Xem mẫu

  1. Lời mở đầu Công nghiệp hoá là bước phát triển tất yếu của mỗi dân tộc mỗi đ ất nước phải trải qua. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân ở nước ta, cần giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề quan trọng. Trong đó vốn là chìa khoá để thực hiện công nghiệp hoá. Để công nghiệp hoá với tốc độ nhanh cần có cơ ch ế chính sách và biện pháp huy động được nhiều vốn nhất và sử dụng vốn có hiệu quả. Một trong những biện pháp thực hiện huy đ ộng mọi nguồn vốn có thể huy động được khơi động m ọi n guồn vốn trong nước, khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút một nguồn vốn nhàn rỗi vào đ ầu tư, thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, đó là TTCK. Đối với chúng ta, đây là vấn đ ề mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn, vì vậy đ ể có một TTCK hợp lý, đ em lại h iệu quả cao đòi hỏi chúng ta có nhận thức và quan đ iểm đúng đắn về vấn đề này. Nhằm góp phần vào lĩnh vực phát triển của TTCK của Việt Nam. Em chọn chuyên đ ề tốt nghiệp với đ ề tài là: “Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCP chứng khoán Bảo Việt”. Bố cục chuyên đề gồm 3 Chương: Chương I : Nh ững vấn đ ề chung về hoạt động của CTCK Chương II : Thực trạng hoạt động của CTCK Bảo Việt Chương III: Giải pháp nhằm phát triển các hoạt động của CTCP chứng khoán Bảo Việt
  2. Em xin chân thành cảm ơn sự hư ớng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của Cô giáo - ThS. Lê Hương Lan và các cán bộ phòng Ngiệp vụ I tại CTCP chứng khoán Bảo Việt đ• giúp đỡ em ho àn thành chuyên đề này. Chương I Những vấn đề chung về hoạt động của Công ty chứng khoán 1 .1. KHáI QUáT Về CTCK 1 .1.1. Sự hình thành CTCK TTCK có tổ chức hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn mua hay muốn bán chứng khoán thực hiện, mà do những người môi giới trung gian thực h iện, đó là nguyên tắc trung gian, nguyên tắc căn b ản nhất của TTCK có tổ chức. Từ đó trên TTCK, xuất phát từ nhu cầu gặp gỡ giữa người mua và bán hình thành nên nghiệp vụ môi giới chứng khoán. TTCK hình thành, để đảm bảo thị trư ờng hoạt động lành m ạnh có hiệu quả, yêu cầu các loại chứng khoán giao dịch là những loại chứng khoán thực, đảm bảo lợi ích cho cả nhà phát hành và nhà đ ầu tư. Xuất phát từ nhu cầu những nhà đầu tư có tiền nhưng không có kinh nghiệm, không biết đ ầu tư vào đ âu và vào loại chứng khoán nào b ởi vì h ọ không thể dự đoán được một cách chính xác giá trị trong tương lai của nó. Nếu không có những người trung gian tư vấn, có trình độ và có sự phân tích cần thiết về những chứng khoán dựa trên nh ững căn cứ xác đ áng để có những nhận xét kỹ lưỡng, thì người đầu tư có th ể bị lầm lẫn hoặc bị lường gạt. Do đó trên thị trường hình thành nên nghiệp vụ tư vấn đầu tư . Các Công ty, tổ chức đại diện làm trung gian giúp th ị trư ờng hoạt động lành m ạnh và hiệu quả cũng có nhu cầu kinh doanh trên trên th ị trư ờng đ ể thu lợi
  3. nhuận cho chính Công ty thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách h àng. Từ đó hình thành nên nghiệp vụ tự doanh trong Công ty. Xuất phát từ nhu cầu của các tổ chức phát hành, để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi phải cần đến các Công ty tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện Bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Từ đó hình thành nên nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành. Khi th ị trường phát triển, đò i hỏi Công ty đ ại diện cho khách hàng hay nói cách khác khách hàng u ỷ thác cho Công ty thay mặt m ình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đ ã được khách h àng chấp thuận. Từ nhu cầu đó, nghiệp vụ Quản lý danh mục đầu tư hình thành. Từ những nhu cầu và điều kiện trên đò i hỏi phải có một tổ chức hoặc một Công ty đại diện thực hiện các nghiệp vụ đó một cách thống nhất, có tổ chức giúp cho TTCK ho ạt động lành mạnh và có hiệu quả. Từ đó CTCK được hình thành. Các CTCK ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của TTCK. ở các nước có TTCK phát triển CTCK hoạt động rất tấp lập và chính họ là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK nói riêng. Ngày nay, kể cả các nước đang phát triển, các CTCK ra đ ời rầm rộ và phổ biến, chiếm lĩnh phần lớn các giao dịch chứng khoán trên thị trường. Nhờ các CTCK m à các trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu của các CTCP đ ược lưu thông, buôn bán với doanh số lớn trên TTCK. Qua đó một lượng vốn lớn được tập trung vào để đầu tư từ những lượng vốn nhỏ trong dân chúng, tổ chức đoàn th ể hay doanh nghiệp. 1 .1.2. Khái niệm và đặc đ iểm của CTCK
  4. Một CTCK trên th ị trường tuỳ thuộc vào quy định của từng nước hoặc khả năng của Công ty m à có th ể kinh doanh trên một lĩnh vực nhất định hoặc có thể kinh doanh trên tất cả các lĩnh vự. Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh hoặc tuỳ từng nước mà tên các Công ty này có thể là CTCK hoặc Công ty môi giới chứng khoán hay Công ty kinh doanh chứng khoán… Tại Việt Nam theo quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của UBCKNN, CTCK là CTCP, Công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Công ty Môi giới chứng khoán: là Công ty thực hiện việc trung gian, mua bán chứng khoán cho khách h àng đ ể h ưởng hoa hồng . Công ty Bảo lãnh phát hành chứng khoán : là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ Bảo lãnh đ ể hưởng phí hoặc chênh lệch giá. Công ty kinh doanh chứng khoán: là CTCK thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, n ghĩa là tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh. Công ty trái phiếu: là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu. CTCK không tập trung: là các CTCK ho ạt động chủ yếu trên thị trư ờng OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. Tuy có nhiều định nghía khác nhau về CTCK nhưng có th ể có một khái niệm chung về CTCK như sau: CTCK là m ột định chế tài chính trung gian thực hiện các hoạt động kinh doanh trên TTCK. Qua khái niệm trên ta có th ể thấy đ ặc điểm của các CTCK như sau:
  5. CTCK là một đ ịnh chế tài chính trung gian. Một định chế trung gian trên Thị trường tài chính là cầu nố i giữa người cho vay và ngư ời đi vay. Khi một người cho vay tìm ra được một người muốn vay, người đó gặp phải khó khăn là chi phí th ời giờ và tiền bạc cho những cuộc kiểm tra tín nhiệm để biết liệu người vay có th ể ho àn trả vốn và l•i cho mình không. Ngoài các chi phí thông tin này, quá trình thực tế cho vay hoặc mua chứng khoán cần đ ến các chi phí giao dịch. Các trung gian tài chính này giúp cho những người đ i vay và người cho vay giảm được chi phí và thời gian tìm kiếm, giao dịch. Vì vậy, không có trung gian tài chính thì Thị trường tài chính không thể có được lợi ích trọn vẹn. Trên th ị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng có nhiều trung gian tài chính và các CTCK là một trong các trung gian quan trọng trên TTCK. CTCK thực hiện các hoạt động kinh doanh như b ất cứ một tổ chức kinh doanh n ào khác trong nền kinh tế, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, đều nhằm mục đích thu lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh mua, bán chứng khoán. 1 .1.3. Phân loại CTCK 1 .1.3.1. Theo tính chất sở hữu Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của CTCK, đ ó là Công ty hợp danh, Công ty TNHH và CTCP. CTCP - CTCP là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu Công ty là các cổ đông. - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh n ghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp.
  6. - CTCP có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra công chúng theo quy định pháp luật về chứng khoán hiện hành. Công ty TNHH - Thành viên của Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các kho ản nợ và các n ghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đ • cam kết góp vào doanh nghiệp. - Công ty TNHH không được phép phát h ành Cổ phiếu. Công ty h ợp danh - Là loại h ình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở nên. - Thành viên của Công ty bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên h ợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng to àn bộ tài sản của m ình về các nghĩa vụ của Công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều h ành Công ty, h ọ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình với những khoản nợ của Công ty. - Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào. Do các ưu điểm của loại hình CTCP và Công ty TNHH so với Công ty hợp danh, vì vậy hiện nay chủ yếu các CTCK đư ợc tổ chức dưới hình thức Công ty TNHH và CTCP. 1 .1.3.2. Theo mô hình kinh doanh Hoạt động của CTCK rất đ a dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất thương mại thông thường vì CTCK là một đ ịnh chế tài chính đ ặc biệt. Vì vậy, vẫn đề xác đ ịnh mô h ình tổ chức kinh doanh của CTCK cũng có những
  7. đ iểm khác nhau và vận dụng cho các khối thị trường có mức độ phát triển khác nhau (thị trường cổ đ iển; thị trường mới nổi; thị trờng các nước chuyển đổi). Tuy nhiên, có thể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán của CTCK theo 2 nhóm (Mô hình CTCK đa năng và Mô hình CTCK chuyên doanh). CTCK chuyên doanh (hay còn gọi là mô hình đơn n ăng) Theo mô hình này, CTCK là Công ty chuyên doanh độc lập, các NHTM và các tổ chức tài chính khác không được phép tham gia vào ho ạt động kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro cho hệ thống Ngân h àng do những ảnh hưởng tiêu cực của TTCK, và các Ngân hàng không được sử dụng vốn huy động để đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán; Mặt khác, với sự chuyên môn hoá sẽ tạo điều kiện cho TTCK phát triển. Điển hình của mô hình này là các CTCK ở Mỹ, Nhật, Hàn Quốc,… có sự tách bạch giữa hoạt động Ngân hàng và kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ n ên ngày n ay m ột số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm, nhưng được tổ chức thành Công ty m ẹ, Công ty con và có sự quản lý giám sát chặt chẽ và ho ạt động tương đối độc lập với nhau. CTCK đa năng Theo mô hình này, CTCK được tổ chức dưới hình th ức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các Công ty ho ạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh
  8. chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô h ình này được biểu hiện dưới 2 hình thức sau: CTCK đ a năng một phần: Các Công ty muốn hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán phải thành lập Công ty con-CTCK, ho ạt động độc lập. Mô hình này được áp dụng ở Anh và những nước có quan hệ gần gũi với Anh như Canada, úc. Mô hình này có ưu đ iểm là các Công ty đ ược kết hợp kinh doanh các lĩnh vực khác và kinh doanh chứng khoán, do đó tận dụng được thế mạnh về tài chính, kinh nghiệm, mạng lưới khách hàng rộng khắp của Công ty. Bên cạnh đó , bởi vì có qui định hoạt động riêng rẽ giữa hai hoạt động trên cho nên h ạn chế được rủi ro n ếu có sự biến động của một trong hai thị trường. Đặc biệt, mô h ình này phù h ợp với những nước mới thành lập TTCK, khi mà cần có các tổ chức tài chính lành mạnh tham gia vào thị trường và khi hệ thống luật, kiểm soát còn nhiều mặt h ạn chế. CTCK đ a năng hoàn toàn: Mô hình này không có sự tách bạch nào giữa hoạt động Ngân h àng và kinh doanh chứng khoán, NHTM không những được hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ mà còn được hoạt động tron g lĩnh vực chứng khoán và b ảo hiểm. Nó được áp dụng ở các nước Bắc Âu, Hà Lan, Thụy Sĩ, áo... Khác với mô h ình chuyên doanh, ưu đ iểm của mô hình này là Công ty có thể kết h ợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó mà giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng về tài chính chịu đựng các biến động của TTCK. Tuy nhiên, mô hình đa năng hoàn toàn có một số hạn chế: TTCK phát triển chậm vì hoạt động chủ yếu của hệ thống Ngân hàng dùng vốn để cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán, do đó Ngân hàng thường quan tâm đến lĩnh vực Ngân hàng hơn là
  9. lĩnh vực chứng khoán. Điều này đ ã th ể hiện sự kém phát triển của TTCK Châu Âu so với TTCK Mỹ. Bên cạnh đó, nó còn có nhược điểm là trong trường hợp biến động của TTCK, h ậu quả có thể tác động tiêu cực đến lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nếu không có sự tách biệt giữa hai loại h ình kinh doanh này, thực tế đã ch ứng minh thông qua cuộc đại khủng hoảng 1929 -1933, hay vụ phá sản Ngân hàng Barings của Anh n ăm 1995. Ngược lại, trong trường hợp thị trường tiền tệ biến động có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán của các Ngân h àng. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Thái Lan là một minh chứng. 1 .1.4. Nguyên tắc hoạt động của CTCK Do vai trò của CTCK đối với TTCK, vì nó là một loại h ình kinh doanh ảnh hưởng nhiều đ ến lợi ích công chúng và rất dễ bị lợi dụng nhằm kiếm lợi riêng, lu ật pháp các nước đều quy đ ịnh rất chặt chẽ đối với các hoạt động của CTCK. có rất nhiều quy đ ịnh nguyên tắc đối với hoạt động của CTCK nh ưng nhìn chung trên th ế giới các CTCK phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định đ ể bảo vệ cho các nhà đầu tư. 1 .1.4.1. Nhóm nguyên tắc đạo đ ức - CTCK ph ải bảo đ ảm giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách h àng. - Kinh doanh có k ỹ n ăng, tận tụy có tinh thần trách nhiệm. - Ưu tiên thực hiện lệnh của khách h àng trước lệnh của Công ty.
  10. - Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài khoản khách hàng khi chưa được khách đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước. - CTCK khi th ực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đ ầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng ph ải gánh chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư m à h ọ tư vấn. - CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thư ờng cho dịch vụ tư vấn của mình. - Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại đ ến lợi ích của khách hàng. - ở nhiều nước, các CTCK phải đóng góp tiền vào qu ỹ bảo vệ nh à đ ầu tư chứng khoán đ ể báo vệ lợi ích cho khách hàng trong trường hợp CTCK mất khả n ăng thanh toán. Các CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng. 1 .1.4.2. Nhóm nguyên tắc tài chính. - Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán báo cáo quy đ ịnh của UBCKNN. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
  11. - CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính đ ể kinh doanh, ngoại trừ trường hợp đó được dùng phục vụ cho giao dịch của khách h àng. - CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách h àng với tài sản của m ình. CTCK không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp vay vốn trừ trư ờng hợp được khách h àng đồng ý bằng văn bản. 1 .1.5. vai trò của CTCK Các CTCK ra đ ời và phát triển một cách nhanh chóng như vậy là do chúng đóng một vai trò rất quan trọng trên TTCK. Để hiểu rõ sự cần thiết của các CTCK trên TTCK chúng ta xem xét vai trò của các CTCK đối với từng đối tư ợng, chủ thể khác nhau trên TTCK. 1 .1.5.1. Đối với các tổ chức phát hành Mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát h ành, Bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ ch ế huy động vốn phục vụ cho các nhà phát hành. Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc yêu cầu những nh à đ ầu tư và những nhà phát hành không đ ược mua b án trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK. 1 .1.5.2. Đối với các nhà đ ầu tư
  12. Thông qua các ho ạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đ ầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư . Đối với h àng hoá thông thường, mua bán qua trung gian sẽ làm sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với TTCK, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đ ầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các CTCK, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho các nh à đ ầu tư thực hiện các khoản đ ầu tư một cách hiệu quả. 1 .1.5.3. Đối với TTCK Với TTCK, CTCK thể hiện hai vai trò: Góp ph ần tạo lập giá cả, điều tiết thị trư ờng: Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và bán ph ải thông qua các CTCK vì họ không được trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trư ờng sơ cấp, các CTCK cùng các nhà phát hành đ ưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy giá cả của mỗi loại ch ứng khoán giao dịch đều có sự tham gia đ ịnh giá của các CTCK, các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia đ iều tiết thị trư ờng. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách h àng và b ảo vệ lợi ích của chính m ình, nhiều CTCK đ • dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch đ ể thực hiện vai trò bình ổn thị trường. Góp ph ần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính:
  13. TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính và các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trò đó, vì CTCK tạo ra cơ ch ế giao d ịch trên thị trường. Trên thị trư ờng cấp một, do thực hiện các nghiệp vụ như Bảo l•nh phát h ành, chứng khoán hoá, các CTCK không những huy động được nguồn vốn đưa vào sản xuất, kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính đ ược đầu tư vì các chứng khoán qua đ ợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường cấp hai. Điều này làm giảm rủi ro, tạo nên tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên th ị trường cấp hai, do thực hiện giao dịch mua và bán, các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán th ành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính. 1 .1.5.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường: Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị TTCK cho các cơ quan qu ản lý th ị trường để thực hiện mục tiêu đó các CTCK thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người Bảo l•nh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian m au bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường, do vậy họ nắm được tình hình tài chính cũng nh ư hoạt động kinh doanh của các tổ chức phát h ành như là các nhà đ ầu tư trên TTCK. Một trong những yêu cầu của TTCK là các thông tin cần phải được công khai hoá dưới sự giám sát của cơ quan qu ản lý thị trư ờng. Việc cun g cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị
  14. trường, thông tin về các nhà đ ầu tư...Nhờ các thông tin này, các cơ q uan qu ản lý th ị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn bóp m éo thị trường. Như vậy, các CTCK với vai trò có ảnh hưởng rộng rãi tới các chủ thể trên TTCK: Tạo ra cơ ch ế hu y đ ộng vốn, cung cấp cơ ch ế giá cả cho giao dịch, tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán và góp phần đ iều tiết bình ổn thị trường là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK nói riêng, do đó nó có một vị trí quan trọng trên TTCK. 1 .2. Các hoạt động của CTCK 1 .2.1. Các hoạt động chính 1 .2.1.1. Ho ạt động Môi giới chứng khoán Bản chất hoạt động môi giới Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hao hồng. Theo đó CTCK đ ại diện cho khách hàng tiến h ành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trư ờng OTC m à chính khách hàng ph ải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Rủi ro mà Nhà môi giới hay gặp phải là các khách hàng của m ình hoặc Nh à môi giới giao dịch khác có thể không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn. Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng những sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán ch ứng khoán với nh à đ ầu tư mua chứng khoán và trong những trường hợp nhất đ ịnh, hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra
  15. những lời động viên kịp thời cho nh à đầu tư , giúp nhà đầu tư có những quyết đ ịnh tỉnh táo. Những quy định cần thiết trong hoạt động môi giới Trong quá trình thực hiện các bước của lệnh theo yêu cầu của khách h àng, CTCK và khách hàng đặt lệnh phải tuân thủ những quy định trong quy chế CTCK hay pháp lu ật của Nhà n ước về chứng khoán và giao dịch chứng khoán. Bao gồm các quy định sau: + CTCK ph ải thực hiện chính xác các lệnh của khách h àng. Mọi sai sót gây ra từ phía CTCK, d ẫn đến việc thực hiện sai lệnh gây thiệt hại cho khách hàng. CTCK và nhân viên CTCK ph ải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt tài chính và pháp lu ật. + Theo yêu cầu của khách hàng, hàng tháng, hàng quý CTCK sẽ gửi bản báo cao chứng khoán đ ến khách hàng để đối chiếu số tiền và chứng khoán trên tài khoản của khách h àng. + CTCK có trách nhiệm tổ chức việc sắp xếp, theo dõi thực hiện các lệnh của khách hàng m ột cách cố hiệu quả nhất. Trong trường hợp chứng khoán của khách hàng mang tên CTCK, CTCK phải tổ chức theo dõi và cung cấp các thông tin khi khách hàng yêu cầu, cũng như việc chuyển cổ tức đ ến khách h àng. + Việc CTCK vay m ượn chứng khoán hay tiền của khách hàng trên tài khoản tại CTCK, phải được ghi rõ trong hợp đồng giao dịch chứng khoán. Nếu điều này không ghi trong h ợp đồng, CTCK không được sử dụng chứng khoán hay số tiền nói trên, mọi việc vi phạm đều sử theo luật định.
  16. + CTCK phải thông báo kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng ch ậm nhất là n gày làm việc kế tiếp ngày thực hiện giao dịch. Nếu thông báo chậm trễ, CTCK phải chịu trách nhiệm về việc thanh toán và chuyển giao chậm trễ của khách h àng. + Khách hàng có trách nhiệm thanh toán hay chuyển giao số chứng khoán khi CTCK thực hiện đúng những yêu cầu của khách hàng. + Khi muốn sửa đổi hay hủy bỏ lệnh đ ã đặt, khách hàng phải thông báo cho CTCK biết để kịp thời đ iều chỉnh. Trong trường hợp lệnh đ ã được thực hiện thì việc sửa đổi hay hủy bỏ sẽ không có giá trị, khách hàng có trách nhiệm thanh toán hay chuyển giao số chứng khoán đ ã được thực hiện. + Khi khách hàng u ỷ quyền cho CTCK hay một ngươiì môi giới toàn quyền sử dụng tài kho ản của m ình để mua bán chứng khoán, khách h àng phải làm giấy uỷ quyền cho CTCK hay ngư ời môi giới đó. Trình tự và thủ tục theo đúng pháp luật h iện hành và phải có sự đồng ý của CTCK hoặc Ngân hàng, nơi khách hàng mở tài khoản. + Khi nh ận được thông báo kết quả giao dịch, nếu không đồng ý với kết quả này, khách hàng phải thông báo cho CTCK tra soát. + Mọi thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán từ chủ cũ sang chủ mới do CTCK liên hệ trực tiếp với Công ty phát hành ch ứng khoán hoặc thông qua Trung tâm bảo quản chứng khoán đ ể thực hiện. + Mức hoa hồng cho các hoạt động môi giới chứng khoán thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số giao dịch và theo nguyên tắc doanh số giao dịch
  17. càng lớn thì tỷ lệ hoa hồng càng thấp. Mức tối thiểu và tối đ a về hoa hồng cho hoạt động môi giới chứng khoán sẽ do UBCKNN quy đ ịnh. Kỹ năng của người môi giới chứng khoán thể hiện trên các khía cạnh sau Xuất phát từ yêu cầu trên, ngh ề Môi giới chứng khoán đòi hỏi phải có phẩm chất, tư cách đạo đức, kỹ n ăng trong công việc và với thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới không được xúi dục khách h àng mua, bán chứng khoán đ ể kiếm hoa hồng, mà nên đưa ra lời khuyên hợp lý đ ể hạn chế đ ến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách h àng. + Kỹ n ăng truyền đ ạt thông tin: Phẩm chất hay thái độ của người môi giới với công việc, với bản thân và với khách hàng được truyền đ ạt rõ ràng tới hầu hết các khách hàng mà người môi giới thực hiện giao dịch. Để thành công trong việc b án hàng người môi giới phải đ ặt khách hàng lên trên hết và doanh thu của mình là yếu tố thứ yếu. Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và phải được thể hiện ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng. + Kỹ năng tìm kiếm khách h àng: Có nhiều phương pháp để tìm kiếm khách h àng nhưng nhìn chung có thể được gộp vào nhóm 6 phương cách sau: nh ững đầu mối được gây dựng từ Công ty hoặc tài khoản chuyển nhượng lại; những lời giới thiệu khách hàng; mạng lưới kinh doanh; các chiến dịch viết thư; các cuộc hội th ảo; gọi điện làm quen. Quy trình thực hiện hoạt động môi giới + Bước 1: Mở tài khoản Trước khi nhận lệnh của khách h àng, CTCK ph ải yêu cầu khách hàng mở tài khoản giao dịch. Tài khoản đó có th ể là tài khoản tiền mặt hay tài khoản ký quỹ.
  18. Tài khoản giao dịch để dùng cho các giao d ịch thông th ường còn tài kho ản ký qu ỹ dùng cho giao d ịch ký quỹ. Sở dĩ phải có hai loại tia khoản như vậy là vì yêu cầu quản lý đối với giao dịch ký quỹ khách yêu cầu quản lý đối với giao dịch thông thư ờng. + Bước 2: Nhận đ ơn đặt hàng Sau khi tài khoản được mở, khách hàng có thể ra lệnh mua, bán cho Công ty môi giới. Hình thức đặt lệnh có thể bằng điện thoại, telex hay bằng phiếu lệnh. Nếu là lệnh bán Công ty sẽ đ ề nghị khách hàng xu ất trình số chứng khoán muốn b án để kiểm tra trước khi thực hiện đ ơn hàng hoặc đ ề nghị phải ký quỹ một phần số chứng khoán theo một tỷ lệ do UBCKNN quy định. Nếu là lênh đ ặt mua, Công ty phải đề nghị khách hàng mức tiền ký quỹ nhất định trên tài kho ản khách hàng ở Công ty. Khoản tiền này th ường bằng 40% trị giá mua theo lệnh. Phòng môi giới chứng khoán của Công ty sau khi phân loại các lệnh mua bán và hoàn tất thủ tục ban đ ầu thoả thuận với khách hàng như : Mức ký quỹ, hoa hồng, lệ phí… sẽ thông báo bằng đ iện thoại, telex hoặc Fax cho thư ký văn phòng đại d iện của Công ty có mặt tại quầy giao dịch trong SGDCK hoặc tại TTCK không tập trung. + Bước 3: Chuyển lênh tới thị trường phù hợp đ ể thực hiện Những người đại diện có giấy phép của CTCK hoạt động với vai trò trung gian giữa khách hàng với Công ty. Trước đ ây, người đ ại diện gửi tất cả lệnh mua bán chứng khoán của khách hàng tới bộ phận thực hiện lệnh hoặc phòng kinh doanh giao dịch của Công ty. ở đây, m ột th ư ký sẽ kiểm tra xem chứng khoán đó được
  19. mua bán trên th ị trường nào (phi tập trung hay tập trung). Sau đó ngư ời thư ký sẽ gửi lệnh này tời thị trường để thực hiện. Ngày nay, những CTCK có mạng lư ới thông tin trực tiếp từ các trụ sở chính và các phòng giao d ịch. Vì vậy, các lệnh mua bán chứng khoán không còn được chuyển đến phòng thực hiện lệnh nữa mà được chuyển trực tiếp tới phòng giao d ịch của SGDCK. + Bước 4: Xác nhận cho khách hàng Sau khi lệnh đ ã được thực hiện sau, CTCK gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận đã thi hành xong lệnh. Thông thường, các Công ty môi giới chứng khoán gửi xác nhận trong ngày làm việc hôm sau so với ngày mua bán chứng khoán. Xác nhận này cũng giống như một hoá đơn hẹn ngày thanh toán với khách h àng. + Bước 5: thanh toán bù trừ giao dịch Hoạt động thanh toán bù trừ giao dịch bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết quả giao dịch. Hiện nay các nư ớc áp dụng đối chiếu cố định (look in): SGDCK sẽ tiến hành bù trừ giao dịch trên cơ sở nội dung lệnh của các CTCK chuyển vào hệ thống, những sai sót của CTCK tự sửa chữa. Phương pháp này sẽ giảm thiểu rất nhiều các ho ạt động đối chiếu điều chỉnh giao dịch. Việc b ù trừ các kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán. Các chứng từ này sẽ được gửi cho các CTCK và là cơ sở đ ể thực hiện thanh toán và giao dịch chứng khoán. +Bước 6: Thanh toán và giao hàng
  20. Ngày nay với hệ thống thanh toán hiện đ ại, hầu như tất cả đều được thực hiện thông qua h ệ thống chuyển khoản. Đến ngày than h toán, người mua sẽ nhận được một giấy chứng nhận quyền sở hữu về số chứng khoán do Công ty bảo quản chứng khoán xác nhận, số chứng khoán này nằm trong tài kho ản lưu trữ chứng khoán mà CTCK đã mở tại Công ty Bảo quản. Đối với người bán chứng khoán sẽ nhận được một giấy báo cáo trên tài khoản của mình ở CTCK hoặc thông qua Ngân hàng đại diện của khách hàng. Phí môi giới Hoạt động với tư cách là nhà đại lý, n ên CTCK được hưởng hoa hồng môi giới. Tiền hoa hồng thường được tính phần trăm trên tổng giá trị một giao d ịch. Số tiền mua bán càng nhỏ thì số phần trăm hoa hồng càng lớn. TTCK Tokyo là một trong những số ít TTCK phát triển hiện còn giữ nguyên tắc hoa hồng cố định cho các môi giới chứng khoán. Theo đó mức hoa hồng cao thấp tuỳ thuộc vào giá trị h ợp đồng (nhưng mức cao nhất là 1,15%). Có m ột số nước hiện nay vẫn duy trì tỷ lệ hoa hồng cố định như ở Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, ấn Độ, Pakistan. Thông thư ờng, các CTCK đ ều có một chế độ hoa hồng của mình và thỉnh thoảng lại điều chỉnh cho thích hợp. Các Công ty nhỏ thường phải chờ xem những hãng lớn như Merril Luynch (Mỹ), Nomura (Nhật)… cho biết tỷ suất hoa hồng của họ rồi mới công bố tỷ suất của mình. Thuế giao dịch chứng khoán Cũng như tất cả các loại hình kinh doanh khá, các CTCK phải nộp các loại thu ế đối với hoạt động kinh doanh của mình. Doanh thu chịu thuế sẽ phụ thuộc vào
nguon tai.lieu . vn