Xem mẫu

  1. Thí nghiệm vi sinh vật học ThS.Lê Xuân Phương BÀI 7 : XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG PHÂN GIẢI CÁC CHẤT HỮU CƠ CHỨA NITƠ CỦA VI SINH VẬT I. Xác định khả năng phân giải protein của vi sinh vật. 1.1. Thực hiện quá trình amôn hoá prôtit - Cho vào bình tam giác có thể tích 100 - 150ml + 3 - 5g thịt + 20 - 30ml nước cất + Một cục đất nhỏ đã nghiền ra để cung cấp nguồn vi sinh vật. - Đun nóng bình tam giác ở nhiệt độ 80 - 900C để diệt các tế bào sinh dưỡng và giữ lại những tế bào mang bào tử. - Để bình vào tủ ấm ở nhiệt độ 27 - 280C trong 7 ngày. - Kẹp một miếng giấy quỳ đỏ trên miệng ống nghiệm để xác nhận NH3 được giải phóng ra trong quá trình phân giải prôtit. 1.2. Xác định các đặc trưng của quá trình a. Xác định thành phần loài vi sinh vật tham gia: - Làm tiêu bản từ dịch phân giải prôtit sau 2 - 4 ngày. - Nhuộm Gram hay nhuộm đơn vết bôi. - Quan sát tiêu bản bằng vật kính dầu (x 100) trên kính hiển vi. b. Các phản ứng định tính một số sản phẩm chủ yếu của quá trình phân giải prôtit * Nguyên tắc: Dựa trên những phản ứng màu, phản ứng kết tủa đặc trưng của các sản phẩm trong quá trình phân giải prôtit với các hoá chất khác nhau để xác nhận sự có mặt của chúng trong các quá trình này. * Cách tiến hành: - Xác định sự có mặt của prôtit trong quá trình amôn hoá prôtit bằng phản ứng màu: + Cho vào ống nghiệm: 5ml dung dịch lên men thối. 1ml dung dịch NaOH 30% 0,5ml dung dịch CuSO4 1% + Đun nhẹ ống nghiệm cho tới sôi 74
  2. Thí nghiệm vi sinh vật học ThS.Lê Xuân Phương + Kết quả: Dung dịch có màu xanh tím nếu trong đó có prôtit. Dung dịch có màu hơi đỏ nếu trong đó có peptôn. - Phản ứng định tính NH3 Có thể phát hiện NH3 theo cách sau: • Cho dịch lên men thối vào 1 bình tam giác. • Đặt giấy quỳ đã tẩm nước lên miệng bình nhưng không được để giấy quỳ chạm vào dịch lên men. • Đậy nút vào miệng bình và dùng nilon bao ngoài cho kín phần nút lại. * Kết quả: Nếu có NH3 bay ra thì giấy quỳ đỏ sẽ chuyển thành màu xanh. ngược lại nếu dung dịch lên men không có NH3 bay ra thì giấy quỳ vẫn giữ nguyên màu đỏ của nó. - Phản ứng định tính indol: Indol là sản phẩm được hình thành khi vi sinh vật phân huỷ các axit amin có vòng benzen (như triptophan). Có thể phát hiện indol bằng cách sau: Cho vào ống nghiệm: 3 - 4 ml dịch lên men sau 24 - 48h. Nhỏ vài giọt thuốc thử Ehrlich vào. * Kết quả: Dung dịch tạo thành có màu đỏ của Rosindol do sự có mặt của indol trong dịch lên men. + Cách 2: Cho vào ống nghiệm: 5ml dịch lên men 0,5ml H2SO4 10% Lắc kỹ rồi cho thêm: 0,5ml KNO2 0,01% * Kết quả: Màu đỏ của Nitritindol được tạo thành do trong dịch lên men có mặt indol. - Phản ứng định tính H2S: H2S được hình thành khi vi sinh vật phân prôtit có chứa lưu huỳnh. Có thể thử khả năng tạo H2S bằng 1 trong các cách sau: + Cách 1: 75
  3. Thí nghiệm vi sinh vật học ThS.Lê Xuân Phương Cho vào ống nghiệm hay bình tam giác dịch lên men. Kẹp vào miệng bình (hay miệng ống nghiệm) 1 tờ giấy lộc tẩm axêtat chì). Kết quả: Giấy lọc chuyển sang màu đen do trong dịch lên men có mặt H2S. + Cách 2: Đổ vào ống nghiệm môi truờng thạch chì (môi trường thạch có 0,1% axêtat chì) và để ở dạng ống thạch đứng. Dùng que cấy nhọn lấy sinh khối vi khuẩn amôn hoá prôtit và cấy trích sâu vào môi trường thạch từ 2 - 3 đường cấy. Nuôi các vi khuẩn này ở nhiệt độ thích hợp trong 20 - 41h. Sau đó lấy ống nghiệm ra quan sát: Nếu các đường cấy có màu đen chứng tỏ có H2S sinh ra trong môi trường. Nếu các đường cấy có màu không thay đổi chứng tỏ không có H2S sinh ra trong môi trường. 76
nguon tai.lieu . vn