Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 - Thaùng 4/2014 THƯ VIỆN SỐ VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG THƯ VIỆN SỐ Ở VIỆT NAM NGUYỄN MINH HIỆP (*) TÓM TẮT Từ những năm cuối thế kỉ trước, khi ngành Thông tin - Thư viện (TT-TV) thế giới ứng dụng triệt để công nghệ thông tin (CNTT) để tự động hoá thư viện và phát triển nguồn tài nguyên điện tử thì Thư viện điện tử ra đời. Bắt đầu những năm đầu thế kỉ này,“Sự phát triển ngành TT-TV là gắn liền với sự phát triển của CNTT” (Rubin, 2010) đã trở thành tư tưởng chỉ đạo thì ngành TT-TV thế giới đã phát triển với một tốc độ nhanh chưa từng có. Thế giới bước vào kỉ nguyên số và Thư viện số ra đời. Ngày nay trên thế giới, xu thế phát triển thư viện số đã trở thành một phần chủ đạo trong toàn cảnh hoạt động TT-TV. Ngành TT-TV Việt Nam phát triển chậm so với cộng đồng thế giới. Trong khi cả thế giới đã hoàn thiện và phát triển thư viện số thì nhiều thư viện Việt Nam chưa ứng dụng máy tính và đại bộ phận bắt đầu xây dựng thư viện điện tử. Điều này là hệ quả của việc nhận thức về giá trị của CHUẨN HÓA - HỘI NHẬP chưa đúng, mà điển hình nhất là chương trình và chất lượng đào tạo ngành TT-TV không đáp ứng được yêu cầu phát triền nguồn nhân lực để xây dựng thư viện hiện đại nhằm bắt kịp nhịp phát triển với cộng đồng thế giới. Từ khoá: thư viện số, nguồn tài nguyên điện tử, nguồn nhân lực ABSTRACT It is since the late years of the last century when the world’s Information - Library (Information - Library) thoroughly applied information technology (IT) to automate the libraries and the electronic resources that the Electronic Library came into being. Since the early years of this century when "The development of Information - Library is associated with the development of IT" (Rubin, 2010) became the guiding ideology, the world’s Information - Library has developed incredibly rapidly. The world entered the digital age and the digital library came into being. Nowadays, the trend of developing digital libraries has become a key part of Information - Library operations all over the world. Vietnam’s Information – Library has developed slowly compared with that of the world. Meanwhile, the world’s Information – Library has perfected and developed digital libraries, not many libraries in Vietnam have had the computer application and the majority of them have just started creating electronic libraries. This is a consequence of the misrecognition of the values of STANDARDIZATION- INTEGRATION, the most typical characteristic of which is that the training program and training quality of Information – Library professionals do not meet the requirements of human resource development in order to build the modern library to keep pace with the development of the world’s Information - Library. Keywords: digital library, electronic resources, human resources 75
  2. Ngày nay, hoạt động TT-TV được cũng phải thay đổi để đáp ứng được yêu thực hiện trong những Cơ quan thông tin cầu người dùng tin. (Information Agencies) gồm có thư viện, Trước hết, phải thay đổi quan niệm trung tâm thông tin, trung tâm tài nguyên, quản lí. Từ quản lí tài liệu là quản lí vật trung tâm học liệu, cơ sở lưu trữ, v.v. bao chất, người thủ thư luôn quan tâm đến kích gồm trong năm loại hình thư viện: thư viện cỡ, quy mô, phạm vi, không gian cho đến quốc gia, thư viện đại học, thư viện chuyên ngành, thư viện công cộng, và thư viện quản lí thông tin là quản lí phi vật chất, trường học. * người ta chỉ quan tâm đến sự tiện lợi, nhanh chóng, hiệu quả và nội dung tài liệu. Từ đối tượng vật thể (tài liệu in ấn, tài Người quản lí thông tin không phải chỉ liệu nghe nhìn) mà nói chung là tài liệu đến quan tâm thông tin trong thư viện mình mà đối tượng đa phương tiện (tài liệu điện tử) còn thông tin ở bên ngoài. Giai đọan Quản được mang một tên mới tài nguyên lí thông tin manh nha từ đó. (resources) để chỉ tất cả mọi đối tượng Trong giai đoạn này, việc áp dụng máy thông tin truyền thống và hiện đại, ngành tính để tự động hoá các công tác thư viện thông tin thư viện đã trải qua ba giai đoạn và hoạt động thông tin đã làm tăng khả phát triển: năng quản lí thông tin rất nhiều. Mạng toàn • Quản lí tài liệu; cầu Internet với sự ra đời của công nghệ • Quản lí thông tin; Web đã tạo nên một cuộc bùng nổ thông • Quản lí tri thức. tin. Việc quản lí thông tin thực sự trở thành 1. BA GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN một công nghệ trong vai trò quản lí các NGÀNH KHOA HỌC THÔNG TIN- hình thức Thư viện điện tử. Những thành THƯ VIỆN tựu và sự phát triển nhanh chóng của • Quản lí tài liệu CNTT đã đưa ngành TT-TV đạt đến đỉnh Giai đoạn này hiện hữu từ thời xa xưa cao của quản lí thông tin và khai sinh ra tương ứng với nghề thư viện. Tuy nhiên ta một ngành mới là Thông tin học. Từ giữa chỉ tính mốc thời gian kể từ khi Melvil đầu thập niên 1970, với sự kết hợp chặt chẽ Dewey tổ chức trường dạy nghiệp vụ thư giữa Thư viện học và Thông tin học, một viện đầu tiên tại Đại học Columbia, New ngành học mới ra đời: Khoa học Thông tin York, Hoa Kỳ vào ngày 01/01/ 1887 khai và Thư viện (Library and Information sinh ra ngành Thư viện học (Chan, 2007). Science) tồn tại cho đến ngày này mà ta Thư viện ngày đó chỉ bao gồm tài liệu in ấn quen gọi là ngành Thông tin-Thư viện. và chúng ta đã dùng một thuật ngữ quen Như vậy, việc ứng dụng máy tính và mạng thuộc để gọi là Thư viện truyền thống. viễn thông để tự động hóa toàn bộ công tác • Quản lí thông tin thư viện bao gồm việc quản lí tài nguyên Thư viện là nơi phản ánh các nền văn điện tử khai sinh ra Thư viện điện tử trong minh; ý niệm thư viện đã trải qua nhiều giai đoạn này. giai đoạn và luôn luôn tiến triển để được • Quản lí tri thức thích nghi với mọi tình thế. Nhu cầu tìm Thông tin trở nên vô cùng thiết yếu kiếm thông tin ngày càng cao, thư viện trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội. (*) ThS, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Tuy nhiên nguồn thông tin ngày càng có Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. khuynh hướng quá tải và hỗn mang, người 76
  3. Quản lí thông tin lại phải dựa vào CNTT thư viện số đã trở thành một phần chủ đạo để chọn lọc và chỉ phục vụ những thông tin trong toàn cảnh hoạt động TT-TV, trong có ý nghĩa và hữu ích được gọi là tri thức. khi phần mềm nguồn mở trở thành một Theo kinh tế gia Hoa Kỳ Branscomb, nếu hiện tượng toàn cầu. Giống như nhiên liệu ví thông tin là bột mì thì tri thức là bánh và động cơ trong kĩ thuật, nguồn mở và thư mì. Giai đoạn Quản lí tri thức được hình viện số là hai yếu tố không thể tách rời” thành với việc ứng dụng tối đa công nghệ (Rhino, 2004). mới đặc biệt là công nghệ kĩ thuật số – Thuật ngữ Thư viện điện tử dần dần Công nghệ “chế biến bột mì thành bánh biến mất trong những tài liệu về TT-TV mì” và chỉ “quản lí bánh mì”. Thư viện số cũng như trong giáo trình giảng dạy ngành ra đời nhằm thực hiện công việc đó trong TT-TV. Từ năm 2005 tất cả những từ điển giai đoạn Quản lí tri thức này. về Khoa học TT-TV đều không còn có 2. TỪ THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ ĐẾN mục từ Electronic Library – Thư viện điện THƯ VIỆN SỐ tử mà thay vào đó là Digital Library – Thư Như trên đã đề cập Thư viện điện tử ra viện số. đời từ khi việc ứng dụng máy tính và mạng 3. THƯ VIỆN SỐ viễn thông cho ngành TT-TV trở nên có 3.1. Những khái niệm cơ bản về hiệu quả vượt bậc. Đến một lúc chính Thư viện số ngành TT-TV tự đánh giá rằng “Sự phát • Kĩ thuật số (Digital): Hay còn được triển ngành TT-TV là gắn liền với sự phát gọi là Đóng gói thông tin. Chẳng hạn như triển của CNTT”. Điều này được khẳng trước đây mỗi nhà đều sử dụng cần ăng ten đ nh trong hai cuộc hội thảo quốc tế (1) để bắt đài tivi. Vì tín hiệu tivi là những "Tài nguyên thông tin Thư viện Đại học sóng điện từ được truyền theo lối liên biến cho vốn tri thức Đông Nam Á" tại Thư (analog); ngày nay chúng ta dùng tivi kĩ viện ĐH Malaya, Kuala Lumpur, Malaysia thuật số có nghĩa tín hiệu tivi được đóng năm 1997 và (2) “Quản lí thư viện đại học gói và truyền theo cáp (cable) nhờ kĩ thuật trong tương lai” tại ĐH East Anglia, số. Norwich, Anh Quốc, năm 1998. Cả hai hội Đối với ngành TT-TV, việc đóng gói thảo này đều có một đúc kết chung rằng: thông tin dựa vào công nghệ Web (sử dụng “Nhờ gắn liền với CNTT, thư viện thế giới XML và HTML). Như vậy, khái niệm kĩ nói chung và thư viện đại học nói riêng thuật số, đóng gói thông tin, và công nghệ đang phát triển với một tốc độ nhanh chưa Web được xem như là một. từng có”. • Siêu dữ liệu (Metadata): Siêu dữ Kể từ đó hay chính xác hơn là bắt đầu liệu là dữ liệu có cấu trúc do con người tạo thiên niên kỉ này, thư viện thế giới đã xác ra để nói đến một dữ liệu khác. Chẳng hạn đ nh việc chuẩn hoá cao độ để phát triển như tọa độ của một điểm trên trái đất là đồng bộ và triệt để ứng dụng thành tựu của siêu dữ liệu vì đây là một dữ liệu có cấu CNTT để nhanh chóng phát triển. Hình trúc được xác đ nh bởi kinh tuyến và vĩ thức Thư viện điện tử dần dần chuyển sang tuyến là những dữ liệu do con người tạo ra Thư viện số. để nói đến một dữ liệu khác, đó là v trí của Đây là giai đoạn mà người ta cho rằng một điểm trên trái đất thật. “Hiện nay trên thế giới, xu thế phát triển Đối với ngành TT-TV ta chỉ quan tâm 77
  4. đến Siêu dữ liệu thư t ch (Bibliographic cầu của mình; Metadata). Siêu dữ liệu thư t ch hoàn toàn • Tự do tái phân phối bản sao để giúp tương đồng với một biểu ghi thư t ch hay người khác sử dụng; nôm na là một phiếu mục lục. Nó bao gồm • Tự do phát triển chương trình và bán những thông tin thư t ch như tác giả, nhan rộng rãi phần phát triển đó nhằm mang đến đề, chủ đề, từ khoá, vv… Chỉ khác nhau lợi ích chung cho cộng đồng. một điểm duy nhất là: Phiếu mục lục và 3.2. Định nghĩa Thư viện số cuốn sách thì tách biệt nhau (Phiếu mục lục Ngày nay người ta quan niệm thư viện thì ở trong tủ phiếu; còn sách thì ở trong số là sự kết hợp những đối tượng vật chất kho). Trong khi đó siêu dữ liệu thư t ch và được tiếp cận trong không gian vật chất, nội dung tài liệu đều được đóng gói bằng với đối tượng điện tử hiện hữu trong không Công nghệ Web hay Kĩ thuật số cho nên gian điện tử và có thể được truy cập hầu không tách biệt nhau. Một khi người dùng như khắp mọi nơi. Cụ thể hơn, thư viện số tin có được siêu dữ liệu thì có được nội ngày nay là sự kết hợp tài nguyên bao gồm dung tài liệu. không những tài liệu in ấn truyền thống, • Bộ sưu tập số (Digital Collection) mà còn có cả sách điện tử và tạp chí điện Tạo nên những bộ sưu tập để xây dựng tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến, và những bộ Thư viện số. Một bộ sưu tập thông tin bao sưu tập điện tử do thư viện xây dựng hay gồm nhiều tài liệu dưới nhiều dạng thức do nhà thầu cung cấp từ bên ngoài. Rõ ràng khác nhau: văn bản, hình ảnh, âm thanh, thư viện như thế là bao gồm giữa thư viện hình ảnh động. Tài liệu là đơn v căn bản truyền thống dựa trên tài liệu in ấn với thư từ đó sưu tập thông tin được xây dựng. Một viện điện tử thuần túy. bộ sưu tập có thể chứa nhiều loại tài liệu Theo từ điển “Dictionary for Library khác nhau, tuy nhiên cung cấp một giao and Information Science” của Joan M. diện đồng nhất qua đó tất cả các tài liệu có Reitz (2005) thì: “Thư viện số là một thư thể được truy cập, mặc dù cách mà tài liệu viện trong đó ngoài tài liệu in ấn và tài liệu đó hiển th sẽ tuỳ thuộc vào phương tiện và dạng thu nhỏ (vi phẩm), có phục vụ độc giả dạng thức của tài liệu đó. một tỷ lệ quan trọng tài nguyên dạng máy Thông thường bộ sưu tập được tạo nên đọc được truy cập qua máy tính được gọi là từ những Phần mềm nguồn mở. Tài nguyên số (Digital Resources). Tài • Phần mềm nguồn mở (Open Source nguyên số có thể là tài liệu nội sinh mà Software): Tất cả những phần mềm được cũng có thể được truy cập từ xa qua mạng phát triển bởi những nhà thầu hay những máy tính. Tiến trình số hoá trong thư viện phần mềm thương mại đều là nguồn đóng, bắt đầu từ hệ thống mục lục, chỉ mục tạp có nghĩa là người phát triển phần mềm nắm chí và d ch vụ tóm tắt tài liệu, đến ấn phẩm giữ mã nguồn. Trong khi đó phần mềm đ nh kỳ và tài liệu tham khảo, và cuối cùng nguồn mở là phần mềm tự do, thường là là sách in”. miễn phí và người sử dụng có được mã Những khái niệm và đ nh nghĩa thư nguồn nên có thể: viện số như được trình bày ở trên thực chất • Tự do chạy chương trình với bất cứ là xuất phát từ một nhận thức cách mạng mục đích nào; hoá quan niệm về thư viện rất được th nh • Tự do chỉnh sửa cho phù hợp với yêu hành ngày nay (Rubin, 2010). Theo đó tất 78
  5. cả những thư viện truyền thống nào có tổ có thể chỉnh sửa trên chính văn bản đó. chức phục vụ một số lượng đáng kể tài Việc số hóa có thể tự thực hiện trong nguyên số thì được gọi là thư viện số. thư viện hay hợp đồng với nhà thầu bên 3.3. Xây dựng Thư viện số ngoài. Số hoá là nhằm tạo lập những bộ Để xây dựng hay hình thành thư viện sưu tập số chuyên ngành. số ngoài việc mua sắm tài nguyên số • Xây dựng bộ sưu tập số thương mại như CSDL trực tuyến, sách Đối với nghiệp vụ biên mục hiện đại, điện tử, tạp chí điện tử, v.v. cũng như liên để xây dựng những bộ sưu tập số thì kết thư viện để chia sẻ tài nguyên số. chuyên viên thư viện phải Tạo lập Siêu dữ Chuyên viên thư viện phải thực hiện những liệu (Metadata Building) và Gặt hái Siêu công việc sau: dữ liệu (Metadata Harvesting): • Số hóa tài liệu o Tạo lập Siêu dữ liệu: Nhằm tạo lập Bộ Số hóa là tiến trình chuyển tải tài liệu Sưu tập số nội sinh. Nếu trong thư viện thư viện truyền thống, cụ thể là sách và văn truyền thống, biên mục viên tạo lập phiếu bản in ấn sang dạng điện tử và lưu trữ trên mục lục hay biểu ghi thư t ch cho độc giả máy tính. tra cứu vào vốn tài liệu in ấn trong kho Có hai giai đoạn trong tiến trình số hóa. sách; thì trong Thư viện số, biên mục viên  Giai đoạn đầu: Quét hình – Scanning, tạo lập Siêu dữ liệu để độc giả truy cập vào cho ra sản phẩm số hoá dạng hình, thường có bộ sưu tập chuyên ngành trongKho số đ nh dạng Bitmap hoặc TIFF. (Digital repository) đặt tại máy chủ của thư  Giai đoạn hai: Nhận dạng ký tự quang viện – đó được gọi là tài nguyên số nội sinh. học (OCR – Optical Character Recognition). o Gặt hái Siêu dữ liệu: Nhằm tạo lập Là tiến trình cho ra một sản phẩm dạng số hoá những Bộ sưu tập ảo. Bằng phần mềm văn bản hay là trang web. Cơ bản là các đ nh chuyên dụng hay phần mềm nguồn mở, dạng RTF, Word, hoặc HTML. chuyên viên thư viện tìm kiếm và thu gom Trong nhiều hệ thống thư viện số, tài những siêu dữ liệu của những tài liệu phù liệu chỉ ở giai đoạn đầu, nghĩa là những gì hợp với đề tài mình tìm kiếm khắp nơi độc giả thấy chỉ là hình ảnh, thường thì trong thế giới mạng để tạo lập những Bộ được chuyển sang dạng PDF (Portable sưu tập chuyên ngành chỉ chứa những siêu Document Format). Đây là dạng thức dùng dữ liệu. để mô tả trang giấy trong chương tình trao Đây là hình thức thư viện ảo rất th nh đổi tư liệu Adobe Acrobat – Phần mềm hành trong thế giới thư viện số ngày nay, Adode Acrobat cần phải được cài đặt ở đặc biệt là trong những thư viện đại học. máy nhận để tập tin PDF có thể được hiển 3.4. Thư viện số với vấn đề bản quyền th và in ra như dạng gốc. Giai đoạn hai đòi Sưu tầm thông tin và làm cho thông tin hỏi phải có phần mềm nhận dạng ký tự đó trở nên phổ biến hơn đối với người khác quang học để chuyển tài liệu dạng hình là một điều liên quan đến vấn đề xã hội. sang dạng văn bản – là dạng có thể cung Những người xây dựng thư viện số phải am cấp truy cập theo bất kỳ một tổ hợp từ nào hiểu quyền sở hữu trí tuệ để hành động một hay bất kỳ kĩ thuật trích dẫn siêu dữ liệu tự cách có trách nhiệm và đúng luật xung động được đ nh trước. Đồng thời chúng ta quanh những ứng dụng cụ thể của mình. 79
  6. - Thư viện số có thể làm cho việc truy thức sâu sắc rằng giấy phép là rất cần thiết cập trở nên rộng rãi hơn thư viện truyền để chuyển đổi tài liệu không thuộc miền thống. Việc truy cập này mang những đặc công cộng. trưng: 4. VẤN ĐỀ XÂY DỰNG THƯ VIỆN SỐ - Truy cập thông tin trong thư viện số Ở VIỆT NAM nói chung ít b kiểm soát hơn tiếp cận sưu Việc đánh giá “Sự phát triển ngành TT- tập in ấn trong thư viện truyền thống; TV là gắn liền với sự phát triển của CNTT” Đưa thông tin vào thư viện số là có khả đã trở thành tư tưởng chỉ đạo đối với cộng năng làm cho thông tin đó trở nên phổ biến đồng thư viện thế giới trong việc nhanh ngay đối với một số lượng độc giả hầu như chóng phát triền ngành TT-TV nói chung và vô hạn. hình thành thư viện số nói riêng. Từ đó, rất Muốn xây dựng thư viện số thì phải số nhiều đổi mới trong ngành TT-TV được hoá tài liệu. Bản quyền chính là yếu tố thực hiện, mà đổi mới cơ bản nhất là đào quan trọng nhất mà chúng ta cần chú ý đặc tạo. Hầu hết những cơ sở đào tạo ngành TT- biệt. Một số vấn đề cần xem xét trước khi TV đều được chuyển sang giảng dạy trong quyết đ nh số hoá tài liệu: môi trường CNTT hay kĩ thuật. Chẳng hạn - Nếu tác phẩm được số hóa ở miền như ĐH Tin học Brighton, Anh Quốc; ĐH cộng (không có bản quyền) thì không phải Kĩ thuật Nangyang, Singapore, ĐH Thương xin phép. Dĩ nhiên kết quả số hoá của chúng mại điện tử Victoria, New ealand, v.v. ta cũng không được bảo vệ bản quyền, trừ Ở Hoa Kỳ thì người ta đưa CNTT vào phi kết quả của ta nhiều hơn bản gốc; trường TT-TV. Nói chung chương trình đào - Nếu tài liệu được tặng cho cơ sở của tạo ngành TT-TV phải đặt nặng CNTT ta để số hóa và người tặng có bản quyền, nhằm đào tạo đội ngũ chuyên viên thư viện thì chúng ta tiến hành số hoá, tuy nhiên cần am hiểu CNTT để đảm đương vai trò phải yêu cầu người tặng cung cấp cho mình “Đứng giữa lãnh đạo và nhà thầu” trong quyền được số hoá – có thể bằng một mẫu công việc hiện đại hoá thư viện. giấy có ghi “quyền sử dụng tác phẩm với Ở Việt Nam, việc phát triển ngành TT- bất kỳ mục đích chung của cơ sở, dưới bất TV nói chung và thư viện số nói riêng gặp kỳ phương tiện nào”. nhiều khó khăn. Những khó khăn cơ bản Nếu muốn số hoá tài liệu mà không rơi như sau: vào hai trường hợp trên thì ta phải cân nhắc 4.1. Chậm đổi mới thử việc số hóa của chúng ta có phải là một Theo nhà thư viện học người Nga danh việc làm có lợi ích chung mà không xâm tiếng v.v. Xcvortxov, trong giáo trình “Thư phạm lợi ích của người khác. Đây là một viện học đại cương”, được giảng dạy tại điều khó về mặt pháp lí. Cuối cùng nếu Nga, thì nền Thư viện học thế giới được chúng ta không chắc chắn với điều cân chia thành 5 giai đoạn. Theo đó, ở giai nhắc trên thì ta phải tiến hành xin phép để đoạn (4) bước sang thế kỉ XX đã hình được cấp phép thực hiện số hóa. thành một sự phân đôi giữa thư viện học Tóm lại, để tiến hành xây dựng thư Xã hội chủ nghĩa và thư viện học Tư bản viện số, ta phải lưu ý đến vấn đề bản chủ nghĩa; đến nay (thế kỉ XXI) là giai quyền. Những người thực hiện phải cam đoạn hợp nhất (5) – Giai đoạn của sự phát kết hiểu biết đầy đủ về bản quyền và nhận triển thư viện như một môn khoa học thống 80
  7. nhất gắn liền với công nghệ thông tin. trong ngành TT-TV “Đổi mới là chìa khoá Ngành TT-TV Việt Nam đã từng phát đi vào tương lai” (Lesli Burger, 2006). triển theo hướng thư viện Xã hội chủ 4.2. Thiếu nguồn nhân lực quản lí nghĩa, cụ thể là theo Liên Xô cũ, thì trong thư viện số giai đoạn hợp nhất hiện nay gặp nhiều khó Khó khăn ở trên là nguyên nhân dẫn khăn trong vấn đề nhận thức về sự chuẩn đến khó khăn thứ hai. Vì chương trình đào hoá và đổi mới nghiệp vụ do đó chậm phát tạo ngành TT-TV hiện nay thiếu cập nhật triển. Bản thân ngành TT-TV Nga đã và hệ lụy là Chương trình đào tạo này chỉ nhanh chóng thay đổi và hội nhập với công đáp ứng nhu cầu không thay đổi trong một đồng thư viện thế giới. xã hội đang thay đổi từng ngày. Chúng ta Công đồng thế giới ngày nay đang phát có nhiều cơ sở đào tạo, nhưng vẫn thiếu triển theo khuynh hướng toàn cầu hoá. trầm trọng nguồn nhân lực để quản lí thư Chính sách của Đảng và Nhà nước ta là mở viện số nói riêng và để đáp ứng nhu cầu cửa. Nếu chúng ta không hội nhập thì chúng phát triển thư viện theo hướng chuẩn hoá – ta sẽ b đào thải hoặc chậm phát triển. Khoa hội nhập nói chung. học kĩ thuật và những ngành tác động trực Trong cố gắng để khả dĩ khắc phục tiếp đến đời sống xã hội như Ngân hàng, được tình trạng trên, Khoa Thư viện của Kinh tế, Kiểm toán, vv… thì chúng ta thấy Trường ĐH Sài Gòn đã xây dựng và giảng ngay sự cần thiết của chuẩn hóa. dạy một chương trình theo phương châm Ngành TT-TV ít được quan tâm và bản “Vừa đáp ứng nhu cầu vừa làm thay đổi thân những người trong ngành, thậm chí nhu cầu xã hội”. Chương trình giảng dạy đầu ngành không nhận thức sâu sắc rằng này hầu như hoàn toàn đổi mới dựa theo “Sự phát triển ngành TT-TV là gắn liền với những tiêu chí đào tạo như sau: sự phát triển của CNTT”, mà chỉ xem • Khoa học thực hành; CNTT như là một ứng dụng bình thường • Gắn liền với Công nghệ thông tin; như những ngành nghề khác. Điều này • Chuẩn hoá cao độ. được thể hiện trong chương trình đào tạo Đã có một bài viết để giới thiệu ngành TT-TV là ít chú trọng đến CNTT - chương trình đào tạo này trong Tạp chí Đại đây là điều cần thiết để hình thành “Tư duy học Sài Gòn số 1 (9/2009), tr. 129 với tựa công nghệ mới ngành nghề” và trang b đề “Một chương trình đào tạo ngành Thư kiến thức và kĩ năng CNTT cho sinh viên viện Thông tin vừa đáp ứng nhu cầu vừa vì ngành TT-TV ngày nay là ứng dụng triệt làm thay đổi nhu cầu xã hội”. để công nghệ mới. Đã có một phát biểu 4.3. Phát triển thiếu đồng bộ và được nhắc đến nhiều trong những sách và lãng phí giáo trình cũng như những bài báo về Rõ ràng khó khăn thứ nhất và khó khăn chuyên ngành TT-TV hiện nay rằng “Công thứ hai đã đưa đến khó khăn trực tiếp trong nghệ WEB là công nghệ hiện tại và tương việc hiện đại hoá thư viện Việt Nam hiện nay. lai của ngành TT-TV”. Ngoài ra chính sức • Đại bộ phận thư viện chưa có điều ì tâm lí và bảo thủ cũng đã tác động đến kiện hiện đại hoá và xây dựng thư viện số việc nhận thức về chuẩn hoá dẫn đến việc thì vẫn loay hoay với những giá tr cũ chậm đổi mới như hiện nay. Ai cũng biết (Mục lục phân loại, Phân loại 19 dãy, v.v.). rằng “Đổi mới là khó khăn” nhưng đặc biệt Đúng ra thì nên thay đổi những chuẩn thư 81
  8. t ch (bibliographic standards) theo hướng kĩ thuật phục vụ mình tới nơi tới chốn mà chuẩn hóa, hội nhập với những chuẩn quốc chỉ lệ thuộc vào nhà thầu. tế để chuẩn b cho việc tự động hóa với 5. KẾT LUẬN những chuẩn đó. Từ những năm cuối thế kỉ trước, khi • Một số thư viện có điều kiện hiện đại ngành TT-TV thế giới ứng dụng triệt để hoá, trong số đó có những thư viện lớn, CNTT để tự động hóa thư viện và phát tiêu tốn rất nhiều tiền trong những dự án triển nguồn tài nguyên điện tử thì Thư viện hiện đại hóa thư viện. Những thư viện này điện tử ra đời. Bắt đầu những năm đầu thế hoàn toàn giao phó mọi công việc cho nhà kỉ này, “Sự phát triển ngành TT-TV là gắn thầu và chuyên viên CNTT. Mỗi thư viện liền với sự phát triển của CNTT” đã trở được xây dựng theo một kiểu khác nhau, thành tư tưởng chỉ đạo thì ngành TT-TV không hề có ý kiến của chuyên viên thư thế giới đã phát triển với một tốc độ nhanh viện về chuẩn nghiệp vụ thư viện. Một chưa từng có. Thế giới bước vào kỉ nguyên minh chứng rõ ràng là những phần mềm số và Thư viện số ra đời. Ngày nay trên thế quản lí thư viện mà cụ thể là phần tra cứu giới, xu thế phát triển thư viện số đã trở mục lục trực tuyến (MLTT) của những thành một phần chủ đạo trong toàn cảnh công ty trong nước đã phát triển theo ý đồ hoạt động TT-TV. “cao siêu” của chuyên viên CNTT mà hầu Ngành TT-TV Việt Nam phát triển như không tuân thủ chuẩn nghiệp vụ cơ chậm so với cộng đồng thế giới.Trong khi bản của ngành TT-TV là xây dựng MLTT cả thế giới đã hoàn thiện và phát triển thư là tự động hoá mục lục thủ công phải dựa viện số thì nhiều thư viện Việt Nam chưa theo hệ thống mục lục tiêu đề (tác giả, ứng dụng máy tính và đại bộ phận bắt đầu nhan đề, chủ đề). Tình trạng này là phổ xây dựng thư viện điện tử. biến. Các thư viện này chủ yếu là mua sắm Tuy nhiên có một số thư viện đã và những thiết b hiện đại đắt tiền rồi “trùm đang tiến hành phát triển thư viện số. Một mền”. Rõ ràng việc làm này chỉ có lợi cho số thư viện tiến hành nghiêm túc, nhưng đa nhà thầu và những người có liên quan đến số là phát triển thiếu đồng bộ và lãng phí. dự án hơn là làm lợi cho chính những thư Công việc trọng đại này đều phó mặt cho viện đó và nhất là sự phát triển ngành TT- nhà thầu và chuyên viên CNTT mà không TV nước nhà. có ý kiến của chuyên viên TT-TV. Trong công việc hiện đại hóa thư viện Điều này là hệ quả của việc nhận thức nói chung và xây dựng thư viện số nói về giá tr của CHUẨN HÓA - HỘI NHẬP riêng, vai trò người cán bộ thư viện quyết chưa đúng, mà điển hình nhất là chương đ nh sự thành công chứ không phải chỉ lệ trình và chất lượng đào tạo ngành TT-TV thuộc vào công nghệ. Sự phát triển thiếu không đáp ứng được yêu cầu phát triền đồng bộ và lãng phí hiện nay là do bản nguồn nhân lực đề xây dựng thư viện hiện thân đội ngũ cán bộ và chuyên viên thư đại nhằm bắt k p nh p phát triển với cộng viện không phát huy khả năng yêu cầu nhà đồng thế giới. 82
  9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ANDERSON, Elaine, GOSLING, Marry và MORTIMER, Marry (2007), Learn Basic Library Skills, 4th edition - Canberra: DocMatrix, Pty Ltd. 2. CHAN, Lois Mai (2007), Cataloging and Classification: An Introduction, 4th edition- New York: McGraw-Hill, Inc. 3. Trường Đại học Sài Gòn, Khoa Thư viện Thông tin - TP HCM (2008), Chương trình giáo dục đại học. Ngành đào tạo: Thư viện Thông tin. Trình độ đào tạo: Đại học. 4. LESK, Michael (2000), Practical Digital Libraries: Books, Bytes, and Bucks, San Francisco: Morgan Kaufmann. 5. Nguyễn Minh Hiệp (2008), Cơ sở khoa học thông tin và thư viện, TP. HCM, Nxb Giáo dục. 6. REITZ, Joan M (2005), Dictionary for Llibrary and Information Science, Westport, Connecticut: Libraries Unlimited. 7. RUBIN, Richard E (2010), Foundations of Llibrary and Information Science, 3rd edition. – New York: Neal – Schuman Publishers, Inc. 8. RHINO, Art (2004), Using Open Source Systems for Digital Libraries, Westport, Connecticut: Libraries Unlimited. 9. WITTEN, IanH. và BAIBRIDGE, David (2003), How to Build a Digital Library - New York: Morgan Kaufmann. 10. Nguyễn Minh Hiệp chủ biên (2013), Thư viện và nghề thư viện, TP HCM: Văn hóa Thông tin. 11. XCVORTXOV, V.V. (2004), Thư viện học đại cương, Phần 1: Những cơ sở lí thuyết của Thư viện học / Nguyễn Th Thư d ch, Hà Nội: Văn hóa Thông tin. * Ngày nhận bài: 7/1/2014. Biên tập xong: 20/5/2014. Duyệt đăng: 22/5/2014 83
nguon tai.lieu . vn