- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Tên đề tài: Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam thực hiện
Xem mẫu
- 1
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế
thị trường đã tạo ra những bước phát triển các dịch vụ về tài chính, đ ặc
biệt là dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn…Tuy mới chỉ xuất hiện vào đ ầu
thập niên 90 của thế kỷ XX với sự ra đời của các công ty kiểm toán đ ộc
lập song kiểm toán đã nhanh chóng chứng tỏ được vai trò đặc biệt quan
trọng của mình trong việc tăng cường, nâng cao hiệu quả quản lí, lành
mạnh hóa nền tài chính Việt Nam. Với ch ức năng xác minh và bày t ỏ ý
kiến về thực trạng hoạt động của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán tạo
niềm tin cho các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghi ệp, khách hàng và
những người quan tâm, góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền
nếp hoạt động tài chính, kế toán nói riêng và hoạt động quản lí nói chung.
Hơn hết, hoạt động kiểm toán góp phần nâng cao năng lực và hi ệu qu ả
quản lí, từ đó đóng góp vào sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Ernst & Young là một trong bốn công ty hàng đầu th ế
giới trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính. Xuất hiện tại Việt Nam
từ năm 1992, công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam đã có nh ững
bước tiến vượt bậc và trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng
đầu Việt Nam.
Như chúng ta đã biết, trong mỗi doanh nghiệp, tiền lương đóng một
vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một khoản chi phí lớn c ủa doanh
nghiệp mà nó còn là nguồn động lực khuyến khích người lao động làm
việc. Mỗi doanh nghiệp đều có chính sách lương khác nhau, chính sách
lương thể hiện chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với người lao
động và khuyến khích họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Làm th ế nào đ ể
có một chính sách lương hợp lý để khuyến khích người lao động làm vi ệc
hiệu quả và tiết kiệm chi phí tối đa cho doanh nghiệp luôn là một câu h ỏi
lớn của các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay.
- 2
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên sau m ột th ời
gian thực tập tại công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam em đã ch ọn
đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Ernst & Young Vi ệt
Nam thực hiện” là chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập của em g ồm 3
chương:
- Chương 1: Tổng quan về công ty kiểm toán Ernst & Young Việt
Nam.
- Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lương và nhân
viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán Ernst
& Young Việt Nam thực hiện
- Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị đối với công ty Ernst &
Young Việt Nam nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền l ương
và nhân viên
- 3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN ERNST &
YOUNG VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ki ểm toán Ernst &
Young Việt Nam
Công ty TNHH Ernst & Young là một trong nh ững công ty k ế toán ki ểm
toán hàng đầu trên thế giới với hơn 105000 nhân viên tại 700 thành phố trên
140 quốc gia trải khắp trên toàn thế giới. Công ty đã và đang phát triển việc
cung cấp ngày càng đa dạng các dịch vụ mang tính chuyên nghiệp trong lĩnh
vực tài chính, kế toán, kiểm toán đáp ứng các nhu cầu ngày càng chuyên sâu
của khách hàng.
Ernst & Young là tên ghép của hai người có công lớn tạo ti ền đ ề cho
việc thành lập công ty đó là A.C.Ernst và Athur Young.
Hiện nay, các công ty thành viên của Ernst & Young toàn c ầu thu ộc m ột
trong bảy khu vực sau:
- Châu Mỹ
- Bắc Âu, Trung Đông, Ấn Độ và Châu Phi.
- Trung và Đông Âu.
- Lục địa Tây Âu
- Viến Đông
- Châu Đại Dương
- Nhật.
Mỗi vùng nằm dưới sự quản lí của một nhóm quản lí do Partner
vùng lãnh đạo. Tất cả các công ty thành viên đều hoạt động theo mô hình
thống nhất của Ernst & Young toàn cầu đã đề ra.
- 4
Từ giữa năm 1989, văn phòng đại diện của Ernst & Young đã xuất
hiện ở Việt Nam, công ty chính thức đi vào hoạt động từ năm 1992 và trở
thành công ty kiểm toán và dịch vụ chuyên nghiệp quốc t ế 100% vốn nước
ngoài đầu tiên trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính t ại Viêt Nam
theo giấy phép đầu tư số 448/GP ngày 3/11/1992 và giấy phép đầu t ư đi ều
chỉnh số 448/GPDC1 ngày 23/1/2002 do Ủy Ban Nhà Nước và h ợp tác đ ầu
tư nay là Bộ Kế hoạch và đầu tư cấp với số vốn ban đầu là 1 tỷ USD.
Công ty có:
+ Trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh đặt tại lầu 8, trung tâm Sài
Gòn Riverside office – 2A - 4A Tôn Đức Thắng – quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh.
+ Chi nhánh tại Hà Nội: lầu 15 Daeha Business Centre – 360 Kim Mã
– Hà Nội.
Trong những năm đầu mới thành lập, ở Việt Nam có rất ít các công ty
cổ phần, thị trường chứng khoán chưa phát triển, vấn đề về tính minh bạch
trong kinh doanh chưa được đề cao nên nhu cầu kiểm toán còn rất ít.Vì
vậy, qui mô của công ty Ernst & Young Việt Nam trong nh ững năm đ ầu
hoạt động vẫn còn hạn chế. Khi mới thành lập công ty ch ỉ có 10 ng ười
(năm 1992) và 12 người (năm 1995) còn hiện nay thì qui mô đựợc m ở rộng
ra rất nhiều với gần 500 nhân viên chất lượng cao ở trong và ngoài nước
với 12 partner.
Trong vòng 16 năm qua công ty Ernst & Young Việt Nam đã không
ngừng lớn mạnh trong việc học hỏi và tích lũy kinh nghiệm từ chính thực
tiễn kiểm toán tại Việt Nam như việc tìm hiểu các chính sách c ủa Nhà
Nước,các chính sách và qui định của Bộ Tài Chính Việt Nam , Tổng cục
thuế. Những kinh nghiệm này cùng với những kinh nghiệm quốc tế trong
- 5
việc cung cấp dịch vụ kiểm toán đã giúp công ty dần khẳng đ ịnh v ị trí hàng
đầu trong lĩnh vực này tại Việt Nam.
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán Ernst & Young Vi ệt
Nam:
Ernst & Young luôn có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, một đội
ngũ lãnh đạo trẻ, năng động, sáng tạo và đoàn kết. Sau đây là mô hình c ủa
Ernst &Young Việt Nam, mô hình này được áp dụng theo mô hình của Ernst
& Yong toàn cầu nhưng có những thay đổi phù hợp với các điều kiện của
Việt Nam.
1.2.1 Khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh theo
sơ đồ
Partner
Tổng Giám Đốc
Bộ phận Hành Chính Bộ phận nghiệp vụ
Bộ Bộ Bộ Bộ Phòng Phòng tư Phòng
phận phận phận phận kiểm vấn kế tư vấn
kế toán tin học văn nhân sự toán toán và tài thuế
phòng chính
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
công ty Ernst & Young
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Tổng giám đốc là người quản lý toàn diện các mặt hoạt động của
công ty tại Việt Nam mà cụ thể là 2 văn phòng Hà Nội và thành ph ố H ồ
- 6
Chí Minh, Tổng giám đốc còn là người phụ trách việc xây dựng các chiến
lược kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp.
Các thành viên trong Ban Giám đốc của công ty đều là các ch ủ ph ần
hùn (partner). Họ là người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, quyết định kí
hợp đồng kiểm toán, thực hiện việc soát xét cuối cùng với mọi hồ s ơ kiểm
toán, và là người đại diện của công ty ký và ban hành Báo cáo ki ểm toán và
Thư quản lý đối với khách hàng.
Hệ thống các phòng ban của công ty có thể được chia thành hai bộ phận
chính là bộ phận hành chính và bộ phận nghiệp vụ.
Bộ phận hành chính của công ty bao gồm bộ phận kế toán, tin h ọc và văn
phòng. Trong đó:
- Bộ phận kế toán có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tài chính
kế toán của công ty.
- Bộ phận văn phòng có chức năng quản lý các công văn đến và đi,
quản lý bộ phận lái xe phục vụ cho nhu cầu đi công tác c ủa các
nhân viên trong công ty đồng thời có nhiệm vụ chuẩn bị và cung
cấp cho nhân viên văn phòng phẩm cần thiết cho công việc như các
loại bút, giấy in, mực in.
- Bộ phận tin học chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị phần cứng,
phần mềm, quản lý, đảm bảo hệ thống mạng nội bộ và trợ giúp
các nhân viên khi máy tính của họ cần sửa chữa.
- Bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nhân viên của công ty
cũng như việc tuyển dụng, đào tạo nhân viên cho công ty, đ ảm bảo
nguồn nhân lực chất lượng, ổn định cho mọi hoạt động của công
ty.
Bộ phận nghiệp vụ hiện nay bao gồm phòng kiểm toán, phòng tư vấn và
phòng thuế.Trong đó:
- 7
- Phòng kiểm toán: Công ty có bốn nhóm kiểm toán nghiệp vụ thực
hiện dịch vụ kiểm toán với số lượng nhân viên lớn nhất cung cấp
dịch vụ cho một khối lượng khách hàng lớn hoạt động trong nhi ều
lĩnh vực khác nhau như ngành sản xuất, các công trình xây d ựng cơ
bản, các doanh nghiệp Nhà Nước, các Ngân hàng, các dự án, các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài…
Các nhân viên và lãnh đạo các nhóm kiểm toán có th ể h ỗ trợ và k ết h ợp
với nhau trong cùng một cuộc kiểm toán để đảm bảo đáp ứng đủ nhân l ực
và hiểu biết cho mọi cuộc kiểm toán.
Đứng đầu các nhóm kiểm toán là các trưởng nhóm (các chủ nhiệm
kiểm toán cao cấp). Các nhân viên trong nhóm tùy theo số năm kinh nghi ệm
và khả năng công tác được phân công làm việc ở các mức độ khác nhau.
Như vậy, có thể chia các nhân viên thành từng nhóm: Chủ nhiệm kiểm toán
cao cấp, chủ nhiệm kiểm toán, kiểm toán viên được cấp chứng chỉ CPA
của bộ tài chính, kiểm toán viên chưa có chứng ch ỉ CPA và các trợ lý ki ểm
toán viên.
- Phòng tư vấn kế toán và tài chính: thực hiện tư vấn kế toán và tư
vấn tài chính doanh nghiệp, trong đó tư vấn quản trị doanh nghiệp
là thế mạnh với dịch vụ tư vấn công nghệ thông tin trong quản lý
và tư vấn nguồn nhân lực nhằm tìm kiếm những ứng cử viên vào vị
trí thích hợp và nâng cao trình độ quản lý nhân viên c ủa t ừng khách
hàng.
- Phòng tư vấn thuế: cung cấp các dịch vụ tư vấn thuế nhằm nâng
cao trình độ quản lý thuế và tài chính đối với từng khách hàng.
Cả 3 bộ phận nghiệp vụ trên (kiểm toán, tư vấn kế toán và tài chính và t ư
vấn thuế) đều có cơ cấu như sau
- 8
Sơ đồ 2: Cơ cấu nhân sự trong bộ phận nghiệp vụ
Giám đốc bộ phận
( Director)
Quản lý cấp cao
( Senior manager)
Quản lý
(Manager)
Kiểm toán viên
( Senior)
Trợ lý kiểm toán
viên (Staff)
( staff)
Cơ cấu tổ chức của từng bộ phận nghiệp vụ dựa trên trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm của các kiểm toán viên.
- Đứng đầu là giám đốc bộ phận (Director), giám đốc bộ ph ận cùng
với tổng giám đốc (hoặc phó tổng giám đốc) là những người soát xét các
giấy tờ làm việc, ký và phát hành báo cáo kiểm toán hay thư quản lý.
- Dưới giám đốc bộ phận là Quản lý cấp cao (Senior manager), mỗi
quản lý cấp cao được giao phụ trách một số khách hàng lớn trong nhi ều
năm.
- 9
- Tiếp đến là quản lý (Manager), KTV quản lý th ường đ ược giao ph ụ
trách một cuộc kiểm toán nhất định. Manager có trách nhiệm báo cáo tình
hình thực hiện cuộc kiểm toán cho Senior manager.
- Kiểm toán viên (Senior): Senior là những người có kinh nghi ệm ít
nhất là 2 năm trong nghề. Senior sẽ trực tiếp theo dõi, phân công công vi ệc,
điều hành cuộc kiểm toán tại khách hàng và báo cáo cho Manager hoặc
Senior manager. Trong bậc Senior được chia ra nhiều cấp độ :
+ Senior 1: những KTV có kinh nghiệm từ 2 năm trở lên
+ Senior 2: KTV có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên
+ Senior 3: KTV có kinh nghiệm từ 4 năm trở lên
- Trợ lý kiểm toán viên (Staff): là những người thực hiện cuộc kiểm
toán theo kế hoạch đã đề ra dưới sự giám sát của senior và manager. Tương
tự như senior, staff cũng được chia thành hai cấp:
+ Trợ lý kiểm toán viên cấp 1 (Staff 1): là nh ững nhân viên m ới tuy ển
dụng, thời gian làm việc tại công ty dưới 1 năm.
+ Trợ lý kiểm toán viên cấp 2 (Staff 2) : nhân viên có th ời gian làm
việc từ 1-2 năm.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của công ty là khoa học, hợp lý, phù hợp
với trình độ và năng lực chuyên môn của nhân viên, tạo ra m ối quan h ệ
trong-ngoài và đảm bảo các nguyên tắc cơ bản: tập trung, dân ch ủ, thích
ứng với từng bộ phận.
Để được xét duyệt nâng bậc, mỗi nhân viên phải hoàn thành một khóa
học bắt buộc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có một s ố năm kinh
nghiệm nhất định. Việc phân chia cấp bậc theo trình độ, khả năng và kinh
nghiệm của KTV như vậy đã tạo động lực thúc đẩy nhân viên không
ngừng nâng cao năng lực và gắn bó với công ty.
- 10
1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty ki ểm toán Ernst &
Young Việt Nam
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty h ướng vào khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế, các loại hình dịch vụ cung c ấp đa d ạng, toàn
diện đảm bảo trọn gói các nhu cầu liên quan đến ho ạt đ ộng k ế toán, ki ểm
toán, tài chính của một doanh nghiệp. Điều này quy ết định các loại hình
dịch vụ cung cấp cũng như chiến lược tham gia thị trường của công ty.
1.3.1Các loại hình dịch vụ
Công ty đã và đang cung cấp danh sách các dịch vụ hết sức phong phú
và đa dạng như dịch vụ kiểm toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ thuế … Điều
này cho thấy năng lực chuyên môn cũng nh ư tiềm năng phát tri ển c ủa công
ty. Việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nâng cao kh ả năng cạnh tranh
trên thị trường và đáp ứng được ngày càng cao nhu cầu của khách hàng từ
đó góp phần tăng doanh thu và qui mô hoạt động của công ty.
• Dịch vụ kiểm toán
Đây là dịch vụ chính chiếm tỉ lệ doanh thu lớn nhất trong kết qu ả
hoạt động kinh doanh của công ty (70%). Dịch vụ kiểm toán được chia
thành các khối chuyên sâu bao gồm:
- Kiểm toán báo cáo tài chính
- Kiểm toán quyết toán công trình XDCB hoàn thành
- Kiểm toán hoạt động
- Kiểm toán nội bộ
- Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư
Ngoài ra công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam còn cung cấp các
dịch vụ như thực hiện việc soát xét về khả năng sáp nhập và mua bán
- 11
doanh nghiệp, soát xét Báo cáo tài chính hàng quý, thực hiện hợp nhất báo
cáo tài chính trong tập đoàn tài chính, tập đoàn quốc tế …
• Dịch vụ tư vấn
Ernst & Young Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn về kế toán và tài
chính trong đó:
- Các dịch vụ tư vấn kế toán có thể bao gồm việc ghi chép, giữ sổ,
lập báo cáo tài chính quý, năm phù hợp với loại hình sản xuất kinh
doanh theo yêu cầu của các cơ quan Nhà Nước Việt Nam và của
công ty mẹ.
- Loại hình dịch vụ tư vấn tài chính được công ty đa d ạng hóa đ ể đáp
ứng nhu cầu của khách hàng trong những tình huống cụ thể như tư
vấn cho các doanh nghiệp về xây dựng hệ thống kiểm soát nội b ộ ,
quy chế quản lý, quy chế kiểm soát, tư vấn cho doanh nghiệp về
chiến lược phát triển kinh doanh bao gồm các vấn đề về hình thức
đầu tư, phương thức đầu tư nhằm hướng đến tính hiệu quả cao
nhất có thể, tư vấn về pháp lý, tư vấn về rủi ro tài chính và các lo ại
hình dịch vụ khác…
Đây là loại hình còn rất mới mẻ tại Việt Nam nh ưng nó cũng góp ph ần
tạo ra những hướng đi mới trong việc mở rộng thị trường và đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ.
• Dịch vụ thuế
Môi trường kinh doanh ở Việt Nam còn chưa được hoàn thiện và các
chính sách thuế còn chồng chéo nhau hoặc chưa bao ph ủ hết các m ối quan
hệ kinh tế. Từ đó mà Ernst & Young Việt Nam đã cung c ấp các d ịch v ụ v ề
thuế cho khách hàng. Với phương châm “Quality in everything we do”, với
đội ngũ chuyên gia tư vấn Việt Nam và nước ngoài am hiểu về luật pháp
và chế độ ở Việt Nam công ty đang phát triển rất tốt loại hình dịch vụ này.
- 12
Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm nhiều loại hình cụ th ể như tư vấn l ập
báo cáo thuế, tư vấn hướng dẫn xử lý những vướng mắc về thuế, tư vấn
về thủ tục xin miễn giảm thuế và hoàn thuế…
Mặc dù đây là loại hình dịch vụ còn khá mới mẻ và chi ếm một t ỉ tr ọng
thấp trong tổng doanh thu của công ty nhưng công ty luôn coi việc cung cấp
các loại hình dịch vụ này là loại hình hoạt động lâu dài và mang lại hi ệu
quả cao trong tương lai.
1.3.2 Thị trường hoạt động
Khách hàng của công ty
Trong những năm qua, công ty ngày càng thu hút được một lượng
khách hàng lớn trên phạm vi cả nước bởi chính uy tín và chất lượng trong
những dịch vụ của mình. Số lượng khách hàng thường xuyên hàng năm của
công ty lên đến hơn 300 khách hàng và ngày càng có xu h ướng tăng lên đ ặc
biệt là trong những năm gần đây. Khách hàng của công ty chủ y ếu là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm khoảng 70% lượng khách
hàng của công ty), các doanh nghiệp Nhà Nước và các công ty trách nhi ệm
hữu hạn khác hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam.
• Các khách hàng quốc tế như: Harley Davidson, Fedex, Eli
Lilly, Sanofi – Aventis,UBS, Wal Mart…
• Các khách hàng trong nước như: Ngân hàng ngoại thương
Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, ngân
hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long, ngân hàng
công thương Việt Nam, bảo hiểm Bảo Việt, Phở 24, công
ty Kinh Đô …
Dưới sự giúp đỡ của Ernst & Young toàn cầu, Ernst & Young Việt
Nam đang cố gắng hơn nữa trong việc mở rộng thị trường trong và ngoài
- 13
nước. Trong năm vừa qua, Ernst & Young Việt Nam đã kí kết được h ợp
đồng với các khách hàng ở Lào và Campuchia…
Đối thủ cạnh tranh
Ernst & Young là một trong các tứ đại gia kiểm toán trên th ế gi ới do
đó việc mở rộng thị trường cũng như khẳng định tên tuổi của mình là m ột
điều hết sức quan trọng đối với Ernst & Young toàn c ầu và Ernst & Young
Việt Nam.
Trên thế giới công ty luôn có các đối thủ cạnh tranh tầm cỡ quốc tế
như: KPMG, Deloitte, PriceWaterHouseCoopers, Grant Thornton….
Tại Việt Nam, bên cạnh các tên tuổi lớn thì Ernst & Young Việt Nam
cũng đang phải cạnh tranh với các công ty nội địa như AASC, V&E, PNT,
A&C. ACPA…
1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Năm 2007, tổng doanh thu của Ernst & Young toàn cầu đạt h ơn 22 t ỉ
USD, tăng 2,7 tỉ USD so với năm 2006, đạt tốc độ tăng trưởng 15%/năm.
Trong đó, lĩnh vực kiểm toán vẫn chứng tỏ là thế mạnh của công ty chi ếm
tỷ trọng 64% tổng doanh thu, tiếp đến là tư vấn thuế (25%) và cu ối cùng là
tư vấn doanh nghiệp (11%).
Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh công ty TNHH Ernst &
Young toàn cầu
Đơn vị: tỉ USD
% tăng
Lĩnh vực hoạt động Năm 2007 % tổng doanh thu
trưởng
Kiểm toán 14.530 16 64
Thuế 5.566 18 25
Tư vấn doanh nghiệp 2.463 19 11
Tổng 22.559 15 100
- 14
1.4 Tổ chức công tác kiểm toán tại công ty kiểm toán Ernst & Young
Việt Nam
Phương thức áp dụng phần mềm GAM có thể khái quát chương trình
kiểm toán của Ernst & Young theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Khái quát chương trình kiểm toán tại công ty Ernst & Young
- Lập kế hoạch và nhận diện Xây dựng chiến lược và đánh giá15 Thực hiện kiểm toán Kết luận và phát hành báo cáo
rủi ro rủi ro kiểm toán kiểm toán
Thực hiện thủ tục kiểm tra Tổng cộng các chênh
Tìm hiểu lĩnh vực kinh Tìm hiểu qui trình Tìm ghi chép sổ sách và các thủ lệch kiểm toán được phát
doanh của khách hàng nghiệp vụ, các sai hiểu tục bắt buộc dễ xảy ra gian hiện
sót có thể gặp phải và lận
Tìm hiểu yêu cầu của dịch vụ, quyết định phạm vi kiểm toán và lập nhóm kiểm toán
và kiểm soát đánh
giá Soát xét báo cáo tài chính
Đánh giá môi trường công tổng thể
Thực hiên qúa
nghệ thông tin của khách
trình
Đánh giá lại rủi ro kết hợp ban đầu
hàng Walkthroughs
FSCP
Họp thảo luận trong nhóm kiểm toán (team planing event)
Lựa Tìm hiểu ITGCS
chọn Cập nhật Cập nhật
toán và khách hàng
Thảo luận giữa nhóm kiểm
Đánh giá kiểm thông tin từ thông tin về Lập Summary review
soát nội bộ ở các thủ memorandom
Xem xét các sự kiện giữa năm tài chính
tục Thiết kế và thực các trắc test về
mức độ công hiện test về nghiệm tuân ITGCS
ty kiểm
soát để ITGCS ITGCS
Đánh giá
thủ
kiểm
Hoàn thành việc xoát xét
Nhận diện rủi tra
và phê duyệt bản tóm tắt
ro gian lận Đánh giá rủi ro kết hợp
Thực hiện thủ tục kiểm
Thiết kế trắc nghiệm kiểm toán chi tiết ( Leadsheets và
soát (Test of control) audit plan) Chuẩn bị phát hành báo
cáo
Xác địnhk MP,TE, SAD, Thiết kế thủ tục kiểm tra
và norminal amount về ghi chép sổ sách kế toán
và các qui trình bắt buộc
khác dễ xảy ra gian lận
Hoàn thành hồ sơ kiểm toán
Thiết kế Thiết kế thủ Thực hiện thủ tục kiểm
trắc tục kiểm toán tổng quát
nghiệm cơ toán tổng
bản quát
Xác định các khoản mục
trọng yếu và các cơ sở Chuẩn bị Audit strategies
quan trọng có liên quan memorandum
- Chuyên đề thực tập 16 Đại học KTQD
Như vậy ba bước cơ bản trong kiểm toán là lập kế hoạch, th ực hiện
kiểm toán và kết thúc kiểm toán được chi tiết hơn thành bốn bước.
Lập kế hoạch và nhận diện rủi ro:
Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán và ch ỉ được th ực hiện
bởi trưởng nhóm kiểm toán và các cấp cao hơn. Giai đoạn này bao g ồm hai
bước là xem xét chấp nhận hợp đồng kiểm toán, lập nhóm kiểm toán và lên
kế hoạch.
Để có thể chấp nhận được hợp đồng kiểm toán thì trưởng nhóm
kiểm toán và các cấp cao hơn sẽ xem xét đặc điểm của cuộc kiểm toán trên
một số khía cạnh như:
- Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
- Thảo luận về các điều khoản của hợp đồng.
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng và lập kế hoạch
kiểm toán. Đây là bước hết sức quan trọng bao gồm:
+ Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng: các KTV th ực
hiện thủ tục thu thập thông tin cơ sở và các thông tin v ề nghĩa v ụ pháp
lý của khách hàng một cách chung nhất. Sau đó KTV tiến hành các thủ
tục phân tích đối với các thông tin thu thập đ ược nh ằm h ỗ tr ợ cho vi ệc
lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các th ủ tục ki ểm toán
sẽ được sử dụng để thu thập làm bằng chứng kiểm toán.
+ Đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ được các ki ểm
toán viên tiến hành dựa trên 4 yếu tố là môi trường kiểm soát, các thủ
tục kiểm soát, hệ thống kế toán và kiểm toán viên nội bộ để nhận di ện
ra gian lận, rủi ro.
+ Thông qua phần mềm kiểm toán GAMX, kiểm toán viên có th ể
ước lượng được PM (mức trọng yếu kế hoạch) cho toàn bộ báo cáo tài
chính, TE (sai sót có thể chấp nhận được) được xác định cho từng tài
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
- Chuyên đề thực tập 17 Đại học KTQD
khoản, SAD (tóm tắt chênh lệch kiểm toán) và nominal amount (khoản
mục nhỏ). Khi KTV xác định được các chênh lệch kiểm toán trên các
khoản mục thì trước tiên kiểm toán viên so sánh chênh lệch này với
nominal amount, nếu các chênh lệch này lớn hơn nominal amount thì
chúng được tập hợp vào SAD, tổng SAD được so sánh với TE, nếu
SAD lớn hơn TE thì những chênh lệch này ảnh hưởng trọng yếu đến tài
khoản được kiểm toán, cuối cùng, cộng tổng TE của tất cả các tài
khoản để so sánh với PM, nếu tổng TE lớn hơn PM thì nh ững chênh
lệch này ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính và dựa vào đó thì
KTV có thể xác định được những khoản mục mang tính trọng yếu cũng
như cơ sở dẫn liệu thích hợp.
- Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ do các trưởng nhóm kiểm toán và các
cấp cao hơn thực hiện dựa vào kết quả thu được từ thủ tục phân
tích để xác định rủi ro, trách nhiệm và các trọng tâm cần phải t ập
trung cho cuộc kiểm toán.
Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ do các trưởng nhóm kiểm toán và các
cấp cao hơn thực hiện dựa vào kết quả thu được từ thủ tục phân tích để
xác định các trọng tâm cần phải tập trung cho cuộc kiểm toán. Sau khi
hướng sự chú ý vào các khoản mục mang tính trọng y ếu, kiểm toán viên
cần phải:
- Theo dõi và tìm hiểu qui trình nghiệp vụ, các sai sót có th ể x ảy ra và
kiểm soát chúng bằng cách kiểm tra từ đầu đến cuối (walkthroughs
test) hoặc thực hiện thử nghiệm kiểm soát thông qua việc tìm hiểu
thông tin kĩ thuật chung của hệ thống kiểm soát (ITGCS) t ừ đó thi ết
kế thử nghiệm chi tiết đối với ITGCS và đánh giá chúng.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
- Chuyên đề thực tập 18 Đại học KTQD
- Từ những bước trên thì trưởng nhóm kiểm toán đánh giá được rủi ro
kết hợp và có thể thiết kế đựợc thử nghiệm kiểm soát, thủ tục kiểm
tra về ghi chép sổ sách kế toán, thiết kế các trắc nghiệm cơ bản và
thủ tục kiểm toán tổng quát.
Thực hiện kiểm toán
Trên cơ sở các kế hoạch lập ra về mặt thời gian, ph ạm vi tiến hành
kiểm toán và dựa trên các thủ tục kiểm toán đã được xây dựng ở các b ước
trên, công ty đã tiến hành thực hiện một cách toàn diện theo đúng k ế ho ạch
bắt đầu từ việc thực hiện thủ tục kiểm soát để đưa ra m ức tr ọng y ếu, r ủi
ro và thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản bao gồm các thủ tục phân tích
và các thủ tục kiểm tra chi tiết. Kiểm toán viên đã kết h ợp giữa ki ểm tra
chi tiết với tổng hợp, kết hợp giữa tổng hợp với phân tích. V ừa nghiên c ứu
tổng quan, vừa đi sâu điều tra chọn mẫu, khai thác tối đa những biên bản,
những kết luận sẵn có.
Kết luận và phát hành báo cáo kiểm toán
Kết thúc kiểm toán, trưởng nhóm tiến hành tổng hợp kết quả như
tổng cộng các chênh lệch kiểm toán được phát hiện, soát xét báo cáo tài
chính một cách tổng thể để chuẩn bị đưa ra bản báo cáo tóm t ắt cho ng ười
kiểm tra lại. Xem xét các sự kiện diễn ra sau ngày lập báo cáo tài chính. Từ
đó, trưởng nhóm kiểm toán có thể đánh giá lại rủi ro kết hợp ban đầu để
xem xét những rủi ro này có còn ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính
không?
Trưởng nhóm kiểm toán cũng là người chịu trách nhiệm lập thư
quản lý và Báo cáo kiểm toán trình lên cấp cao hơn để xét duyệt sau đó gửi
cho khách hàng.
Việc lập báo cáo kiểm toán tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam và các chuẩn mực quốc tế được Việt Nam chấp thu ận. Công
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
- Chuyên đề thực tập 19 Đại học KTQD
việc kiểm toán sau khi kết thúc luôn góp phần làm cho tình hình tài chính
của khách hàng trở nên tốt hơn, việc ghi chép sổ sách khoa học hơn.
Sau khi công việc kiểm toán kết thúc vẫn có công việc thực hiện sau
kiểm toán là đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán, mức độ th ỏa mãn c ủa
khách hàng với dịch vụ mà công ty cung cấp.Chất lượng công việc của
nhân viên được đánh giá theo những tiêu th ức khác nhau qua đó đánh giá s ự
thỏa mãn của khách hàng đối với cuộc kiểm toán.
1.5 Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Để nâng cao uy tín và hình ảnh trên thị trường, với phương châm
“Chất lượng trong mọi công việc”, ngay từ khi mới thành lập, công ty kiểm
toán Ernst & Young Việt Nam đã chú trọng đến việc quản lý ch ất l ượng
công tác kiểm toán. Việc kiểm soát chất lượng được th ực hiện xuyên su ốt
cuộc kiểm toán trên nhiều mặt bao gồm tổ chức nhóm kiểm toán, lập kế
hoạch, giám sát thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm tra kết quả cuộc ki ểm
toán…thông qua chương trình AQR (audit quality review).
Về nhân sự:
- Trước tiên là trong công tác tuyển dụng, công ty thường xuyên t ổ
chức các cuộc thi mang tính chuyên nghiệp và đòi hỏi chuyên môn
cao thông qua bài thi viết và phỏng vấn trực tiếp với các kiểm toán
viên cấp cao.
- Chương trình đào tạo của công ty được thực hiện chuyên nghi ệp, kĩ
lưỡng với sự tham gia của các kiểm toán viên trong và ngoài nước
trong vòng 2 tuần, tạo tiền đề và nền tảng cho nhân viên trong công
việc kiểm toán.
- Việc lựa chọn KTV cho từng cuộc kiểm toán cũng phải phù hợp với
năng lực chuyên môn của từng người. KTV phải có hiểu biết nhất
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
- Chuyên đề thực tập 20 Đại học KTQD
định về khách hàng, về lĩnh vực mình kiểm toán, về công việc cần
thực hiện.
Về lập kế hoạch thực hiện kiểm toán: Đây là bước quan trọng
nhất, quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán. Căn cứ vào kế
hoạch đã đề ra, giám đốc, quản lý cao cấp sẽ giám sát được thời
gian và tiến độ thực hiện công việc. Chính vì t ầm quan trọng nên
lập kế hoạch kiểm toán thường do giám đốc và quản lý cấp cao
thực hiện.
Quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, luôn có sự giám sát và báo
cáo tình hình giữa các cấp: trưởng nhóm kiểm toán kiểm tra công
việc của các thành viên, sau đó báo cáo lại cho quản lý cấp cao
(senior manager), quản lý cấp cao sẽ báo cáo tình hình cho giám
đốc bộ phận. Nhờ đó, mọi vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện luôn được cập nhật thường xuyên và được giải quyết kịp
thời, đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
Kết thúc cuộc kiểm toán, kết quả kiểm toán sẽ được kiểm tra,
xem xét lại bởi tổng giám đốc (hoặc phó tổng giám đốc) và Giám
đốc bộ phận. Ngoài ra còn có một tổng giám đốc (partner) đóng
vai trò là người kiểm tra độc lập (Independent Reviewer) sẽ xem
xét lại toàn bộ quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm tra toàn
bộ các giấy tờ làm việc của nhóm kiểm tóan, cách thức th ực hi ện
cuộc kiểm toán và xem xét kết luận kiểm toán có phù hợp không.
Để kiểm soát và nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán, công ty
Ernst & Young VN còn thiết lập mạng nội bộ trong đó áp dụng
nhiều phần mềm tiện ích trong quá trình kiểm toán, gồm:
- Phần mềm GAMx: Tất cả các giấy tờ làm việc đều được đưa lên
Gamx. Đây là phần mềm lưu trữ tất cả các file kiểm toán.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
nguon tai.lieu . vn