- Trang Chủ
- Y học thường thức
- Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC PHỤC VỤ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH BẮC KẠN NĂM 2007 – 2008, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẾN 2015”.
Xem mẫu
- Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU
THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC PHỤC VỤ CÔNG TÁC
TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ CỦA
NGÀNH Y TẾ TỈNH BẮC KẠN NĂM 2007 – 2008,
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẾN 2015”.
- Họ tên tác giả: TẠC VĂN NAM- Chủ nhiệm đề tài.
Trình độ chuyên môn: Bác sỹ Chuyên khoa I -
Chuyên ngành Y tế công cộng.
Chức danh: Giám đốc.
Cơ quan thực hiện đề tài: Trung tâm Truyền thông
Giáo dục sức khỏe tỉnh Bắc Kạn.
- 1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khi hình thành tổ chức mạng lưới Truyền thông -
Giáo dục sức khoẻ ở tỉnh Bắc Kạn, thực trạng về
tổ chức mạng lưới, Nhân lực, Kinh phí, Cơ sở vật
chất, Trang thiết bị… liên quan tới hiệu quả của
các hoạt động Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ
đối với vấn đề Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe người dân như thế nào?
Các câu hỏi đó cần có câu trả lời.
Vì những lý do trên nên Trung tâm TTGDSK tỉnh
Bắc Kạn chọn vấn đề này để điều tra, khảo sát,
nghiên cứu.
- Tên đề tài là: "Nghiên cứu thực trạng nguồn
lực phục vụ công tác Truyền thông giáo dục
sức khoẻ của ngành y tế tỉnh Bắc Kạn 2007 –
2008 và đề xuất một số giải pháp đến 2015".
Kết quả của nghiên cứu này sẽ là cơ sở để xây
dựng kế hoạch triển khai các hoạt động của
Chương trình hành động Truyền thông Giáo
dục sức sức khoẻ giai đoạn 2011 - 2015 trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, góp phần vào việc thực hiện
thắng lợi Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 08/CT-
BYT ngày 1/9/2008 của Bộ Y tế về tăng cường
công tác TTGDSK.
- 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Đánh giá thực trạng nguồn lực, cơ
sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu phục vụ
hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ
của ngành y tế tỉnh Bắc Kạn năm 2007-
2008.
2.2. Đề xuất một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả công tác truyền thông giáo
dục sức khoẻ cho tỉnh Bắc Kạn đến năm
2015.
- 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu:
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe
tỉnh.
- Trung tâm Y tế huyện/thị (Các tổ TTGDSK)
- Trạm Y tế xã.
- Nhân viên tế thôn bản.
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu: Sổ sách, văn bản, báo
cáo, kế hoạch triển khai, tài liệu TTGDSK được lưu
trữ tại các đơn vị nghiên cứu.
- 3.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả.
Thiết kế : Cắt ngang.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu xác suất ngẫu
nhiên phân tầng.
Như vậy :
- Với 8 huyện/thị sẽ chọn chủ đích cả 8 TTYT
huyện/thị.
- Xã: Chọn theo mẫu ngẫu nhiên phân tầng: Chia
mỗi huyện làm 03 tầng:
- + Tầng 1: xã thuộc trung tâm của huyện
+ Tầng 2: xã thuộc vùng rìa/vùng bớt khó khăn hơn
so với vùng cao
+ Tầng 3 : xã thuộc vùng sâu/xa khó khăn của
huyện.
Sau đó bốc thăm mỗi tầng chọn 01 xã.
- -Nhân viên Y tế thôn bản: Cũng chọn theo mẫu
ngẫu nhiên phân tầng : Chia xã được chọn để
nghiên cứu đó làm 03 tầng
+ Tầng 1: Thôn thuộc trung tâm của xã
+ Tầng 2: thôn thuộc vùng rìa/vùng bớt khó khăn
hơn so với vùng cao
+ Tầng 3 : thôn thuộc vùng sâu/xa khó khăn của
xã.
Mỗi tầng bốc thăm chọn 01 thôn.
- Tính cỡ mẫu:
- Huyện: Chọn toàn bộ 08 Trung tâm Y tế
huyện/thị trong tỉnh.
- Xã: 08 x 03 = 24 xã.
- Cỡ mẫu của NVYTTB trong 24 xã đã được chọn
để nghiên cứu sẽ là:
24 x 3= 72 NVYTTB.
- Thu thập thông tin: từ công cụ nghiên cứu: Gồm
3 bộ phiếu đã được thiết kế và thử nghiệm.
Bộ mã số A1: Dùng cho Trung tâm y tế các
huyện, thị xã.
Bộ mã số A2: Dùng cho Trạm y tế xã, phường.
Bộ mã số A3: Dùng cho nhân viên y tế thôn
bản.
3.3. Địa điểm nghiên cứu: tỉnh Bắc Kạn.
3.4. Thời gian nghiên cứu: Năm 2008-2009
3.5. Phương pháp xử lý số liệu: Thông tin thu
thập được sẽ xử lý bằng phương pháp thống kê y
học.
- 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
4.1.Thực trạng nguồn lực phục vụ hoạt
động Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ tại
Trung tâm TTGDSK tỉnh Bắc Kạn.
Cán bộ của Trung tâm TTGDSK tỉnh còn
thiếu về số lượng cơ cấu cán bộ chưa phù hợp,
cán bộ chuyên ngành y tế (Bác sỹ) còn quá ít
2/14 (14,2%).
Số cán bộ của Trung tâm Truyền thông
GDSK được đào tạo về giảng viên TTGDSK Chỉ
chiếm (33,3%) cho thấy năng lực về giảng dạy
TTGDSK còn hạn chế, lo gich với cơ cấu cán bộ.
- Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc (phòng làm
việc, trang thiết bị chuyên môn tối thiểu còn thiếu rất
nhiều, chưa có trụ sở làm việc...) chưa đáp ứng yêu
cầu công việc.
Kinh phí chi cho hoạt động TTGDSK còn quá thấp
cả về kinh phí sự nghiệp và kinh phí tuyên truyền từ
các Chương trình y tế chuyển đến phục vụ công tác
TTGDSK;
Chưa đảm bảo định mức kinh phí TTGDSK từ
1,5-2% trong tổng ngân sách của toàn ngành.
- 4.2. Thực trạng nguồn lực phục vụ hoạt
động Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ tại
TTYT huyện/thị.
100% Trung tâm Y tế huyện thị đã có quyết định
thành lập tổ chức mạng lưới TTGDSK .
Có 75% Trung tâm là có lãnh đạo trực tiếp chỉ
đạo (theo Quyết định số: 764/QĐ-SYT ngày
02/10/2002 của Sở Y tế Bắc Kạn về việc thành lập
Tổ Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ ở các đơn vị
trực thuộc ngành y tế), nhưng đội ngũ này vẫn là
kiêm nhiệm.
- 34,8% Số cán bộ làm công tác TTGDSK
các Trung tâm Y tế huyện/ thị có trình độ
Bác sỹ.
39,9% Cán bộ trình độ Y sỹ và Điều
dưỡng trung học.
25,3% là cán bộ khác.
- Tỷ lệ cán bộ đội y tế dự phòng được đào tạo về
kỹ năng giảng dạy TTGDSK năm 2007-2008 chiếm
tỷ lệ thấp và không đồng đều giữa các huyện.
Ngân Sơn, Na Rì và Pác Nặm tỷ lệ này =0%.
Tại TTYT Bạch Thông và TTYT Chợ Đồn thì tỷ
lệ này cao hơn các huyện khác (66,6% và 28,5%)
(Do huyện Bạch Thông đã được đầu tư đào tạo
từ dự án UNICEF năm 2004-2006, huyện Chợ Đồn
trước đây được đào tạo từ dự án Tổ chức thầy
thuốc thế giới Pháp (MdM)).
- Các trang thiết bị tối thiểu phục vụ công tác
TTGDSK trực tiếp hoặc lưu động tại 8 Trung tâm Y
tế huyện thị đã được đầu tư song chưa đầy đủ và
đồng đều.
Những trang thiết bị này là để phục vụ chung
chưa có đầu tư riêng cho hoạt động TTGDSK.
Chỉ có 2/8 Trung tâm(25%) là trang bị được
Projector phục vụ cho giảng dạy, tập huấn và
truyền thông trực tiếp tại cộng đồng.
- Còn 2/8 Trung tâm Y tế huyện (25%)chưa
thành lập được phòng tư vấn sức khỏe lồng
ghép.
3/8 Trung tâm Y tế (37,5%) chưa có tủ kính
trưng bày các loại tài liệu TTGDSK tại đơn vị.
4/8 Trung tâm (50%) là chưa được đầu tư
mua sắm máy ảnh, các Trung tâm còn lại dù có
máy ảnh nhưng đã cũ và lạc hậu.
- Kinh phí chi cho hoạt động TTGDSK tại 100% số
huyện thị là từ nguồn kinh phí từ các Chương trình Y
tế quốc gia có mục tiêu.
Chỉ có 1 trong 8 Trung tâm Y tế (12,5%)là huy động
được nguồn lực từ ngân sách địa phương cấp bổ
sung cho hoạt động này.
87,5% số TT không có nguồn ngân sách huy động
từ bên ngoài (Chí từ các CTYTQG).
4/8 Trung tâm Y tế huyện thị (50%) đánh giá trong
2 năm 2007-2008 là đủ nhu cầu tài liệu TTGDSK của
7/9 chương trình (CT) y tế quốc gia thực hiện năm
2007-2008,
- 50% chương trình y tế cho rằng là thiếu tài liệu
TT (CT PC Sốt rét, Lao, Phong, SDD TE, TCMR,
BVSK Tâm thần cộng đồng, VSATTP)
Riêng Chương trình PC HIV/AIDS có 6/8 Trung
tâm (75%) cho rằng là đủ cấp phát theo nhu cầu
(Vì có thêm Tạp chí AIDS & cộng đồng; Bản tin Y
Dược học Bắc Kạn chuyên đề PC HIV/AIDS được
cấp tới tận NVYTTB).
Ngược lại với Chương trình CSSKSS thì lại có
6/8 Trung tâm (75%) cho rằng thiếu Tài liệu
TTGDSK.
nguon tai.lieu . vn