% được cung cấp
thông tin từ nhân viên y tế, các thông tin về KSNK được cung cấp phần lớn qua tài liệu tập
huấn (57,1%), truyền hình, báo chí (29,4%). Kết quả ghi nhận này cũng tương đồng với kết
quả nghiên cứu trước đây của N.T.T. Nga và cộng sự (2001) và L.T. Lợi và cộng sự (1999).
81,7% các đối tượng nghiên cứu đã từng tham gia lớp tập huấn về KSNK, 63,5% cho
rằng lượng thông tin cung cấp không đầy đủ và rất cần cung cấp những thông tin qua tài
liệu, hội nghị, hội thảo.
Bảng 3: Kiến thức về nguy cơ lây bệnh và cách phòng ngừa
N i dung ki n th c

T L %
(Tr l i ñúng)
92,9

Các lo i b nh có nguy cơ lây nhi m
cao trong hành ngh RHM.
Đư ng lây nhi m.
Cách phòng ng a
Ch ng ng a
Đ i tư ng
Y sĩ
49,8
50,2
Bác sĩ
Cơ s RHM nhà nư c
68,1
Cơ s RHM tư nhân
31,9

88,6
79,5
21,7
p> 0,05
p> 0,05

Bảng 3 trình bày kiến thức của Y – Bác sĩ RHM về nguy cơ lây bệnh và cách phòng ngừa.
92,9% biết các loại bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao trong hành nghề RHM, 88,6% biết các
đường lây nhiễm, 79,5% có kiến thức đúng về cách phòng ngừa. Tuy nhiên, chỉ có 21,7% có
chủng ngừa viêm gan siêu vi B. Không có sự khác biệt kiến thức về nguy cơ lây bệnh và cách
phòng ngừa giữa các đối tượng nhà nước và tư nhân (p>0,05).
Bảng 4 : Kiến thức về Khử khuẩn – Tiệt khuẩn
N i dung ki n th c
R a tay thư ng qui
R a tay ph u thu t
Mang găng
Quy trình kh - ti t khu n
S d ng dung d ch kh khu n
S d ng phương ti n ti t khu n
Kh khu n m t b ng
Kh khu n không khí
X lý ch t th i
Đ i tư ng
Y sĩ

T L %
(Tr l i ñúng)
33,9
29,1
75,1
68,2
89,1
65,4
51,9
32,4
38,9
47,6

p> 0,05

87

N i dung ki n th c
Bác sĩ
Cơ s RHM nhà nư c
Cơ s RHM tư nhân

T L %
(Tr l i ñúng)
52,4
39,7
p> 0,05
60,3

33,9% trả lới đúng quy trình rửa tay thường qui, 29,1% trả lời đúng quy trình rửa tay
phẫu thuật, 69,1% có kiến thức về sử dụng dung dịch khử khuẩn, sử dụng phương tiện tiệt
khuẩn; 68,2% trả lời đúng về quy trình khử - tiệt khuẩn. Rất ít (32,4%) người trả lời đúng các
kiến thức về khử khuẩn mặt bằng, khử khuẩn không khí, xử lý chất thải. So với nghiên cứu
của N.T.T. Nga và cộng sự ở Việt Nam, Cynthie T.O và cộng sự ở Thái Lan cách đây 7 năm
thì kiến thức của Y – Bác sĩ RHM nhìn chung có thay đổi và tiến bộ hơn. Tuy nhiên, kiến
thức đạt theo yêu cầu chuẩn chưa cao và không có sự khác biệt kiến thức giữa người làm
công tác tại cơ sở nhà nước và hành nghề tư (p>0,05)
Bảng 5 : Phương tiện kiểm soát nhiễm khuẩn
Phương ti n
Phương ti n b o v cá
nhân (nhân viên y t )
Kh u trang
Nón
Kính m t b o v
Găng
Áo choàng y t
Phương ti n b o v cá
nhân (ngư i b nh)
Kính m t b o v
Khăn che ng c
Phương ti n kh khu n
– ti t khu n
Dung d ch kh khu n
Dung d ch ti t khu n
Hoá ch t x lý m t
b ng
Kh khu n không khí
Phương ti n x lý ch t
th i
Rác th i
X lý ch t th i l ng

Cơ s
Cơ s
Trang b
RHM
RHM
(%)
nhà nư c tư nhân
(%)
(%)

100
87,4
71,2
100
100

100
91,3
78,4
100
100

100
68,4
81,3
100
100

24,6
38,7

28,5
31,4

38,9
44,1

89,7
52,6
42,6
0,0

87,4
62,5
58,9
0,0

69,9
50,0
26,5
0,0

76,7
8,9

71,9
8,9

64,5
0,0

Phương tiện bảo vệ cá nhân (dành cho nhân viên y tế) được trang bị tương đối đầy đủ
(71,2% - 100%). Tỷ lệ này được cải thiện so với các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, các
phương tiện bảo vệ cá nhân dành cho người bệnh (kính mắt bảo vệ, khăn che ngực) thì ít có
cơ sở trang bị (24,6% - 38,7%).
89,7% trang bị dung dịch khử khuẩn, 42,6% có hóa chất xử lý mặt bằng, không có cơ sở
nào trang bị phương tiện khử khuẩn không khí. Chỉ có 8,9% có hệ thống xử lý chất thải lỏng
(cơ sở Nhà nước), cơ sở tư nhân hoàn toàn không có hệ thống xử lý nước thải. Đây là một
ghi nhận khá nghiêm trọng trong bảo vệ sinh thái và môi trường. Nếu so với các nghiên cứu
trong nước trước đây, những ghi nhận của chúng tôi có phần lạc quan hơn mặc dù các dữ
liệu cho thấy chưa đạt yêu cầu. Trang bị những phương tiện kiểm soát nhiễm khuẩn trong
hệ thống Nhà nước tương đối đầy đủ hơn so với hệ thống tư nhân. Những ghi nhận này

88

nguon tai.lieu . vn