Xem mẫu

  1. Chương IV: Xác định mức tiêu thụ nhiên liệu - Mức tiêu thụ nhiên liệu được xác định trên bệ đo công suất kéo của ô tô chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hộp mà trong đó bao hàm cả hệ thống nhiên liệu. - Khi xác định cho bánh xe chủ động của ô tô trên bệ thử, động cơ lúc đo mức tiêu thụ nhiên liệu phải ở trạng thái nóng và công suất phát ra nằm trong khoảng(90-95)% công suất lớn nhất của động cơ. Đo lượng tiêu hao nhiên liệu trong thời gian 1 giờ, ứng với trị số công suất lớn nhất trên động cơ và so sánh đánh giá. Để đánh giá chất liệu hệ thống nhiên liệu việc sử dụng phướng pháp này không thuận lợi. 5. Các chuẩn đoán liên quan - Xác nhận khả năng gia tốc ô tô đến gần vmax - Xác định qua màu nến điện. V. NHỮNG HƯ HỎNG VÀ BIẾN XẤU TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG
  2. Trong quá trình làm việt có thể gặp các dạng hư hỏng sau - việt cung cấp nhiên liệu thừa thiếu hoặt tắt và gián đoạn + dạng hư hỏng này nói chung do sự tắt, kẹt rau dài hay tức thời ở thùng chứa . Tắt lổ thông hơi trên nắp thùng chứa . Tắt màng lọc, cóc lọc, tắt bơm xăng . Màng bơm xăng bị chùng, thủng, lò xo yếu, cần bơm quá mòn, kẹt van kim, tắt gíc lơ, mức xăng trong buồn xăng cao hoặt hoạt quá thấp, lò rỉ ở các mối nối của đường ống… . Xăng ô tô có tính keo cặn theo thời gian sử dụng và bảo quản, hoạt khi dùng ta luon luon bổ xung xăng vào thùng chứa nên xăng cũng râu ngày không dùng hết sẽ có keo cặn ở thùng, dường ống bầu lọc, buồn phao gíc lơ. . thông thường các keo cặn này kết dính lại với nhau thành một khối tách biệt với xăng, có độ nhớt và tỉ trọng lớn lắng ở đáy thùng, khi động cơ làm việt các khối cặn này bị hút vào đường ống rồi đến các gíc lơ để làm tắt ngẽn nhất thời gây thiếu xăng, làm hổn hộp quá nhạt. . Biểu hiện đặt trưng này là: chạy ở tốc độ động cơ nhỏ, không tải thì được nếu ga lớn thì chết máy, có khi động cơ khó khởi động hoặt không khởi động được.
  3.  Tất cả ngững nguyên nhân trên dẩn đến sự ngưng trệ việt cung cấp nhiên liệu hoặt cung cấp gián đoạn làm máy chết dần… VI. KIỂM TRA CHUẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG  Chuẩn đoán chung tình trạng kỹ thuật Hệ thống nhiên liệu Bơm Kim phun Các cảm biến -Áp suất bơm -Thời gian chậm -Bị hư hỏng tác dụng -Lưu lượng -Bị sai lệch bơm - Lưu lượng phun
  4. - Điều khiển Áp suất kgông -Phun muộn thời gian phun đúng lưu lượng - Kim phun bị ngẹt sai không đủ - Lưu lượng phun không đúng - Cung cấp nhiên liệu kgông đủ - Hòa khí không tốt - Động cơ bị rung giật - Động cơ khó khởi động, ga lớn thì - Đo sóng chết máy phát ra từ cảm biến -Tỉ lệ thành phần khí - Đo áp suất nhiên liệu cháy - Đo lưu lượng nhiên liệu - Tỉ lệ thành phần khí cháy
  5.  Để chuẩn đoán trình trạng kỹ thuật người ta dựa vào thành phần khí cháy: - Khí không cháy:N2 - Cháy chưa hoàn hảo:CO - Cháy chưa hết:O2, H2O - Đã cháy: CO2, hơi nước - Một số ít: H2, CH2, SO2 + Nếu hổn hợp vừa( µ-1) khí xã chủ yếu là CO2 + Nếu hổn hợp đậm(µ1)khí xã CO vaCO2 đồng thời tăng O2 Khi thay đổi thì sự thay đổi CO rà rõ ràng nhất nên trong trường hợp đơn giản người ta chỉ cần xác định %CO có trong khí xã là đủ để xác định độ đậm nhạt của khí cháy.
nguon tai.lieu . vn