- Trang Chủ
- Y học thường thức
- Thực trạng điều kiện vệ sinh tại các nhà hàng ăn uống trên địa bàn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng năm 2014
Xem mẫu
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN VỆ SINH TẠI CÁC NHÀ HÀNG ĂN
UỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG NĂM 2014
Phạm Hồng Thắng1, Đào Quang Minh2
TÓM TẮT Cleaning equipment and tools up to 37.8% failed. Regarding
Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu mô tả labor protection, 100% of CSTP is achieved, while in
thực trạng điều kiện vệ sinh tại các nhà hàng ăn uống trên CSTs, 62.2% - 98.4% in the criteria. Health examination,
địa bàn huyện Kiến Thụy knowledge training is still low, the highest in 2013 with
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên 72.8%, until 6 months of 2014, only 45.0%.
cứu mô tả cắt ngang với đối tượng là 37 nhà hàng ăn uống Conclusion: Percentage of facilities with sanitary
trên địa bàn huyện Kiến Thụy và hồ sơ giám sát tại nhà equipment in a restaurant in Kien Thuy district in 2014
hàng và cơ quan quản lý nhà nước. according to Decision No. 41/2005 / QD-BYT dated
Kết quả: Có 48,6% cơ sở không đạt về các tiêu chí 8/12/2005.
thủ tục hành chính. Về cơ sở hạ tầng có 54,1% cơ sở không Keywords: Standard, restaurant, hygienic
đạt. Trang thiết bị, dụng cụ sạch có tới 37,8% không đạt.
Về đồ bảo hộ lao động thì 100% CSTP đạt, còn ở CSTH I . ĐẶT VẤN ĐỀ
đạt từ 62,2%- 98,4% ở các tiêu chí. Khám sức khỏe, tập Hiện nay, vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP)
huấn kiến thức còn thấp, cao nhất năm 2013 với 72,8%,
đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi cá nhân, mỗi
cho đến 6 tháng năm 2014 là thì chỉ còn 45,0%.
gia đình, mỗi quốc gia và còn là vấn đề quan tâm của toàn
Kết luận: Tỷ lệ cơ sở đạt vệ sinh ở các nhà hàng
cầu. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG):
ăn uống thuộc huyện Kiến Thụy năm 2014 theo QĐ số
Hàng năm trên thế giới có khoảng 3 - 5 tỷ người bị tiêu
41/2005/QĐ-BYT ngày 08/12/2005 còn thấp.
chảy, có 3 – 5 triệu người chết [1]. Tại Hải Phòng, theo
Từ khóa: Tiêu chuẩn, nhà hàng ăn uống, đạt vệ sinh.
thống kê của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trong 2
năm liên tiếp với 94 vụ với 250 người mắc (năm 2010)
ABSTRACT
và 98 vụ với 350 người mắc (năm 2011) [2]. Huyện Kiến
SITUATION OF HYGIENE CONDITIONS AT
Thụy là một huyện ven đô về phía Đông Nam thành phố
RESTAURANTS IN KIEN THUY DISTRICT, HAI
PHONG CITY IN 2014 Hải Phòng với diện tích 102,56 km2, với dân số trên 12,5
Background: This study was performed with the target: vạn người. Hàng năm trên địa bàn huyện đều xảy ra các
Describe the current situation in the hygiene conditions at vụ ngộ độc thực phẩm, các vụ dịch tiêu chảy cấp do phẩy
restaurants in Kien Thuy district, Hai Phong City. khuẩn tả. Trên thực tế huyện Kiến Thụy cho đến nay chưa
Materials and methods: The study describes cross- có số liệu điều tra đánh giá đầy đủ về tình hình an toàn
cutting with objects of 37 restaurants in Kien Thuy thực phẩm tại các nhà hàng ăn uống [3].
district and monitoring records at restaurants and state Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu nhằm cải thiện tình
management agencies. trạng an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện, chúng tôi
Results: 48.6% of establishments did not meet the nghiên cứu đề tài: “Thực trạng điều kiện vệ sinh và kiến
administrative procedure criteria. Regarding infrastructure, thức thực hành của người phục vụ tại các nhà hàng ăn
54.1% of establishments did not meet the standards. uống huyện Kiến Thụy Hải Phòng năm 2014”
1. Trường Đại học Y dược Hải Phòng
2. Bệnh viện Thanh Nhàn
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hồng Thắng, Email: bvtncdt@gmail.com
Ngày nhận bài: 15/03/2019 Ngày phản biện: 21/03/2019 Ngày duyệt đăng: 28/03/2019
158
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn
- EC N
KH G
C
S
VI N
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Trong nghiên cứu của chúng tôi có tổng số 37 nhà
CỨU hàng ăn uống bao gồm: 32 cơ sở tuyến huyện (CSTH) và
Nghiên cứu thực hiện trên 37 nhà hàng có phục vụ ăn 5 cơ sở tuyến thành phố (CSTP) được thực hiện khảo sát.
uống cố định và hồ sơ giám sát tại nhà hàng và cơ quan Cho thấy diện tích trung bình phòng chế biến của các nhà
quản lý nhà nước thuộc huyện Kiến Thụy, thành phố Hải hàng ăn uống là 26,1 ± 8,4 m2, trong đó diện tích trung
Phòng từ 1/2014 đến 11/2014. bình ở nhà hàng ăn uống tuyến huyện (24,3 ±7,4 m2) và
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp điều tra nhà hàng tuyến thành phố (73,0 ± 5,7 m2). Diện tích trung
mô tả cắt ngang. Số liệu được thu thập bằng cách quan sát bình phòng ăn của các nhà hàng ăn uống là 94,8 ± 20,2 m2,
và đánh giá theo bảng kiểm được xây dựng dựa theo QĐ số trong đó diện tích trung bình phòng ăn ở nhà hàng ăn uống
41/2005/QĐ-BYT ngày 08/12/2005. Sau đó được xử lý và tuyến huyện và tuyến thành phố lần lượt là: (83,7 ± 43,7
phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 15.0 để mô tả tính m2) và (166,0 ± 102,4 m2).
tần số, tỷ lệ phần trăm và dùng thuật toán χ2 để so sánh tỷ Số lượng nhân viên trung bình ở nhà hàng ăn uống
lệ với mức ý nghĩa thông kê p
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Từ hình 3.2, ta thấy 100% các cơ sở tuyến thành 62,5% cơ sở tuyến huyện không đạt về các tiêu chuẩn
phố đạt mức chấp nhận về cơ sở hạ tầng, trong khi đó cơ sở hạ tầng.
ở cơ sở tuyến huyện thì tỉ lệ đạt và chấp nhận được về 3.4. Thực trạng cơ sở có trang thiết bị, dụng cụ sạch
cơ sở hạ tầng lần lượt là 9,4% và 28,1%. Còn lại có tới nơi chế biến và phân phối thực phẩm
Hình 3.3. Đánh giá về thực trạng trang thiết bị và dụng cụ
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện quan sát 37 cơ 43,8% cơ sở tuyến huyện không đạt về các tiêu chuẩn
sở nhà hàng ăn uống cho thấy, ở các cơ sở tuyến thành trên, tỉ lệ đạt và chấp nhận được ở cơ sở tuyến huyện là
phố thì 100% các cơ sở đều ở mức đạt và chấp nhận 9,4% và 46,9%.
được về các tiêu chuẩn trang thiết bị, dụng cụ sạch nơi 3.5.Thực trạng cơ sở có bảo hộ lao động cho người
chế biến và phân phối thực phẩm. Bên cạnh đó, có tới phục vụ
Bảng 3.1. Tỷ lệ cơ sở có bảo hộ lao động cho người phục vụ.
KQNC CSTH (n=32) CSTP (n=5) Chung (n=37)
p
Tiêu chí n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%)
Tạp dề ( hoặc trang phục riêng) 30 93,7 5 100,0 35 96,8 >0,05
Khẩu trang 25 78,2 5 100,0 30 81,1 >0,05
Mũ 18 56,2 5 100,0 23 62,2 >0,05
Găng tay sạch 31 96,9 5 100,0 36 98,3 >0,05
Chúng tôi thực hiện quan sát về bảo hộ lao động cho riêng) cho người phục vụ, 96,9% có găng tay sạch, 78,2%
người phục vụ, kết quả được thể hiện trên bảng 3.1 ta thấy, được trang bị khẩu trang, và chỉ có 56,2% được trang bị
100% cơ sở tuyến thành phố có trang bị đầy đủ các loại mũ. Không có sự khác biệt giữa các cơ sở tuyến thành phố
bảo hộ lao động cho người phục vụ. Nhưng ở cơ sở tuyến và huyện về bảo hộ lao động cho người phục vụ, với múc
huyện chỉ có 93,7% cơ sở trang bị tạp dề (hoặc trang phục ý nghĩa p
- EC N
KH G
C
S
VI N
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.2. Thực trạng tổ chức khám sức khỏe, tập huấn kiến thức
về an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở
KQNC CSTH (n=32) CSTP (n=5) Chung (n=37)
p
Năm n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%)
2012 18 56,3 3 60,0 21 58,1 >0,05
2013 21 65,6 4 80,0 25 72,8 >0,05
6 tháng 2014 16 50,0 2 40,0 18 45,0 >0,05
Công tác triển khai tổ chức tập huấn kiến thức tập trung nhiều ở các nhà hàng tuyến huyện (62,5%).
ATVSTP và khám sức khỏe cho các cơ sở nhà hàng, quán Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ thấp hơn
ăn của cơ quan quản lý nhà nước năm 2013 là cao nhất thành phố Hải Dương (tỷ lệ đạt về cơ sở hạ tầng chiếm
(72,8%), năm 2012 (58,1%) và thấp nhất là 6 tháng năm 21,10%) – nghiên cứu của Phạm Duy Tuyến năm 2010
2014 chỉ đạt 45,0%. [4]. Nguyên nhân có thể là do một số cơ sở nhà hàng
phải thuê địa điểm kinh doanh, thời gian cho thuê ngắn
IV. BÀN LUẬN do vậy khó khăn trong việc đầu tư cải tạo, nâng cấp
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành nhà hàng.
khảo sát toàn bộ 37 nhà hàng ăn uống trên địa bàn huyện 4.4. Trang thiết bị, dụng cụ sạch nơi chế biến và
Kiến Thụy cho thấy như sau: chia thức ăn chín của nhà hàng
4.1. Đặc điểm chung các nhà hàng ăn uống Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các cơ sở đạt điểm
Qua khảo sát cho thấy diện tích trên đáp ứng phù hợp sử dụng dụng cụ sạch nơi chế biến và chia thức ăn chín. Tỷ
với lượng khách có của nhà hàng. Các nhà hàng do tuyến lệ chung ở mức đạt (16/16 điểm) 10,8% (hình 3.3), mức
thành phố quản lý thường có quy mô lớn, đầu tư cơ sở vật chấp nhận được (12 điểm
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
được tầm quan trọng trong phòng ngừa ngộ độc thực phẩm kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng [5].
bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy hàng năm công tác tổ chức tập huấn chủ yếu IV. KẾT LUẬN
thực hiện tại các cơ sở do tuyến thành phố và tuyến huyện Đặc điểm về thủ tục hành chính có 48,6% cơ sở không
quản lý đạt tỷ lệ từ (58,1 – 72,8%). Tuy nhiên, công tác đạt, 54,1% không đạt về cơ sở hạ tầng, 37,8% không đạt về
tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật chưa thường các tiêu chí trang thiết bị, dụng cụ sạch.
xuyên. Nội dung tuyên truyền giáo dục chưa chuyên sâu Bảo hộ lao động còn một số cơ sở tuyến huyện chưa
cho các nhóm đối tượng; chưa chú trọng việc giáo dục đạo đạt. Khám sức khỏe, tập huấn kiến thức còn thấp, cao nhất
đức kinh doanh và ý thức trách nhiệm của người sản xuất, năm 2013 là 72,8%, 6 tháng năm 2014 chỉ là 45,0%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Williams P.J. (2012). Food toxicity and safety. .
2. Bộ Y tế, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (2012), Tình hình an toàn thực phẩm - Ngộ độc thực phẩm, 2
3. Vũ Thị Hải Phương, (2011). Thực trạng nhiễm vi khuẩn thức ăn tại quán ăn đường phố ở ba phường thuộc
quận Lê Chân thành phố Hải Phòng năm 2011, Luận văn thạc sỹ y học, 28-44
4. Phạm Duy Tuyến (2010). Thực trạng ATVSTP và công tác quản lý một số cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng
tại địa bàn thành phố Hải Dương, Luận văn chuyên khoa cấp II, 22-63.
5. Phạm Xuân Đà (2007). Đánh giá hoạt động tuyên truyền về an toàn thực phẩm trên một số phương tiện thông
tin đại chúng quý I năm 2007. Tạp chí Y học thực hành, 572, 47–50.
162
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn
nguon tai.lieu . vn