Xem mẫu
- THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA HỌC SINH MẪU GIÁO TỪ 4-6 TUỔI
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Béo phì là một dịch bệnh mới gia tăng và có thể xem như một
vấn đề dinh dưỡng khẩn cấp với 1,6 tỉ người lớn mắc phải trên toàn cầu. Đây cũng là
yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cho các bệnh không lây khác như đái tháo đường, tăng huyết
áp, bệnh lý tim mạch, ung thư ở trẻ bị thừa cân béo phì khi trẻ lớn lên.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ trẻ thừa cân béo
phì và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ ở trẻ từ 4 đến 6 tuổi tại các trường mầm
non mẫu giáo trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang với 1650 trẻ tại các trường
mầm non mẫu giáo trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Tỉ lệ trẻ thừa cân béo phì là 21,2% (trong đó 13,2% là thừa cân và
8% là béo phì). Giới là nữ, thói quen ăn nhanh có liên quan đến nguy cơ cao thừa cân
béo phì ở trẻ mầm non mẫu giáo. Trẻ thừa cân có khuynh hướng thích sử dụng thực
- phẩm có chất béo nhiều hơn và ít thích sử dụng thực phẩm có chất ngọt so với trẻ
không thừa cân. Mẹ của các trẻ béo phì có tỉ lệ hiểu biết rằng tăng cường hoạt động
thể lực và giảm chất béo trong thức ăn giúp giảm thừa cân béo phì cao hơn so với mẹ
của các trẻ bình thường. Tuy nhiên, có một tỉ lệ cao các bà mẹ tin rằng thức ăn nhanh
và các loại nước ngọt là tốt hơn các loại thực phẩm thông thường, và tin rằng trẻ mập
mạp thì khỏe mạnh hơn so với trẻ thông thường.
Kết luận: Thừa cân béo phì ở trẻ là một vấn đề sức khỏe mới nảy sinh ở Việt
Nam và có thể phát triển thành dịch trong tương lai không xa. Giáo dục sức khỏe và
hoạt động nâng cao sức khỏe cần được thực hiện tích cực hơn nhằm kiểm sóat và
phòng ngừa đại dịch mới này.
ABSTRACT
Introduction: Obesity is a new emerging epidemic and can be considered as a
new nutrition emergency with 1.6 billions of obese adults worldwide. It is also an
underlying risk factor to develop non-communicable diseases such as diabetes,
hypertension, cardio-vascular diseases, and cancer in adults.
Objectives: This study aims to determine the prevalence of obesity and its
related risk factors among children 4 to 6 years old at kindergartens in district 5, Ho
Chi Minh city.
- Methods: A cross sectional study of 1650 children 4 to 6 years old was
conducted at kindergartens in district 5, Ho Chi Minh city.
Results: The prevalence of overweight and obesity was 21.2% (in which
13.2% was overweight and 8% obesity).Girls and fast eating habit were related to a
higher risk of obesity in kindergarten children. Overweight children were more likely
to consume fatty food and less likely to consume sweet stuff, compared to normal
children. The percentage of obese children’mothers knowing about the role of
physical activity and less fatty diet in preventing obesity was higher than that of
normal children’ mothers. However, there was a high percentage of mothers who
believed that fast food and beverages could be better than normal food and that
overweight children were healthier than normal ones.
Conclusions: Obesity in children is a new health problem in Viet Nam and
can develop to be an epidemic in the near future. Health education and health
promotion campaigns should be implemented in an active way to control and prevent
this new epidemic.
ÐẶT VẤN ÐỀ
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trên toàn thế giới đến năm
2005 có khỏang 1,6 tỉ người trên 15 tuổi thừa cân, trong đó ít nhất 400 triệu người lớn
bị béo phì. Béo phì là đại dịch không chỉ giới hạn ở các nước công nghiệp, mà đến
115 triệu người béo phì là ở các nước đang phát triển(6). Riêng trẻ em, 22 triệu trẻ
- dưới 5 tuổi đang bị thừa cân trên thế giới. Thừa cân, béo phì có nguy cơ trên các bệnh
như tiểu đường type 2, bệnh lý tim mạch, đột quị, và một số ung thư tại túi mật, tuyến
vú, đại tràng, tiền liệt tuyến và thận(1).
Tại Việt Nam, các cuộc điều tra nhân khẩu trước năm 1995 cho thấy tỉ lệ thừa
cân không đáng kể. Nhưng đến năm 2000 điều tra tại các thành phố lớn cho thấy tỉ lệ
thừa cân ở lứa tuổi học sinh tiểu học Hà nội là 10%, thành phố Hồ Chí Minh là
12%(2). Riêng tại thành phố Hồ Chí Minh, điều tra của Nguyễn Thị Kim Hưng qua
các năm cho thấy tỉ lệ thừa cân 4-5 tuổi vào các năm 1995, 2000, 2001 tương ứng là
2,5%; 3,1% và 3,3%(4). Nghiên cứu tình trạng thừa cân và béo phì của dân cư thành
phố Hồ Chí Minh từ 1996 đến 2001, Trần Thị Hồng Loan ghi nhận sự gia tăng tỉ lệ
thừa cân của trẻ dưới 5 tuổi: 2,0% năm 1996; 2,1% năm 1999; 3,1% năm 2000; 3,4%
năm 2001. Riêng học sinh nhà trẻ, mẫu giáo trong niên học 2000 - 2001 quận ven Gò
vấp có tỉ lệ béo phì 7,9%. Còn học sinh cấp I (6-11 tuổi) ở quận 1 nội thành năm 1997
có tỉ lệ béo phì 12,2%(5). Ðiều tra tình trạng dinh dưỡng năm 2006 của Viện Dinh
dưỡng cho tỉ lệ 16,3% người Việt Nam từ 25-64 tuổi bị thừa cân, béo phì.
Phần lớn các trường hợp thừa cân béo phì là do tăng năng lượng khẩu phần ăn
hoặc giảm hoạt động thể lực hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó. Nhận thức đây là vấn đề y
tế công cộng mới, nhiều nghiên cứu về béo phì đã được tiến hành và các yếu tố nguy
cơ cũng được đề cập. Tuy vậy vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến mối liên
quan của các yếu tố nguy cơ và thừa cân béo phì cũng như xác định tỉ lệ thừa cân béo
- phì của lứa tuổi mẫu giáo 4-6 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh. Ðiều này thúc đẩy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh mẫu giáo từ 4-6 tuổi tại quận 5
thành phố Hồ Chí Minh.
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với tình trạng thừa cân, béo
phì của nhóm trẻ được nghiên cứu.
ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ðối tượng nghiên cứu
1650 trẻ 4-6 tuổi theo học tại các trường mầm non, mẫu giáo tại quận 5 và cha
mẹ trẻ. Lứa tuổi trẻ được chọn là 4 đến 6 tuổi, tương ứng với lứa tuổi mẫu giáo (lớp
mầm, lớp chồi, lớp lá) trong các trường mầm non, mẫu giáo.
Thời gian nghiên cứu
Tháng 4 - 5 năm 2006.
Thu thập thông tin
- Trẻ được cân bằng cân điện tử TANITA của Nhật (chính xác đến 100g). Trẻ
được đo chiều cao bằng thước Microtoise của Mỹ (chính xác đến 0,1 cm). Phụ huynh
học sinh được phỏng vấn qua bảng câu hỏi.
Nhập và xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu được nhập và xử lý trên các phần mềm: EpiData 3.0,
chương trình Epinut của EpiInfo 6.04, SPSS 11.5.
Tiêu chuẩn đánh giá
Theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (1985), với trẻ dưới 9 tuổi chỉ tiêu
đánh giá thừa cân trẻ em là cân nặng/chiều cao (CN/CC) so sánh với quần thể tham
khảo NCHS (National Center for Health Statistics). Trong nghiên cứu này chọn chỉ
tiêu đánh giá theo CN/CC như sau:
Suy Suy
< - 2 SD
dinh dưỡng dinh dưỡng
- 2 SD Bình Bình
đến + 2 SD thường thường
thừa Thừa
> + 2 SD
- đến + 3SD cân độ 1 cân
thừa
> + 3 SD
đến + 4 SD cân độ 2
Béo
phì
thừa
> + 4 SD
cân độ 3
Phương pháp nghiên cứu
Điều tra cắt ngang mô tả
Cỡ mẫu điều tra
với z=1,96; p=0,12; d=0,04, thì n= 255.
Chọn 3 nhóm tuổi, và hệ số thiết kế là 2, dự trù mất mẫu 10%. Cỡ mẫu N =
255*3*2 + 10%, khoảng 1650.
Bước 1: Khung mẫu là tất cả học sinh các trường mầm non mẫu giáo trong
quận 5.
- Bước 2: Chọn 30 cụm: khỏang cách mẫu k=7701/30.
Bước 3: Chọn ngẫu nhiên các trẻ tại các trường trong mỗi cụm sao cho mỗi
cụm có khoảng 18 trẻ 4 tuổi, 18 trẻ 5 tuổi, 18 trẻ 6 tuổi.
KẾT QUẢ
Ðặc điểm mẫu điều tra
Bảng 1: Ðặc điểm trẻ tham gia nghiên cứu
Tần
Ðặc Tỉ
số
tính lệ (%)
(n=1650)
Nam 808 49,0
Giới
Nữ 842 51,0
Nhóm 4
558 33,8
tuổi tuổi
5 564 34,2
- tuổi
6
528 32,0
tuổi
Kinh 1089 67,5
Dân
Hoa 514 31,2
tộc
Khác 47 1,3
Tỉ lệ nam nữ gần bằng nhau. Tỉ lệ trẻ trong ba nhóm tuổi xấp xỉ nhau. Dân tộc
Kinh chiếm đa số (67,5%), dân tộc Hoa có tỉ lệ 31,2%.
Bảng 2: Ðặc điểm phụ huynh của trẻ tham gia nghiên cứu
Mẹ Cha
Ðặc
Tần Tần
tính Tỉ Tỉ
số số
lệ (%) lệ (%)
(n=1650) (n=1650)
- Chưa
83 5,0 98 6,0
hết cấp 1
Cấp 1 106 6,4 82 5,0
Cấp 2 478 29,0 380 23,0
Trình
Cấp 3 468 28,4 472 28,6
độ học vấn
ÐH
325 19,7 388 23,5
trở lên
Không
190 11,5 230 13,9
trả lời
Nghề Buôn
411 24,9 314 19,0
nghiệp bán nhỏ
CB-
324 19,6 357 21,6
VC
- Công
474 10,5 305 18,5
nhân
Nông
2 0,1 2 0,1
dân
Chủ
51 3,1 84 5,1
DN
Nghề
174 10,5 239 14,5
tự do
Khác 514 31,3 349 21,2
Về mẹ, hơn một nửa số bà mẹ tham gia nghiên cứu nằm trong nhóm tuổi từ
31-40 tuổi. Học vấn đa số trên cấp 2 chiếm 77,1% trong đó tỉ lệ đại học trở lên là
19,7%. Nghề nghiệp buôn bán nhỏ chiếm khoảng 25%. Khoảng 1/5 là người Hoa. Về
cha, đa số có trình độ trên cấp 2 (75,1%). Các nghề chính là cán bộ viên chức
(21,6%), buôn bán nhỏ (19%), công nhân (18,5%). Khoảng 1/3 là người Hoa.
Ðặc điểm dinh dưỡng và vận động trẻ nghiên cứu
- Tình trạng dinh dưỡng của trẻ tham gia nghiên cứu theo chỉ số cân nặng/chiều
cao (CN/CC). Có 350 trẻ thừa cân béo phì chiếm 21,2%, trong đó trẻ thừa cân là
13,2%, béo phì là 8%, trẻ bình thường là 77,9% và trẻ suy dinh dưỡng là 0,8%.
Mức độ vận động trung bình của trẻ như sau:
Bảng 3: Mức độ vận động của trẻ
Thời
Hoạt động gian trung
bình (giờ/ngày)
Tĩnh Xem
1,3
2,1
tại tivi
Chơi
1,0
1,3
máy vi tính
Chơi trò
0,9
1,2
chơi điện tử
Học bài 1,1
1,4
- Thời
Hoạt động gian trung
bình (giờ/ngày)
Tô màu,
vẽ tranh, học 1,0
1,2
đàn…
Chơi
Ðộng 1,3
1,7
đùa với bạn
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố ng uy cơ với tình trạng thừa cân
béo phì của trẻ
Sủ dụng phép kiểm chi-bình phương phân tích mối liên quan cho kết quả
Bảng 4: Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân của trẻ với các đặc tính của trẻ
Không Thừa
Ðặc tính thừa cân (n cân P
%)
(n
- %)
605 203
Nam 0,000
(74,9) (25,1)
Giới
695 147
Nữ 1 (*)
(82,5) (17,5)
4 347 88
tuổi (29,2) (26,6)
Nhóm 5 439 116
0,292
tuổi tuổi (37,0) (35,0)
6 401 127
tuổi (33,8) (38,4)
Chưa thấy sự khác biệt giữa các nhóm tuổi, dân tộc của trẻ với tình trạng thừa
cân-béo phì. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ béo phì giữa trẻ trai và gái:
trẻ trai có tỉ lệ béo phì cao hơn trẻ gái (25,1% so với 17,5%).
- Bảng 5: Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân của trẻ với thói quen, sở thích
ăn uống của trẻ
Thừa
Không
cân
Ðặc tính p
thừa cân (n
%)
(n %)
90
Nhanh 90(28,2)
(7,8)
Tốc 0,0001
Bình 640 202
độ ăn (*)
thường (55,6) (63,6)
423
Chậm 26 (8,2)
(36,6)
Thức 189 67
0,284
Thích
ăn béo (17,8) (22,6)
Bình 475 128
- thường (44,6) (43,1)
Không 221 54
thích (20,8) (18,2)
Không 179 48
trả lời (16,8) (16,1)
518 116
Thích
(47,7) (38,9)
Bình 369 107
thường (34,0) (35,9)
Thức 0,017
ăn ngọt (*)
Không 93 38
thích (8,6) (12,8)
Không 105 37
trả lời (9,7) (12,4)
0,076
Nước
Thích 516 118
- (47,8) (39,7)
Bình 308 95
thường (28,5) (32,0)
ngọt
Không 131 47
thích (12,2) (15,8)
Không 124 37
trả lời (11,5) (12,5)
Trẻ thừa cân-béo phì có khuynh h ướng ăn nhanh (p = 0,001) cao hơn trẻ
bình thường, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Trẻ thừa cân - béo phì có tỉ lệ
thích ăn thức ăn béo cao hơn so với trẻ bình thường (22,6% so với 17,8%) tuy
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Trẻ bình thường thích ăn ngọt cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với trẻ thừa cân béo phì (p = 0,017).
Bảng 6: Kiến thức của bà mẹ về dinh dưỡng
Ðồng Không Không
ý ý kiến
đồng ý
- Ðồng Không Không
ý ý kiến
đồng ý
Uống
nhiều nước
trái cây tốt 90,0% 5,6% 4,4%
sức
cho
khỏe
Nước
ngọt tốt cho
4,0% 87,5% 8,5%
sức khỏe
của trẻ
Thức
ăn chế biến
sẵn (khoai
10,8% 82,5% 6,7%
tây chiên,
bắp rang,
ngọt,
bánh
bánh snack,
- Ðồng Không Không
ý ý kiến
đồng ý
mì gói,…)
tốt cho sức
khỏe của trẻ.
Thức
ăn nhanh
(bánh Kinh
Ðô, bánh
Ðức Phát,
7,8% 71,0% 5,8%
gà rán,
pizza,..) có
thành phần
dinh dưỡng
tốt hơn thức
ăn chị nấu.
Thức
3,6% 40,5% 5,9%
ăn đóng hộp
- Ðồng Không Không
ý ý kiến
đồng ý
tốt hơn thức
ăn tươi sống
Cho
dầu mỡ
nhiều trong
7,6% 85,0% 7,4%
thức ăn thì
tốt cho sức
khỏe
Trẻ
mập thì xinh
50,5% 42,3% 7,1%
xắn, đáng
yêu hơn
Trẻ
14,5% 77,6% 7,9%
mập thì
khỏe hơn trẻ
nguon tai.lieu . vn