Xem mẫu

  1. ISSN 1859-1787 CHUYÊN ĐỀ SÖÙC KHOEÛ SINH SAÛN Tập 17, Số 3, Tháng 11.2017 HỘI PHỤ SẢN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỔNG QUAN Y VĂN 2 Xử trí U buồng trứng trong thai kỳ Phan Văn Quyền 18 Tránh thai sau sinh và các yếu tố liên quan Mai Toàn Nghĩa, Vũ Thị Nhung NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22 Tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến thiếu vitamin D ở thai phụ tam cá nguyệt đầu đến khám tại bệnh viện Hùng Vương (2016) Võ Minh Tuấn, Lý Thanh Xuân 29 Kết cục thai kỳ những trường hợp biểu đồ Hình: Phẫu thuật bóc u nang buồng trứng lớn. tim thai nhóm III trong chuyển dạ tại bệnh viện Hùng Vương (2015-2016) 43 Cập nhật mới về các vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ chuẩn bị mang thai, đang mang thai Hoàng Thị Thanh Thảo, Nguyễn Thị Thanh và sau khi sinh Hà Nguyễn Thị Thanh Hà 35 Hiệu quả tập luyện cơ sàn chậu trong việc cải thiện triệu chứng són tiểu khi gắng sức 49 Đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ Huỳnh Giang Châu, Trương Thị Bích Hà, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Lê Hoàng Gia Nguyễn Hà Nhật Vy THÔNG TIN CẬP NHẬT HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI 41 Quan hệ tình dục trong thời kỳ mang thai 59 Hoạt động của Hội trong quý III/2017 Lê Thị Thu Hà TẠP CHÍ Y KHOA CỦA HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  2. THỜI SỰ Y HỌC Tạp chí của Hội Y học Thành phố Hồ Chí Minh Current Medicine Journal of The Ho Chi Minh City Medical Association Chuyên đề BAN BIÊN TẬP Tổng biên tập SỨC KHỎE SINH SẢN PGS TS VŨ THỊ NHUNG do Hội Phụ Sản TP.HCM thực hiện Phó Tổng biên tập BS LÊ ANH BÁ Thư ký tòa soạn HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP BS NGUYỄN TRIỂN PGS TS VŨ THỊ NHUNG (chủ biên) CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN: ThS BS LÊ VĂN HIỀN GS TS TRẦN THỊ LỢI BS. TRƯƠNG THỊ XUÂN LIỄU ThS NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC BS. HUỲNH ANH LAN GS TS NGUYỄN DUY TÀI GS. NGUYỄN SÀO TRUNG TS PHẠM VIỆT THANH NỘI DUNG VÀ PHẢN BIỆN: ThS LÊ QUANG THANH BSCKII ĐỖ THỊ NGỌC DIỆP TS BS TẠ THỊ THANH THỦY PGS.TS LÊ CHÍ DŨNG TS HOÀNG THỊ DIỄM TUYẾT PGS. TS LÊ HÀNH BAN THƯ KÝ GS.TS HỨA THỊ NGỌC HÀ BS PHAN VĂN QUYỀN BSCKI . PHAN THANH HẢI BS TĂNG QUANG THÁI TS. NGÔ ĐỒNG KHANH PGS.TS NGUYỄN THY KHUÊ THÔNG TIN LIÊN HỆ PGS. TS LÊ THỊ TUYẾT LAN 128 Hồng Bàng P12, Q5. TP.Hồ Chí Minh GS.TS LÊ QUANG NGHĨA Email: hoga.staff@gmail.com TS HỒ HUỲNH QUANG TRÍ ĐT: (08) 39.552.517; (08) 39.551.894 PGS.TS LÊ THỊ ANH THƯ PGS TS VÕ VĂN THÀNH PGS.TS NGÔ MINH XUÂN TÒA SOẠN 59B Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1, TP.Hồ Chí Minh ĐT: 39309634, Fax: 39301288 --------------------------------------------------------- Giấy phép xuất bản báo chí số 684/GP-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông Nộp lưu chiểu tháng 8/2016 www.hoiyhoctphcm.org.vn www.hoga.org.vn i
  3. MỤC LỤC TỔNG QUAN Y VĂN 2 Xử trí U buồng trứng trong thai kỳ Phan Văn Quyền 12 Tổng quan về ngừa thai ngay sau sinh Huỳnh Phạm Vĩnh Uyên, Võ Minh Tuấn 18 Tránh thai sau sinh và các yếu tố liên quan Mai Toàn Nghĩa, Vũ Thị Nhung NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22 Tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến thiếu vitamin D ở thai phụ tam cá nguyệt đầu đến khám tại bệnh viện Hùng Vương (2016) Võ Minh Tuấn, Lý Thanh Xuân 29 Kết cục thai kỳ những trường hợp biểu đồ tim thai nhóm III trong chuyển dạ tại bệnh viện Hùng Vương (2015-2016) Hoàng Thị Thanh Thảo, Nguyễn Thị Thanh Hà 35 Hiệu quả tập luyện cơ sàn chậu trong việc cải thiện triệu chứng són tiểu khi gắng sức ở phụ nữ Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Lê Hoàng Gia THÔNG TIN CẬP NHẬT 41 Quan hệ tình dục trong thời kỳ mang thai Lê Thị Thu Hà 43 Cập nhật mới về các vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ chuẩn bị mang thai, đang mang thai và sau khi sinh Nguyễn Thị Thanh Hà 47 Dịch tễ học của U xơ tử cung: Một tổng quan hệ thống Phan Văn Quyền 49 Đái tháo đường thai kỳ Huỳnh Giang Châu, Trương Thị Bích Hà, Nguyễn Hà Nhật Vy HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI 59 Hoạt động của Hội trong quý III/2017 ii
  4. THỂ LỆ ĐĂNG BÀI Sức khỏe sinh sản nhận đăng những bài viết Quy định về hình thức trình bày: liên quan đến chuyên ngành Chăm sóc sức • Bài trình bày dạng WORD, với font khỏe sinh sản và các chuyên ngành có nội Arial, cỡ chữ 12. dung liên quan, được phân chia theo các • Các bài viết nghiên cứu khoa học phần được liệt kê dưới đây. không quá 06 trang A4 (kể cả bảng, Tổng quan y văn. biểu và tài liệu tham khảo). Nghiên cứu khoa học. • Các bài viết không phải là nghiên cứu Tài liệu cập nhật. khoa học không quá 04 trang A4 (kể cả bảng, biểu và tài liệu tham khảo). Những bài viết sẽ được Ban biên tập xét chọn đăng dựa trên những định hướng chủ • Tất cả các bài viết phải có tài liệu tham đề của Ban chấp hành Hội Phụ Sản TP. Hồ khảo, nếu là bài dịch, phải ghi rõ nguồn. Chí Minh. • Tài liệu tham khảo chỉ ghi những tài Những điều kiện cơ bản: liệu chính (không nên quá 10 tài liệu trong 1 bài viết). Trình bày trích dẫn tài • Những công trình nghiên cứu khoa liệu tham khảo theo chuẩn Vancouver. học có giá trị, mới hoàn thành hoặc bổ túc công trình cũ,... • Bài tổng quan ngắn gọn, cập nhật kiến Ví dụ: thức y học hiện đại đáp ứng nhu cầu “... thực hành của bác sĩ, dược sĩ và những Những báo cáo đã công bố gợi ý rằng cán bộ y tế khác, … phác đồ misoprostol hiệu quả cao hơn và • Bài viết báo cáo trường hợp lâm sàng ít tác dụng phụ và biến chứng hơn những hiếm hoặc nội dung sâu sắc trong chẩn prostaglandins khác.4–12 đoán và điều trị, … ...” • Bài đã gởi đăng trên tạp chí Thời sự 1. World Health Organization. Safe abortion: Y học, chuyên đề Sức khỏe sinh sản technical and policy guidance for health thì không cùng lúc gởi đăng trên các systems. Geneva (Switzerland): World Health Organization; 2003. phương tiện truyền thông khác. 2. Tang OS, Ho PC. Medical abortion in the second • Bài không được đăng sẽ không được trimester. Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol trả lại bản thảo. 2002;16:237–46. Bài viết gửi về cho Ban Thư ký: Email: hoga.staff@gmail.com Rất mong nhận được sự đóng góp của các bạn hội viên. iii
  5. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 Xử trí U buồng trứng trong Thai kỳ Phan Văn Quyền* Tóm tắt Phần lớn các khối u buồng trứng được chẩn đoán trong thai kỳ là lành tính. Sự xuất hiện của khối u ác tính buồng trứng trong thai kỳ rất hiếm. Với siêu âm chẩn đoán tiền sản định kỳ, phát hiện ra một khối u buồng trứng trong thời gian mang thai hiếm gặp. Đa số là các u cơ năng tự tan vào tam cá nguyệt thứ hai và không cần điều trị. Hầu hết các khối u ít ảnh hưởng xấu đến kết cục thai kỳ; tuy nhiên, chưa có các xử trí chuẩn thích hợp cho những trường hợp này. Báo cáo này sẽ xem xét độ xuất hiện, chẩn đoán, xử trí và kết cục ở những phụ nữ được chẩn đoán là có khối u buồng trứng trong thời kỳ mang thai. Từ khóa: khối u buồng trứng, mang thai, phẫu thuật Độ xuất hiện Mặc dù có nhiều hình ảnh đáng lo ngại hơn nhưng 70 trong số 102 ca (69%) phức Khối u buồng trứng có thể gặp với tỉ lệ tạp hoặc u to đều tự tan mà không có sự cố 2,3-4,1%l của tổng số các lần mang thai nào. (hình 1). Sử dụng siêu âm qua âm đạo trong 3 tháng đầu tiên để đánh giá sự phát Sau ung thư cổ tử cung, ung thư buồng triển và sự bất thường của bào thai đã giúp trứng là bệnh ung thư phụ khoa thường chẩn đoán khối u buồng trứng trong thời gặp thứ hai lúc kỳ mang thai đã tăng lên trong những thập kỷ gần đây. Phần lớn các u này nhỏ (
  6. TỔNG QUAN Y VĂN Phân loại mô học u buồng trứng lúc có thai phần trăm các khối u ác tính được chẩn cũng tương tự như phân loại lúc không có đoán ở giai đoạn sớm. Khối u tế bào mầm thai. Các khối u lành tính phổ biến nhất là ít gặp hơn, với vài trường hợp được báo u bì và u biểu mô tuyến dịch trong, nhóm cáo.4 Bảng 1 mô tả tóm tắt các ca bệnh ung ác tính phổ biến nhất là ung thư biểu mô thư buồng trứng được báo cáo trong tài xâm lấn và ung thư giáp biên. Tám mươi liệu cho đến nay.5 5 Bảng 1. Các báo cáo ung thư buồng trứng trong lúc mang thai. Tác giả Số ca Ung thư BT Biểu mô Ung thư BT Không biểu mô & năm nghiên cứu Giáp biên Ác tính Ác tính n n Sớm Tiến triển n Sớm Tiến triển Whitecar 1999 8 4 1 1 3 2 1 Sood AK 2001 1 1 1 Sayedur M 2002 9 7 6 1 2 2 Sherard GB 2003 8 5 3 Mendez LE 2003 1 1 1 Zanetta G 2003 2 2 Picome O 2004 1 1 1 Ferrandina G 2005 1 1 1 Zhao XY 2006 22 6 5 11 Machado F 2007 13 4 6 6 3 3 Modares M 2007 1 1 1 Hubalek M 2007 1 1 Montovani G 2007 1 1 1 Betash N 2009 23 5 4 1 3 14 12 2 Rouzi AA 2009 1 1 Doi D 2009 1 1 1 Palmer J 2009 1 1 1 Gezginc K 2011 11 4 4 3 1 3 2 1 Li X 2011 13 8 3 3 2 2 Sekies K 2011 1 1 1 Dobaski M 2012 10 2 6 6 2 2 Fauver R 2012 40 40 He S 2012 1 1 1 Smith E 2013 1 1 1 Gottheil S 2013 1 1 1 Akhter n 2013 1 1 1 Morikawa A 2014 41 25 8 7 1 8 8 Tổng cộng 215 105 58 38 15 52 33 4 Chẩn đoán Siêu âm: Hầu hết các u buồng trứng được U buồng trứng lúc mang thai thường siêu âm xác định trong sản khoa. Siêu âm không có triệu chứng, chỉ khi có biến khá tốt khi xác định nguồn gốc của khối u chứng xoắn, vỡ, … mới gây đau, hoặc có và hình thái học của u. Một số u nang như cổ trướng khi bị u ác tính. Chẩn đoán được u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng hay u xác định phần lớn bằng siêu âm.5 bì trưởng thành, có hình ảnh siêu âm rất 3
  7. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 khác biệt nên tỷ lệ chẩn đoán chính xác (CT) dựa trên độ phân giải mô mềm tốt và cao. Mặc dù có các phương pháp chẩn khả năng tránh tiếp xúc với phóng xạ. MRI đoán hình ảnh tương tự khác, siêu âm có thể được sử dụng sau ba tháng đầu để thường là đủ để đưa ra các quyết định liên đánh giá tốt hơn một khối u buồng trứng quan đến việc chẩn đoán khối u phần phụ. tồn tại dai dẳng và phân biệt được u xơ tử Trong tam cá nguyệt thứ nhất, công cụ cung thoái hoá với khối u buồng trứng. chẩn đoán đáng tin cậy nhất là siêu âm qua Diễn giải hình ảnh cộng hưởng từ phù hợp âm đạo, trong khi chụp cộng hưởng từ với giải phẫu bệnh trong phần lớn các (MRI) có thể được sử dụng ở tuổi thai lớn trường hợp.9 Hiệp hội Xạ Niệu Sinh dục hơn.6 Châu Âu (European Society of Urogenital Radiology) cho rằng khi có nghi ngờ nhiều Tiêu chuẩn siêu âm để phân loại khối u cần thực hiện MRI có thuốc cản quang buồng trứng là lành tính hoặc ác tính trong (contrast) tăng cường, nên dùng liều nhỏ thời kỳ mang thai cũng tương tự trong lúc nhất của một trong những chất cản quang không mang thai. Khối u dạng phức tạp, có chứa gadolinium. Không cần thiết xét thể đặc, và có chồi có nhiều khả năng là ác nghiệm kiểm tra trên trẻ sau khi sinh.10 tính. Khối u có lưu lượng máu tăng lên hoặc giảm chỉ số kháng lực mạch máu (RI CT scan: Không được khuyến cáo trong : resistance index), có kích thước >10 cm, thai kỳ do có thể gây hại cho thai nhi.11 Sự hoặc tốc độ lớn tăng nhanh >3,5 cm mỗi phơi nhiễm phóng xạ trên bào thai được tuần có nguy cơ cao là khối u ác tính.4 báo cáo từ 20 đến 40 mGy. Phương pháp Điểm dự đoán nhóm nguy cơ theo IOTA chẩn đoán này chỉ nên được xem xét khi (The International Ovarian Tumour sinh mạng của phụ nữ có nguy cơ bị ảnh Analysis) có độ nhạy và độ đặc hiệu tương hưởng. ứng là 95% và 98%.7 Siêu âm chính xác Kỹ thuật 8F-FDG PET (Chụp cắt lớp hơn khi được bác sĩ chuyên gia về ung thư phát xạ positron bằng 2-deoxy-2- fluorine- phụ khoa thực hiện. 18 fluoro-D glucose tích hợp với chụp cắt Aggarwal và cộng sự xem xét 10 nghiên lớp vi tính là một công cụ chẩn đoán hình cứu mô tả việc đánh giá và điều trị khối u ảnh mạnh mẽ để phát hiện các loại ung thư buồng trứng liên quan đến thai kỳ ở Hoa khác nhau) ít ứng dụng trong thai kỳ. Kỳ.8 Chẩn đoán u buồng trứng được thực Nuclid phóng xạ có thể ảnh hưởng đến sức hiện trong tam cá nguyệt đầu tiên hoặc thứ khoẻ của bào thai tùy thuộc vào dược động hai ở gần một nửa trong số 940 phụ nữ học, mức độ gần của thai tới bàng quang được nghiên cứu. Chẩn đoán khối u được mẹ và tuổi thai. Còn ít nghiên cứu về kinh phát hiện trên hầu hết các bệnh nhân, chỉ nghiệm việc giảm liều phóng xạ ở bệnh một số ít phát hiện do đau hoặc các triệu nhân mang thai.12 chứng khác (chảy máu / xoắn / vỡ) trong 25% trường hợp. Một thách thức của khối Các chất chỉ thị sinh học (tumor markers) u buồng trứng liên quan đến việc mang cho khối u buồng trứng trong huyết thanh, thai là tình trạng màng rụng hóa u lạc nội bao gồm AFP, CA125, và βHCG, là các mạc tử cung ở buồng trứng do sự thay đổi công cụ không đáng tin cậy để đánh giá u hóc môn của thai kỳ. Trong trường hợp buồng trứng trong thai kỳ. này, các hình ảnh siêu âm có thể được giải thích sai lầm như là ác tính và cần theo dõi  CA125 là một chỉ dấu u sử dụng phổ chặt chẽ. biến cho ung thư biểu mô buồng trứng. CA125 tăng khoảng 50% trên ung thư MRI: Nếu siêu âm không xác định rõ, có thể chụp cộng hưởng từ (MRI) được ưa giai đoạn sớm và 80% ung thư buồng chuộng hơn so với chụp cắt lớp vi tính trứng giai đoạn tiến triển. Các nghiên 4 3
  8. TỔNG QUAN Y VĂN cứu cho thấy CA125 có giá trị dự đoán dựa trên chẩn đoán hình ảnh siêu âm hoặc dương tính thấp hơn trong thai kỳ, với MRI, dấu hiệu lâm sàng và các chỉ dấu các thay đổi theo tuổi thai.13 Trong khối u. Phần lớn khối u được phát hiện trong siêu âm sản khoa sớm là các u nang mang thai bình thường, CA125 tăng đơn giản và đường kính
  9. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 Bảng 2 . Chẩn đoán phân biệt và tần suất của u 18 trong giai đoạn sau sinh.7 buồng trứng lúc mang thai. Phân loại u buồng trứng % Do u buồng trứng lúc mang thai có tỷ Lành tính (95%)  Hoàng thể 17 lệ ác tính thấp và tỷ lệ tự tan cao nên xử trí  U bì 37 theo dõi được coi là hợp lý,22 trừ trường  U nang 24  Lạc nội mạc tử cung ở BT 5 hợp nghi ngờ ác tính hoặc có triệu chứng  Nang hoàng tuyến 5 cần can thiệp phẫu thuật.  Khác (U cạnh BT, luteoma, 12 Theca-lutein) Hai nghiên cứu hồi cứu gần đây cho Ác tính (5%)  Ung thư biểu mô 50 thấy kết quả của những phụ nữ có khối u o Xâm lấn 33 buồng trứng được theo dõi (Bảng 3). o Ác tính thấp 66  Ung thư tế bào mầm 30 20 Nhằm đánh giá xem việc theo dõi có  U mô đệm sợi sinh dục làm chậm trễ phẫu thuật có gây ra các kết Xử trí cục bất lợi cho mẹ và thai nhi ở những phụ Điều trị bảo tồn nữ được chẩn đoán có khối u buồng trứng Điều trị bảo tồn khối u buồng trứng là cách trong thai kỳ. Schmeler và cộng sự20 đã giải quyết hợp lý trong nhiều trường hợp. đưa ra các ghi nhận với u buồng trứng >5 Tỉ lệ điều trị bảo tồn thành công được báo cm. Trong số hơn 120.000 trường hợp cáo trên 69,4% các trường hợp nghiên cứu sanh, đã phát hiện được 63 ca (0,05%) có tiến cứu, khối u tan tự nhiên hoặc phẫu u buồng trứng > 5 cm, trừ 4 ca mất theo thuật cắt bỏ trong khi mổ lấy thai hoặc dõi còn lại đều có dữ liệu đầy đủ (59 ca). 20 Bảng 3. Tỉ lệ u buồng trứng lúc mang thai và diễn biến. Tỉ lệ PT Tỉ lệ Sảy thai Độ xuất Nang tự lúc mang ác tính U xoắn Sanh non hay chết Tác giả hiện (%) tan (%) thai (%) (%) (%) (%) sơ sinh(%) Platek 0,001 16 59 0 0 NR 10,5 N=31 Bernhard 2,3 92 25 1 1 NR NR N=102 Whitecar 0,001 NR 66 6,2 5,4 9,2* 1,5* N=130 Usui 0,004 NR 100 2,9 NR 11.6 5 N=69 Sherard 0,15 NR 55 13 1,6 9 4,7 N=60 Zanetta 1,2 54,5 3,6 3,6 3,6 NR NR N=82 Schmeler 0,05 59,5 29 8,5 6,3 0 0 N=63 * Odds ratio cho nguy cơ sanh non hoặc sảy thai/chết sơ sinh là 0,15 khi phẫu thuật tuổi thai < 23; NR, không báo cáo. Các tác giả ghi nhận có 17/59 (29%) bệnh phẫu thuật vì siêu âm nghi ngờ ác tính và 4 nhân đã được giải phẫu trước sinh, trong bệnh nhân đã phẫu thuật do xoắn u buồng khi 42/59 (71%) được theo dõi hoặc đã trứng. Kết quả không có sự khác biệt về được cắt bỏ khối u lúc mổ lấy thai. Trong kết cục sản khoa giữa 2 nhóm phẫu thuật 17 ca phẫu thuật trước sinh, có 13 ca được trước sinh và theo dõi. Có 4 ca được chẩn 6 5
  10. TỔNG QUAN Y VĂN đoán mắc bệnh ung thư (6,8%) hoặc khối u Nhóm chuyên gia cần bao gồm các bác sĩ ác tính thấp (1 ca, 1,7%) tất cả đều có hình chuyên gia về ung thư phụ khoa, bác sĩ sản ảnh siêu âm nghi ngờ ác tính; do đó, khoa, nhà giải phẫu bệnh lý, bác sỹ chuyên Schmeler và cộng sự đã kết luận theo dõi khoa tâm lý và chuyên gia gây mê. Bệnh là xử trí hợp lý nếu siêu âm không nghi nhân và gia đình cần được thông báo về ngờ ác tính (bảng 2). các lựa chọn khác nhau về phương pháp Zanetta và cộng sự23 đã báo cáo 79 phụ nữ điều trị và nguy cơ trên thai nhi có thể xảy mang thai được chẩn đoán có u buồng ra. Những trường hợp u buồng trứng lúc trứng, đã được theo dõi cẩn thận. 68 ca mang thai rất nên chuyển đến những trung không có triệu chứng và gần 75% được tâm chuyên môn có những năng lực và chẩn đoán trong tam cá nguyệt thứ nhất. kinh nghiệm cụ thể về phẫu thuật, điều trị 42/68 ca (62%) khối u tự tan trong thời kỳ ung thư, chăm sóc sản khoa, sơ sinh và mang thai mà không có sự can thiệp nào. chăm sóc những bệnh nhân ung thư mang Có 4 ca cần phẫu thuật trong khi mang thai thai. vì bị xoắn u, tất cả các u xoắn này xảy ra Cho đến nay, không có bằng chứng ngay sau khi khối u được xác định trong chứng minh được lợi ích của phá thai bằng tam cá nguyệt đầu tiên. Trong số 31 bệnh thuốc, sau đó là điều trị chuẩn về ung thư nhân có khối u tồn tại dai dẳng sau khi buồng trứng trên người bệnh có thai. mang thai, 19 bệnh nhân cuối cùng trải qua Quyết định chấm dứt thai kỳ nên được quản lý phẫu thuật sau sinh. Không có biến thảo luận cẩn thận với người chồng và thai chứng sản khoa đáng kể nào, trừ 2 ca bị phụ như là một lựa chọn tiềm năng, đặc mổ lấy thai do hậu quả của khối u cản trở biệt là trong tam cá nguyệt thứ nhất. chuyển dạ. Schmeler20 và Zanetta23 đã kết luận các Khi một phương pháp phẫu thuật được biến chứng cấp tính từ các u nang ổn định chỉ định, bệnh nhân cần được thông tin rất hiếm và xử trí theo dõi kéo dài thành thích hợp và các cân nhắc chăm sóc hỗ trợ công trong hầu hết các trường hợp. là rất quan trọng trong đánh giá trước phẫu thuật. Điều trị phẫu thuật Mặc dù chưa có điều trị chuẩn, phần lớn Thời điểm phẫu thuật các tác giả đều đồng ý rằng khi có chỉ định Phẫu thuật trong tam cá nguyệt thứ nhất có phẫu thuật nên thực hiện trong tam cá thể liên quan đến tỷ lệ sẩy thai cao hơn,24 nguyệt thứ hai với u có kích thước >10 do sự tổn thương của hoàng thể hoặc thao cm, hoặc có biến chứng, hoặc siêu tác va chạm trực tiếp trên tử cung. Nếu âm/MRI thấy u thể đặc hoặc đặc hỗn hợp không có vấn đề cấp cứu, có thể trì hoãn có nghi ác tính.20 phẫu thuật vào tuổi thai giữa 14 và 20 tuần Mục đích của cuộc giải phẫu bao gồm là một lựa chọn an toàn. Trong tam cá việc loại bỏ khối u để tránh các biến chứng nguyệt thứ ba, cần phải tính đến nguy cơ trong thai kỳ, chẩn đoán xác định và phân sinh non nếu phẫu thuật. giai đoạn nếu là ung thư. Cũng như trên Nếu có chỉ định phẫu thuật trong tam người không mang thai, phẫu thuật cho cá nguyệt đầu tiên, nên giảm co cơ tử cung một khối u buồng trứng bắt đầu với việc bằng tiêm bắp progesterone hàng ngày. rửa ổ bụng và kiểm tra toàn ổ bụng, đặc Đối với phẫu thuật thực hiện trong khoảng biệt chú ý đến buồng trứng đối diện.20 tuổi thai từ 24 đến 34 tuần, nên sử dụng Lượng giá tiền phẫu corticosteroid để tăng phát triển phổi của Để thành công điều trị ung thư buồng thai nhi trong khoảng khoảng 48 giờ trước trứng trong thời kỳ mang thai, nên tiến khi phẫu thuật. Dùng thuốc giảm co tử hành đánh giá theo nhiều chuyên khoa. cung (tocolytics) dự phòng có thể được 7 6
  11. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 thực hiện trong tam cá nguyệt thứ ba, dù đầu tiên bằng nội soi để giảm thiểu các rằng chỉ dẫn này vẫn còn gây tranh cãi. biến chứng khi phẫu thuật. Áp lực trong Trong một loạt 28 bệnh nhân trải qua phẫu bụng nên được duy trì từ 10 đến 12 thuật trong tam cá nguyệt thứ ba,25 các mmHg, để bảo vệ cung lượng tim của thuốc giảm co (indomethacin hoặc người mẹ và để tránh nguy cơ thiếu oxy do terbutaline) được tiêm, và không có trường hậu quả của CO2 lên thai nhi. Thủ thuật hợp nào ghi nhận có co thắt tử cung được nội soi nên được điều chỉnh để tránh va báo cáo. chạm tử cung và tránh tổn thương trên thai nhi. Kỹ thuật đưa trocar đầu tiên nên được Quá trình phẫu thuật đặt ở vị trí trên rốn.26 Các trocars thao tác Trong khi gây mê, bệnh nhân nên đặt ở vị khác nên được đặt ở vị trí trên cao để cho trí nghiêng trái để ngăn ngừa sự chèn ép phép thao tác thoải mái hơn trong ổ bụng. tĩnh mạch chủ và hội chứng hạ huyết áp tư Tuy nhiên, các tổng quan có hệ thống cho thế nằm ngang cũng như giúp cải thiện sự thấy trong phẫu thuật nội soi nổi bật nguy trao đổi tại tử cung. Nhau thai không thể tự cơ làm vỡ khối u, lan tràn mô khối u và di điều chỉnh lưu lượng máu, do đó cần đặc căn tại các lỗ nội soi khi áp dụng trong ung biệt chú ý đến các thông số sinh tồn quan thư buồng trứng ác tính ở giai đoạn sớm.29 trọng của mẹ nhằm duy trì huyết áp ổn liên Do đó, nếu cần phải xem xét chuyển đổi tục và tránh nguy cơ tử vong cho thai nhi phẫu thuật mở bụng trong bất kỳ trường do nguy cơ đe dọa tính mạng mẹ (xuất hợp ác tính nào, căn cứ trên tuổi thai và sự huyết và hạ huyết áp ở người mẹ). Theo cần thiết đánh giá chính xác khối u. Khi dõi tim thai cần được chỉ định trước và sau mở bụng, đường rạch giữa có thể giúp khi phẫu thuật. Điều trị phòng ngừa thuyên quan sát rõ ràng vùng chậu và ổ bụng. tắc mạch là bắt buộc trong một khoảng Trường hợp lâm sàng ít nghi ác tính, chỉ thời gian thích hợp để tránh nguy cơ huyết cần bóc u nang thay vì cắt phần phụ. Tuy khối tắc mạch liên quan đến mang thai và nhiên, nếu nghi ngờ ung thư là cao (u lan chữa trị ung thư. tỏa, có cổ trướng, vv) hoặc khối u thể đặc, Có thể phẫu thuật u buồng trứng lúc mang nên cắt bỏ ống dẫn trứng và buồng trứng. thai bằng nội soi hoặc mở bụng. Đã có 2 Trong cả hai trường hợp, cần làm sinh nghiên cứu so sánh kết cục của mẹ và con thiết lạnh. Khi khối u được xác định là ung sau phẫu thuật nội soi hoặc mở bụng được thư buồng trứng, cần phải xem xét phân thực hiện trong thai kỳ với các chỉ định giai đoạn ung thư, bao gồm sinh thiết mô khác nhau.26,27 Trong số 65 ca nội soi và 78 ca mở bụng được so sánh, không có sự phúc mạc, cắt mạc nối lớn, và lấy hạch. khác biệt đáng kể về kết cục của thai nhi Tuy nhiên cấn cân nhắc lợi ích thu được từ và mẹ. Theo nghiên cứu của Thụy Điển 28 phẫu thuật mở rộng với nguy cơ trên thai so sánh các bệnh nhân trải qua phẫu thuật tiềm ẩn. Đối với những phụ nữ được chẩn trong thai kỳ, so sánh trên 2.181 ca nội soi đóan bị u nghịch mầm (dysgerminoma) và 1.522 ca mở bụng cho thấy kết cục trên hoặc u bì chưa trưởng thành giai đoạn 1, thai đều gia tăng nguy cơ sinh trẻ có cân đánh giá giai đoạn này rất quan trọng vì nặng sơ sinh
  12. TỔNG QUAN Y VĂN của bà mẹ. Nếu cần áp dụng hóa trị sau Chẩn đoán ung thư biểu mô buồng trứng phẫu thuật cũng làm giảm tế bào ung thư.20 giai đoạn tiến triển trong thai kỳ hiếm gặp, chỉ có 15 trường hợp được báo cáo (Bảng Phân giai đoạn 1). Nếu bệnh nhân muốn giữ thai, phẫu Ung thư buồng trứng giai đoạn sớm nên thuật lấy nguyên khối cơ bản là không khả được thực hiện phân giai đoạn chính xác thi trong thời kỳ mang thai. trong phẫu thuật mở bụng, bao gồm phân giai đoạn khoang trong và sau phúc mạc. Các cách điều trị khác bao gồm phẫu thuật Đối với các giai đoạn từ IA đến IIA, nguyên khối ngay lần đầu với chấm dứt khuyến cáo nên phẫu thuật lấy hạch bạch thai kỳ hoặc khởi phát chuyển dạ, cần chờ huyết ở vùng chậu và cạnh động mạch đợi cho đến khi sinh, hoặc phẫu thuật chủ. Các nghiên cứu lớn cho thấy tính khả trong thời kỳ mang thai và sau đó là hóa trị liệu. Để cho thai nhi có thể nuôi được, cần thi của việc tiến hành phân giai đoạn toàn diện tương tự như với phẫu thuật lúc có một kế hoạch điều trị hợp lý với thủ tục không mang thai. 30,31 chẩn đoán toàn diện như nội soi chẩn đoán, hoá trị liệu bổ trợ, phẫu thuật tận gốc Đã có 44 trường hợp được báo cáo với và sau phẫu thuật.5 chẩn đoán giai đoạn sớm của ung thư buồng trứng trong thai kỳ (Bảng 1). Hầu Phương pháp phẫu thuật không duy trì hết những trường hợp này đều trải qua khả năng sinh sản được khuyến cáo áp cuộc phẫu thuật bảo tồn trong thai kỳ và dụng cho ung thư buồng trứng không biểu phẫu thuật lại sau khi sinh. Nếu phẫu thuật mô và mang thai ở giai đoạn sớm. phân giai đoạn đầy đủ không khả thi trong Xử trí ung thư buồng trứng được đề xuất thai kỳ, nên xem xét phẫu thuật đánh giá trong bảng 4.5 lại sau sinh. 5 Bảng 4. Xử trí ung thư buồng trứng trong thai kỳ. Ung thư buồng Tam cá nguyệt 1 Tam cá nguyệt thứ 2 Tam cá nguyệt thứ 3 trứng (K BT) K BT giáp Theo dõi tới tam PT, ST lạnh, các mẫu Theo dõi sát và điều trị biên cá nguyệt thứ 2 phúc mạc chẩn đoán. sau sinh K BT biểu mô PT, chẩn đoán ST lạnh và Theo dõi sát và điều trị Theo dõi tới tam giai đoạn hóa trị ( tùy giai đoạn và sau sanh hoặc PT và cá nguyệt thứ 2 sớm biệt hóa nhân tế bào ) hóa trị sau sinh PT nguyên khối và hóa trị K BT biểu mô Hóa trị bổ sung hoặc Theo dõi tới tam sau PT hoặc PT chẩn giai đoạn tiến cho sinh sớm và PT cá nguyệt thứ 2 đoán và hóa trị bổ sung triển nguyên khối. (carboplatin paclitaxel) K BT không Theo dõi tới tam PT và hóa trị Theo dõi sát và điều trị biểu mô cá nguyệt thứ 2 (tùy giai đoạn K) sau sinh Carboplatin AUC 6, Paclitaxel 175 mg/m2 mỗi 21 ngày. Hóa trị hệ thống gặm nhấm trong tam cá nguyệt đầu tiên, và các nghiên cứu hàng loạt32 báo cáo tác Ung thư biểu mô buồng trứng động tương tự ở người. Khi thai nhi tiếp Các chất dẫn xuất của platin và taxan đại xúc với các hợp chất platin trong tam cá diện cốt lõi của hóa trị liệu đầu tiên của nguyệt thứ hai và thứ ba, phát hiện có ung thư biểu mô buồng trứng. Các dẫn platinum-DNA, nhưng không có báo cáo xuất platin được biết là gây quái thai ở loài 9 8
  13. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 tác động bất lợi. Sự điều chỉnh lớn nhất cho sanh ngả âm đạo. Nếu bệnh nhân đã của các bệnh nhân ung thư buồng trứng được điều trị bằng hóa trị liệu, cần tránh được điều trị bằng các dẫn xuất platin cho sanh lúc tình trạng giảm bạch cầu có được thực hiện bởi Mir và cộng sự.33 Các thể phải chờ 3-4 tuần sau đợt cuối cùng tác giả này đã xác định được 2/43 trẻ sơ cho phép các giá trị bạch cầu tăng lại.5 sinh bị dị tật nặng bao gồm tâm thất to và Kết luận mắt nhỏ sau khi tiếp xúc platin. Hai thai Hầu hết các khối u buồng trứng được chẩn phụ đều được điều trị bằng cisplatin trong đoán trong tam cá nguyệt đầu tiên là lành 3 tháng đầu. Khi cisplatin được điều trị tính và xử trí theo dõi u tự tan. Can thiệp trong tam cá nguyệt thứ ba, nên đánh giá phẫu thuật chỉ áp dụng khi khối u có triệu cẩn thận chức năng thận của trẻ sơ sinh. Vì chứng hoặc nghi ác tính. Tỉ lệ của khối u carboplatin ít độc trên thận hơn so với ác tính buồng trứng trong thai kỳ rất hiếm. cisplatin, và dữ liệu trên loài vật cho thấy Tuy nhiên, khi ung thư buồng trứng được nồng độ trong huyết tương trên thai loài chẩn đoán trong thời gian mang thai, quyết vật là 50% so với nồng độ trong huyết định điều trị cần xem xét lợi ích của mẹ và tương mẹ, nên dùng thuốc này trong thời thai nhi với đánh giá cẩn thận để có biện gian mang thai.34 Hiện nay đã có thống pháp phẫu thuật tốt nhất và cách điều trị hệ nhất kinh nghiệm đến việc sử dụng thống thích hợp nhất. Phẫu thuật được thực paclitaxel trong thời kỳ mang thai.35,36 hiện tốt nhất trong tam cá nguyệt thứ hai, Bevacizumab là một kháng thể kháng và có thể xem xét phương pháp nội soi ổ yếu tố tăng sinh mạch máu (VEGF), giúp bụng hoặc theo phương pháp mở bụng tùy kéo dài sự sống và ngăn không cho tiến theo đặc điểm lâm sàng của khối u. triển ung thư buồng trứng giai đoạn tiến Carboplatin và paclitaxel là hóa trị liệu căn triển khi được điều trị bằng hóa trị liệu tiêu bản có thể được chỉ định sử dụng sau ba chuẩn và điều trị duy trì. VEGF đóng một tháng đầu. Bệnh nhân nên được chuyển vai trò rất quan trọng trong thai kỳ, kích đến các trung tâm chuyên khoa có khả thích sự xâm nhập của tế bào nuôi và tăng năng phẫu thuật ung thư phụ khoa, hóa trị trưởng bào thai, cũng như tăng cường sản ung thư sinh dục, và chăm sóc sản khoa xuất dịch màng ối.37 Các thuốc chống cũng như sơ sinh. VEGF ức chế sự hình thành cấu trúc và sự Tài liệu tham khảo phát triển của bào thai ở chuột, và việc sử 1. Giuntoli RL, Vang RS, Bristow RE. Evaluation and dụng chúng trong thai kỳ không được management of adnexal masses during pregnancy. Clin khuyến cáo. Điều tri chuẩn với carboplatin Obstet Gynecol. 2006;49:492-505. 2. Schwartz N, Timor-Tristch IE, Wang E. Adnexal masses in và paclitaxel dường như cho kết quả tốt pregnancy. Clin Obstet Gynecol. 2009;52:570-85. nhất về mặt an toàn thai nhi và kết cục của 3. Van Calsteren K, Heyns L, De Smet F, Van Eycken L, Gziri mẹ.38 MM, Van Gernert W, Halaska M, Vergote I, Ottevanger N, Amant F. Cancer during pregnancy: an analysis of 215 Ung thư buồng trứng không biểu mô patients emphasizing the obstetrical and the neonatal outcomes. J Clin Oncol. 2010;28(4):683-9. Hóa trị liệu chuẩn cho ung thư buồng 4. Leiserowitz GS, Xing G, Cress R, Brahmbhatt B, trứng không biểu mô gồm kết hợp Dalrymple JL, Smith LH. Adnexal masses in pregnancy: bleomycin, etoposide, và cisplatin. Một sự how often are they malignant? Gynecol Oncol. 2006;101 :315-21. đồng thuận gần đây gợi ý thay thế 5. Robert Fruscio, Lorenzo Ceppi, Giovanni Codacci- etoposide trong thai kỳ: các lựa chọn thay Pisanelli, and Fedro Alessandro Peccatori, Managing thế hợp lý là paclitaxel-carboplatin hoặc Ovarian Tumors During Pregnancy, Chap. 13 in Managing Cancer During Pregnancy, 2016, 149-158. cisplatin-vinblastine-bleornycin.39 6. Mancari R, Tomasi-Cont N, Sarno MA, Azim Jr HA, Franchi D, Carinelli S, Biglia N, Colombo N, Peccatori FA Quyết định chấm dứt thai kỳ Treatment options for pregnant women with ovarian Chấm dứt thai kỳ phải được lập kế hoạch tumors. Int J Gynecol Cancer. 2014;24:967-72. theo tình hình sản khoa nhằm mục đích 7. Kaijser J, Bourne T, Valentin L, et al. Improving strategies 10 9
  14. TỔNG QUAN Y VĂN for diagnosing ovarian cancer: a summary of the Pregnancy Childbirth. 2008;8:3. International Ovarian Tumor Analysis (IOTA) studies. 25. Visser BC, Glasgow RE, Mulvihill KK, Mulvihill SJ. Safety Ultrasound Obstet Gynecol. 2013;41 :9-20. and timing of nonobstetric abdominal surgery in 8. Aggarwal P, Kehoe S, et al. Ovarian tumours in pregnancy: pregnancy. Dig Surg. 2001 ;18(5):409-17. a literature review. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 26. Mathevet P, Nessah K, Dargent D, Mellier G. Laparoscopic 2011;155(2):119-24. management of adnexal masses in pregnancy: a case 9. Birchard KR, Brown MA, Hyslop WB, et al. MRI of acute series. Eur.J. Obstet Gynecol Reprod Biol. abdominal and pelvic pain in pregnant patients. AJR AM 2003;108(2):217-22. JRoentgenol. 2005;184:452. 27. Koo Y, Kim H, Lim KT. Lee 111, Lee KH, Shim JU, Yoon 10. ESUR guidelines on Contrast Media version 8.1, 2013. SN, Kim JR, Kim T1. Laparotomy versus laparoscopy for See http://www.esur.org/guidelines/. the treatment of adnexal masses during pregnancy. Aust N 11. ACOG Committee on Obstetric Practice. ACOG Z J Obstet. Gynaecol. 2012; 52(l):34—8. doi:10.llll/j.l479- Committee Opinion. Number 299, September 2004. 828X.201l.01380.x. Epub 2011 Nov l7. Guidelines for diagnostic imaging during pregnancy. 28. Reedy MB, Kallen B, Kuehl TI. Laparoscopy during Obstet Gynecol. 2004;104:647-51. pregnancy: a study of five fetal outcome parameters with 12. Takalkar AM, et al. 18F-FDG PET in pregnancy and fetal use of the Swedish Health Registry. Am J Obstet Gynecol. radiation dose estimates. J Nucl Med. 2011;52(7):1035-40. 1997;177:673—9. 13. Han SN, et al. Physiologic variations of serum tumor 29. Bunyavejchevin S, Phupong V. Laparoscopic surgery for markers in gynecological malignancies during pregnancy: presumed benign ovarian tumor during pregnancy. a systematic review. BMC Med. 2012;10:86. Cochrane Database Syst Rev. 2006;(4):CD005459. 14. Szecsi PB, Andersen MR, Bjorngaard B, et al. Cancer 30. Fauvet R. Bnakowski M, Morice P. Resch B. Marrel H, antigen 125 after delivery in women with a normal Graesslin O. Darai E. Borderline ovarian tumors diagnosed pregnancy: a prospective cohort study. Acta Obstet during pregnancy exhibit a high incidence of aggressive Gynecol Scand. 2014;93(12): 1295-301. features: results of a French multicenter study. Ann Oncol. 15. Frederiksen MC, Casanova L, Schink JC. An elevated 2012;23(6):l481—7. doi:10.1093/ann0ndmdr452. Epub maternal serum alpha-feto-protein leading to the diagnosis 2011 Oct 14. of an immature teratoma. Int J Gynaecol Obstet. 31. Fruscio R, Corso S, Ceppi L, et al. Conservative 1991;35:343. management of early-stage epithelial ovarian cancer: 16. Nawa A, Obata N, Kikkawa F, et al. Prognostic factors of results of a large retrospective series. Ann Oncol. patients with yolk sac tumors of the ovary. Am J Obstet 2013;24(l):138—44. Gynecol. 2001;184:1182. 32. Doll DC, Ringenberg QS, Yarbro JW. Antineoplastic 17. Spitzer M, Kaushal N, Benjamin F. Mater- nal CA-125 agents and pregnancy. Semin Oncol. l989;l6:337—46. levels in pregnancy and puer- perium. J Reprod Med. 33. Mir O, Berveiller P, Ropert S, Goffinet F, Goldwasser F. 1998;43:387–392. Use of platinum derivatives during pregnancy. Cancer. 18. Platek DN, Henderson CE, Goldberg GL. The 2008; 13:3069-74. management of a persistent ad- nexal mass in pregnancy. 34. Smith JA,- Gaikwad A, Mosley S, Coffer L, Cegelski I, AM J Obstet Gynecol. 1995;173:1236–1240. Alcorn IL, Rarnin SM, Refuerzo J S. Utilization of an ex 19. Schmeler KM, Mayo-Smith WW, Peipert JF, et al. Adnexal vivo human placental perfusion model to predict potential masses in pregnancy: surgery compared with observation. fetal exposure to carboplatin during pregnancy. Am J Obstet Gyencol. 2005;105:1098–1103. Obstet Gynecol. 2014;210(3):275.el-9. doi:10.1016/j. 20. Neil S. Horowitz, Management of Adnexal Masses in ajog.2013.12.013. Epub 2013 Dec 11. Pregnancy, Clinical Obstetrics And Gynecology, Vol.54, N. 35. Cardonick E, Bhat A, Gilmandyar D, et al. Maternal and 4, 2011, Lippincott Williams & Wilkins, 519–527. Hess LW, fetal outcomes of taxanes chemtherapy in breast and Peaceman A, O’Brien WF, et al. Adnexal mass occurring ovarian cancer during pregnancy: case series and review with intra- uterine pregnancy: report of fifty-four patients of the literature. Ann Oncol. 2012;23:30l6-23. requiring laparotomy for definitive management. Am J 36. National Toxicology Program. NTP monograph: Obstet Gynecol. 1988;158:1029–1034. developmental effects and pregnancy - outcomes 21. Lee GS, Hur SY, Shin JC, et al. Elective versus associated with cancer chemotherapy use during conservative management of ovarian tumors in pregnancy. pregnancy. NTP Monogr. 2013;(2):i-214. Int J Gynaecol Obstet. 2004;85:250–254.. 37. Cheung CY. Vascular endothelial growth factor activation 22. Brun JL, Fritel X, Aubard Y, et al. Management of of intramembranous absorption: a critical pathway for presumed benign ovarian tumors: updated French amniotic fluid volume regulation. J Soc Gynecol lnvestig. guidelines. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 2004:l l263—74. 2014;183:52-8. 38. Van Calsleren K, Verbesselt R, et als, Pharmacokinetics of 23. Zanetta G, Mariani E, Lissoni A, et al. A prospective study chemotherapeutic agents in pregnancy: a preclinical and of the role of ultrasound in the management of adnexal clinical study. Acta Obstet Gynecol 2010;89(10):l 338-45. masses in pregnancy. BJOG. 2003;110:578–583. doi:10.3109/(00016349.2010.512070. 24. Behtash N, Karimi Zarchi M, Modares Gilani M, 39. Amant F, Halaska M, et als, 5800 task force ‘Cancer in Ghaemmaghami F, Mousavi A, Ghotbizadeh F. Ovarian Pregnancy'. Gynecologic cancers in pregnancy: guidelines carcinoma associated with pregnancy: a clinicopathologic of a second international consensus meeting. Int J Gynecol analysis of 23 cases and review of the literature. BMC Cancer. 20l4:24(3):394—403. 11 10
  15. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 Tổng quan về ngừa thai ngay sau sinh Huỳnh Phạm Vĩnh Uyên*, Võ Minh Tuấn** Việc áp dụng một biện pháp tránh thai tính từ thời điểm sinh. Như vậy, trong (BPTT) trong thời gian 1-2 năm đầu thời gian sau sinh mở rộng, việc đề cao sau sinh giúp giảm nguy cơ có thai áp dụng một BPTT tạm thời an toàn, ngoài ý muốn trước thời điểm dự kiến hiệu quả có vai trò quan trọng trong có con tiếp theo hoặc phải sinh thêm nâng cao chất lượng sức khỏe của bà con ngoài ý muốn dù không muốn sinh mẹ và trẻ em. Phụ nữ sau sinh được thêm con. Có gần 50% số phụ nữ Việt cung cấp ngay một BPTT trong thời Nam không áp dụng một BPTT nào gian còn nằm viện, thì điều này sẽ giúp vào thời điểm mang thai ngoài ý muốn, kéo dài khoảng cách giữa 2 lần sinh và tần suất phá thai liên tiếp là 31,7%.10 nâng cao sức khỏe của bà mẹ và trẻ em, Có thai ngoài ý muốn sẽ làm tăng tỷ lệ mang lại rất nhiều lợi ích cho chính cá phá thai hằng năm hoặc tăng số phụ nữ nhân, gia đình và xã hội. có khoảng cách giữa 2 lần sinh ngắn. Các biện pháp tránh thai hiện đại Khoảng cách giữa 2 lần mang thai ngắn trong thời gian sau sinh mở rộng đem đến nhiều kết cục bất lợi như thiếu Tuy BPTT được thực hiện sau sinh máu trong thai kỳ, trẻ nhẹ cân, tăng tỉ nhưng các thai phụ phải có kế hoạch suất tử vong chu sinh.2 Việc có thai ngừa thai sau khi sinh trong thời gian sớm này càng nguy hiểm hơn trên các mang thai và nên được bắt đầu ngừa đối tượng có vết mổ cũ lấy thai do tăng thai ngay sau sinh, càng sớm càng tốt.3 nguy cơ vỡ tử cung, vị trí nhau bám bất Ở một số phụ nữ không cho con bú mẹ, thường. Con của các bà mẹ sinh liên sự rụng trứng có thể xảy ra trước khi tiếp không được nuôi dưỡng và chăm người phụ nữ nhận biết rằng mình có sóc phù hợp theo nhu cầu cần thiết nên nguy cơ mang thai trở lại, khách hàng dễ bị suy dinh dưỡng và mắc nhiều có thể có thai lại trước khi xuất hiện bệnh. chu kì kinh đầu tiên. Để làm giảm các biến chứng Các BPTT tạm thời được áp dụng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến sức trong khoảng thời gian sau sinh mở khỏe của bà mẹ và trẻ em, Tổ chức Y tế rộng bao gồm: kiêng quan hệ, dụng cụ Thế giới đã đưa ra khuyến cáo thời gian tử cung (DCTC) chứa đồng, DCTC tối thiểu giữa 2 lần mang thai là 24 chứa levonorgestrel (LNG), que cấy tháng. Như vậy, khoảng thời gian sau Implanon, thuốc ngừa thai chỉ chứa sinh mở rộng đặc biệt được quan tâm vì progestin, bao cao su, vô kinh bằng cho khoảng cách an toàn giữa 2 lần mang con bú mẹ, mũ chụp cổ tử cung (CTC), thai sẽ làm giảm tỷ lệ có thai ngoài ý màng ngăn âm đạo, thuốc ngừa thai muốn, đồng thời giảm tỷ lệ tử vong mẹ dạng viên phối hợp, miếng dán, vòng cũng như tử vong con, với định nghĩa âm đạo, Depo-Provera. khoảng thời gian là thời gian một năm *Bệnh viện Từ Dũ, TP.HCM Y học chứng cứ về ngừa thai sớm **Bộ môn Sản ĐHYD TP.HCM, ngay sau sinh Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn Một nghiên cứu cắt ngang tại Ethiopia 12
  16. TỔNG QUAN Y VĂN khảo sát 556 phụ nữ sau sinh,12 chỉ có này giao động từ 7 đến 12%. Tỷ lệ này 67 phụ nữ (12,3%) có sử dụng một chiếm khoảng 50% ở các phụ nữ sống BPTT sau sinh, trong số các BPTT ở châu Phi, tuy nhiên ở châu Á và châu được sử dụng thì que cấy (38,8%), tiêm Mỹ La Tinh chiếm khoảng ¼. Hai phần (32,8%), DCTC (23,9%), thuốc ngừa ba phụ nữ không áp dụng một BPTT thai dạng viên kết hợp (1,5%). Một nào trong một năm đầu sau sinh, 40% nghiên cứu khảo sát trên 27 quốc gia trong số này nói rằng họ có dự định sẽ trong 4 năm từ 1993-1996:14 12 nước ở ngừa thai trong 12 tháng kế tiếp, 35% vùng Cận Sahara, châu Phi; 7 nước ở phụ nữ ở vùng Trung Đông, 41% Cận Mỹ La Tinh, 6 nước ở châu Á, 2 nước Sahara châu Phi. ở Đông Âu. Trong khoảng thời gian sau Tại các nước ở châu Á, 20% phụ nữ sinh mở rộng (từ 0-12 tháng sau sinh) ở Uzbekistan muốn ngừa thai trong 12 có 65% phụ nữ trong 27 quốc gia khảo tháng kế tiếp, Bangladesh là 58%. Cho sát chưa được đáp ứng nhu cầu ngừa đến khoảng ¾ thời gian trong một năm thai cần thiết (Bảng 1). Tỷ lệ này phân đầu sau sinh, tỷ lệ phụ nữ áp dụng bố 54% ở châu Mỹ La Tinh, 62% ở BPTT tăng, giảm số phụ nữ không châu Á, 74% ở các nước cận Sahara ngừa thai. Do vậy, số phụ nữ mong châu Phi. Trong số các phụ nữ có áp muốn ngừa thai cũng giảm, tỷ lệ phụ nữ dụng BPTT thì một phần ba số này là muốn ngừa thai là 54% trong khoảng từ dùng BPTT tự nhiên (10%), tỷ lệ phụ sau sinh đến 3 tháng đầu giảm 31% nữ áp dụng BPTT tự nhiên thay đổi tùy trong khoảng thời gian 9-12 tháng thuộc vào từng khu vực, nói chung tỷ lệ sau sinh. Bảng 1. Tỷ lệ phụ nữ có nhu cầu ngừa thai và thực sự sử dụng BPTT trong 14 thời gian hậu sản mở rộng theo từng quốc gia. Nhu cầu ngừa thai chưa Sử dụng BPTT Muốn có thai lại được đáp ứng (%) sau sinh (%) trong 2 năm tới Tổng 64,6% 29,2% 5,4% CẬN SAHARA CHÂU 73,8 18,1 7,6 PHI Benin 80.3 14,6 4,2 Central African 64.6 25 9,7 Comoros 71.7 2 6,4 t d'Ivoire 88.0 5, 6,7 Ghana 84.5 11, 3,7 Kenya 75.2 19, 4,3 Mali 86.8 3,6 9,3 Mozambique 77.1 4 18,8 Senegal 82.7 12,2 5,1 Uganda 76.7 12,4 10,7 Zambia 60.8 29 9,5 Zimbabwe 37.8 59,7 2,1 ĐÔNG ÂU 51.8 43,3 4,3 Egypt 57.4 37, 4,5 Turkey 46.1 49,6 4,0 CHÂU Á 62.3 32,2 4,5 Bangladesh 74.3 20,9 4,1 Indonesia 54.2 42,1 3,3 Kazakhstan 49.4 43,5 4,2 Nepal 84.0 11,4 4,4 Philippines 66.4 29,3 3,0 Uzbekistan 45.8 46,0 7,7 13 2
  17. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 Nhu cầu ngừa thai chưa Sử dụng BPTT Muốn có thai lại được đáp ứng (%) sau sinh (%) trong 2 năm tới MỸ LA TINH 54,4 41,6 3,1 Bolivia 65.9 31 2,6 Brazil 27.9 68,1 2,5 Colombia 29.1 68,6 1,9 CHDC Dominican 40.2 54 4,0 Guatemala 79.2 14,8 4,7 Haiti 85.3 9,7 4,5 Peru 52,8 45,2 1,2 Kết quả một nghiên cứu khác cũng cho này như ngừa thai dạng viên phối hợp thấy kết quả hoàn toàn tương tự về việc liều thấp vẫn có thể được sử dụng nếu ý định ngừa thai và hành động ngừa dùng BPTT này sau khi đã bắt đầu cho thai sau sinh rất khác nhau. Mặc dù bú mẹ vì sữa mẹ không bị ảnh hưởng. 44% trong số 423 phụ nữ chờ sinh trả lời có ý định sử dụng một BPTT sau Viện nhi khoa Mỹ khuyến cáo dùng sinh, nhưng chỉ có 3% số phụ nữ này thuốc ngừa thai dạng viên phối hợp liều thật sự áp dụng BPTT.1 Các BPTT thấp khi trẻ không phụ thuôc hoàn toàn được dùng sau sinh là bao cao su vào sữa mẹ và không sớm hơn 3-6 tuần (38,3%); DCTC (11,5%). Lớn tuổi và sau sinh. Cơ chế tác động của thuốc có nhiều con là hai yếu tố ảnh hưởng ngừa thai dạng viên phối hợp, vòng đặt đến quyết định áp dụng BPTT sau sinh. âm đạo và miếng dán là ức chế phóng Bên cạnh đó, trình độ học vấn của phụ nữ cũng như kiến thức về kế hoạch hóa noãn (90% đến 95% thời gian). Ngoài gia đình (KHHGĐ) được cung cấp bởi ra, viên thuốc ngừa thai gây đặc chất nhân viên y tế làm tăng ý định áp dụng nhầy cổ TC, ngăn cản sự xâm nhập của BPTT sau sinh (với p lần lượt là 0,03 tinh trùng và đi vào đường sinh dục và 0,01) trên. Nội mạc tử cung mỏng, không Một số BPTT tạm thời được coi là đồng bộ, ức chế sự làm tổ của phôi. không ảnh hưởng đến sữa mẹ:19 BCS, Chậm nhu động vòi tử cung tham gia mũ chụp CTC, màng ngăn âm đạo, vào quá trình ngừa thai. DCTC chứa đồng. Một số BPTT được xác nhận là không ảnh hưởng đáng kể Các phương pháp ngừa thai chỉ đến chất lượng và số lượng sữa mẹ: chứa progestin gồm có thuốc ngừa thai phương pháp chỉ chứa progestin (Depo- dạng viên chỉ chứa progestin, Depo- provera, thuốc viên chỉ chứa progestin, Provera, và DCTC chứa LNG (mirena), que cấy Implanon, DCTC Mirena). que cấy Implanon. Cơ chế ngừa thai Mặc dù thuốc ngừa thai dạng viên của các BPTT thuộc nhóm này chủ yếu phối hợp, miếng dán, vòng âm đạo là làm đặc chất nhầy cổ tử cung làm cản các BPTT có thể làm giảm chất lượng trở tinh trùng di chuyển lên đường sinh và số lượng sữa mẹ nếu dùng trước khi dục trên. Thuốc chỉ hạn chế một phần cho con bú, thì BPTT này thuộc bảng sự rụng trứng, có khoảng 40% các phụ phân loại 2 theo Danh mục Tiêu chuẩn nữ sử dụng vẫn có rụng trứng bình đủ điều kiện y tế. Tuy nhiên các BPTT thường, cho nên không có đủ hiệu quả 14
  18. TỔNG QUAN Y VĂN ngừa thai bằng ngăn rụng trứng. Hiệu cho con bú hoặc sau 4 tuần hậu sản quả làm đặc chất nhầy cổ tử cung chỉ được phân loại 1.18 Hai thời điểm đặt xảy ra trong khoảng 2-4 giờ sau uống DCTC chứa đồng đều thuộc phân loại 1, tuy nhiên bất lợi lớn nhất của thời thuốc ngừa thai dạng viên chỉ chứa điểm sau 4 tuần hậu sản là khách hàng progestin và kéo dài khoảng 22 giờ. phải chờ đợi 4-6 tuần và một số người Một đứa trẻ mới sinh có thể sẽ đã không quay lại để đặt DCTC.13 Đặt chiếm toàn bộ thời gian của bà mẹ. Vì dụng cụ tử cung chứa đồng trong vòng thế, biện pháp ngừa thai càng tiện lợi 10 phút ngay sau sổ nhau là hiệu quả và càng tốt cho người mẹ, như là phương an toàn.4,19 Đặt DCTC chứa đồng sau pháp ngừa thai có tác dụng lâu dài-có 10 phút sau sổ nhau cho đến 4 tuần sau thể hồi phục (LARC) Phương pháp khi sinh thuộc phân loại 2.19 ngừa thai có tác dụng lâu dài-có thể hồi DCTC chứa đồng, không chứa nội phục bao gồm DCTC chứa đồng, tiết tố nên thoát khỏi các giả thuyết ảnh DCTC chứa LNG, que cấy Implanon. hưởng đến sự tiết sữa mẹ cũng như Nếu sử dụng LARC dưới 4 tuần sau không ảnh hưởng đến sự phát triển của sinh, trong khi DCTC chứa đồng thuộc trẻ. Điều này mang tới sự khác biệt phân nhóm 1, thì DCTC chứa LNG và giữa DCTC chứa đồng và DCTC chứa que cấy Implanon thuộc phân nhóm LNG cũng như que cấy Implanon khi 2.6,18 Bên cạnh các phương pháp ngừa mà còn khá nhiều nghiên cứu vẫn đang thai có tác dụng lâu dài-có thể hồi được tiếp tục tiến hành để chứng minh phục, thuốc ngừa thai chỉ chứa nội tiết trong 2 loại DCTC không ảnh progestin, bao cao su (BCS), màng hưởng đến sữa mẹ.5 ngăn âm đạo là các BPTT tạm thời có thể được áp dụng trong thời gian hậu Đặt DCTC chứa đồng ngay sau sổ sản mở rộng. nhau đồng nghĩa với việc cung cấp ngay một BPTT an toàn hiệu quả kéo Cơ chế chủ yếu của DCTC chứa dài mà không cần phải chờ đợi 4-6 tuần đồng là giết chết tinh trùng và do đó sau sinh lại để được tư vấn và đặt ngăn cản sự thụ tinh. Cơ chế này được DCTC, và không cần áp dụng một giải thích theo 2 cách sau. Đầu tiên, phương pháp ngừa thai nào trong vòng DCTC là một vật thể lạ được đặt vào 10 năm kế hoặc ít nhất cho đến thời buồng tử cung, khởi động các phản ứng điểm phụ nữ có nhu cầu sinh con. Thời viêm, qua cả 2 đường dịch thể và tế điểm đặt DCTC này giúp tháo bỏ các bào. Bên cạnh đó, nguyên tố đồng được rảo cản làm giảm số đặt DCTC sau sinh quấn xung quanh thân chữ T làm tăng như phải quay lại cơ sở y tế để đặt đáp ứng viêm. Phản ứng viêm vô trùng DCTC. Bên cạnh đó việc đặt DCTC ở nội mạc tử cung gây thực bào tinh chứa đồng ngay sau sổ nhau không gây trùng.19 ra các khó chịu do quá trình đặt DCTC Theo Danh mục Tiêu chuẩn đủ điều gây ra. Cách thức này hoàn toàn tương kiện y tế trong Phân loại nội tiết tránh tự với mô hình dự án ngừa thai St. thai trong tử cung và dụng cụ tử cung, Louis CHOICE, phương pháp ngừa thai việc đặt DCTC có đồng ngay sau sinh có hồi phục có hiệu quả (LARCs) được cho phụ nữ cho con bú cũng như không cung cấp ngay trong ngày người phụ nữ 15 4
  19. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 đến tư vấn tại bệnh viện19 đã cho thấy thống cho thấy phụ nữ trẻ dưới 30 tuổi các kết quả khả quan với 75% phụ nữ tại thời điểm triệt sản có nhiều khả trong nghiên cứu đã chọn các phương năng sẽ hối tiếc về quyết định triệt sản pháp LARCs (so với tỷ lệ trung bình sau đó. Sử dụng MEDLINE và trên toàn quốc - khoảng 10% trong năm EMBASE, theo 19 bài báo nghiên cứu 2011); 72% trẻ vị thành niên chọn về mối liên quan giữa độ tuổi của phụ LARCs: hơn 40% trẻ từ 14-17 tuổi nữ triệt sản về sự hối tiếc sau này, hoặc chọn que cấy; hơn 40% trẻ từ 18-20 có yêu cầu phẫu thuật nối tai vòi hoặc tuổi chọn dụng cụ tử cung; tỷ lệ mang có yêu cầu trong thụ tinh ống nghiệm. thai ở trẻ vị thành niên giảm còn 3.4% Phụ nữ quyết định triệt sản ở tuổi 30 so với mức trung bình toàn quốc tuổi hoặc trẻ hơn thì có nguy cơ tỏ ra (15.8%); tỷ lệ phá thai trong nhóm hối tiếc cao gấp hai lần so với những tham gia dự án CHOICE thấp hơn hẳn phụ nữ trên 30. Những người trong so với tỷ lệ của vùng và của toàn quốc. nhóm tuổi này có mong muốn nối lại Bên cạnh các BPTT tạm thời, triệt sản tai vòi cao gấp 3,5-18 lần và yêu cầu nữ là một biện pháp ngừa thai vĩnh làm thụ tinh nhân tạo cao gấp 8 lần 9. viễn, an toàn, thích hợp cho những phụ Trong số những phụ nữ lớn tuổi (30 nữ trên 30 tuổi, có hai con sống khỏe tuổi trở lên), nguy cơ hối tiếc sau khi mạnh, con nhỏ nhất trên 3 tuổi và triệt sản rất thay đổi giữa các nghiên không có nhu cầu có thêm con nữa. cứu từ 5,9% 8 đến 20%.11 Hiện nay trong chương trình kế hoạch Tài liệu tham khảo hóa gia đình nhằm hạ thấp tỉ lệ gia tăng 1. Adegbola O, Okunowo A (2009) Intended postpartum contraceptive use among pregnant dân số, biện pháp triệt sản nữ đã được and puerperal women at a university teaching thực hiện ở các tuyến dưới, ngay cả đến hospital. Arch GynecolObstet 280: 987-992. 2. Cleland J, Agudelo AC, Peterson H, Ross J, tuyến xã. Tỷ lệ triệt sản chung của dân Tsui AO (2012) Family planning, contraception số Việt Nam từ 2004-2013 có xu hướng and health. Lancet 380: 149-156. giảm dần và thấp nhất vào năm 2013 3. Committee Opinion No. 670 (2016) Immediate postpartum long-acting reversible với tỉ lệ triệt sản là 2,8%.16 Trong một contraception.. American College of số trường hợp như mổ lấy thai lần thứ 3 Obstetricians and Gyne- cologists. Obstet Gynecol;128:e32–7 trở lên, các phụ nữ cần được tư vấn về 4. Committee Opinion No. 670 (2016) Immediate lựa chọn phương pháp tránh thai an postpartum long-acting reversible contraception. American College of toàn và có hiệu quả kéo dài, trong đó tư Obstetricians and Gyne- cologists. Obstet vấn triệt sản là một trong các phương Gynecol;128:e32–7. 5. Committee Opinion No. 670 (2016) Immediate pháp ngừa thai thường được các nhân postpartum long-acting reversible viên y tế đề cập đến. Tuy nhiên, theo contraception. American College of tác giả Trương Quốc Dũng17 thực hiện Obstetricians and Gyne- cologists. Obstet Gynecol;128:e32–7. nghiên cứu trên 150 sản phụ mổ lấy 6. Curtis, K.M., Tepper, N.K., Jatlaou, T.C., Berry- thai > 2 lần và có đủ điều kiện triệt sản Bibee, E., Horton, L.G., Zapata, L.B. et al. (2016) U.S. medical eligibility criteria for tại bệnh viện Từ Dũ, 34% sản phụ contraceptive use. MMWR Recomm Rep; không đồng ý triệt sản sau khi nghe tư 65:1–104. 7. Grimes DA, Lopez LM, Schulz KF, Van Vliet vấn. Một trong những lý do khiến nhân HA, Stanwood NL. (2010) Immediate post- viên y tế rất e dè khi tư vấn về triệt sản partum insertion of intrauterine devices. Cochrane Database of Systematic Reviews, là những phụ nữ triệt sản sau này có thể Issue 5. Art. No.: CD003036. DOI: 10. hối tiếc quyết định này. Tổng quan hệ 1002/14651858.CD003036.pub2. (Systematic 16
nguon tai.lieu . vn