Xem mẫu

  1. ISSN 1859-1787 CHUYÊN ĐỀ SÖÙC KHOEÛ SINH SAÛN Tập 16, Số 2, Tháng 8.2016 HỘI PHỤ SẢN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỔNG QUAN Y VĂN 2 Cập nhật thông tin về Tăng sinh và Tân sinh trong biểu mô nội mạc tử cung: Định nghĩa - Chẩn đoán và Cách xử trí Vũ Thị Nhung NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 11 Kiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ Hồng Thành Tài, Lê Hồng Cẩm, Ngô Thị Yên 18 Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe Hình: Ung thư nội mạc tử cung - mô hình tăng sinh dạng cribriform. Nguồn www.endometrium.org phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ Phạm Thị Mộng Thơ, Võ Minh Tuấn 26 Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- quang, 46 Giá trị của Anti-Mullerian Hormone trong Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ dự báo mãn kinh: Kết quả từ một nghiên ≥40 tuổi cứu đoàn hệ lớn Hồ Hoàng Thảo Quyên, Đỗ Văn Dũng, Cao Thị Lan Hương, Tăng Quang Thái Nguyễn Chấn Hùng 52 Ứng dụng điện trong phẫu thuật phụ khoa THÔNG TIN CẬP NHẬT và nội soi ổ bụng Tạ Thị Thanh Thủy 40 Vai trò của Carbetocin trong dự phòng băng huyết sau sanh HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI Lê Văn Hiền 58 Hoạt động của Hội trong quý II/2016 TẠP CHÍ Y KHOA CỦA HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  2. Ngừa thai hiệu quả Khi sẵn sàng để có bé yêu, chỉ cần ngưng thuốc, khả năng có thai của bạn sẽ trở lại 1. TÊN THUỐC: MERCILON®/viên nén. 2. HÀM LƯỢNG: 0.15 mg Desogestrel và 0.02 mg Ethinylestradiol/viên. 3. CHỈ ĐỊNH: tránh thai. 4. LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG: Mỗi vỉ Mercilon chứa 21 viên. Uống mỗi ngày một viên cùng 1 giờ với 1 ít nước theo thứ tự được chỉ trên vỉ thuốc trong 21 ngày liên tiếp, nghỉ uống thuốc 7 ngày rồi bắt đầu dùng vỉ kế tiếp vào ngày thứ 8 dù trong giai đoạn hành kinh. Kinh nguyệt sẽ xuất hiện trong 7 ngày nghỉ thuốc. Khi chưa dùng biện pháp tránh thai hormone nào trong tháng trước: Bắt đầu uống thuốc vào ngày có kinh đầu tiên. Đổi từ một biện pháp nội tiết phối hợp khác: bắt đầu dùng Mercilon vào ngày tiếp theo của viên thuốc cuối cùng có hoạt chất của vỉ thuốc tránh thai hiện dùng (không có giai đoạn tạm nghỉ không dùng thuốc). Đổi từ vòng đặt âm đạo hoặc que cấy dưới da/ thuốc tiêm: bắt đầu dùng Mercilon vào ngày tháo vòng hoặc miếng dán/ que cấy hoặc ngày tới hạn tiêm. Đổi từ viên thuốc tránh thai đơn chất: bắt đầu vào ngày ngưng dùng thuốc bất kì của vỉ thuốc đơn chất. 5. XỬ TRÍ KHI QUÊN THUỐC: Nếu bạn lỡ quên uống 1 viên và nhớ ra trong vòng 12 giờ, uống bù ngay viên thuốc quên và tiếp tục uống những viên còn lại như bình thường. Nếu quá 12 giờ vào tuần thứ 1 và thứ 2, vẫn uống như trên và sử dụng thêm một biện pháp tránh thai che chắn (bao cao su) trong 7 ngày kế tiếp. Nếu quá 12 giờ vào tuần thứ 3: vẫn uống như trên và bắt đầu uống sang vỉ kế tiếp ngay khi dùng hết vỉ đang uống, hoặc có thể ngừng vỉ đang uống và bắt đầu vỉ mới sau 7 ngày nghỉ. Nếu quên từ 2 viên liên tiếp trở lên, hãy hỏi ý kiến bác sĩ. 6. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN: Thường gặp (>1/100): trên hệ tâm thần (trạng thái trầm cảm, thay đổi tâm trạng), hệ thần kinh (đau đầu), hê tiêu hóa (buồn nôn, đau bụng), xét nghiệm (tăng cân). Không thường gặp (>1/1000 và
  3. THỜI SỰ Y HỌC Tạp chí của Hội Y học Thành phố Hồ Chí Minh Current Medicine Journal of The Ho Chi Minh City Medical Association Chuyên đề BAN BIÊN TẬP Tổng biên tập SỨC KHỎE SINH SẢN PGS TS VŨ THỊ NHUNG do Hội Phụ Sản TP.HCM thực hiện Phó Tổng biên tập BS LÊ ANH BÁ Thư ký tòa soạn HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP BS NGUYỄN TRIỂN PGS TS VŨ THỊ NHUNG (chủ biên) CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN: ThS BS LÊ VĂN HIỀN GS TS TRẦN THỊ LỢI BS. TRƯƠNG THỊ XUÂN LIỄU ThS NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC BS. HUỲNH ANH LAN GS TS NGUYỄN DUY TÀI GS. NGUYỄN SÀO TRUNG TS PHẠM VIỆT THANH NỘI DUNG VÀ PHẢN BIỆN: ThS LÊ QUANG THANH BSCKII ĐỖ THỊ NGỌC DIỆP TS BS TẠ THỊ THANH THỦY PGS.TS LÊ CHÍ DŨNG TS HOÀNG THỊ DIỄM TUYẾT PGS. TS LÊ HÀNH BAN THƯ KÝ GS.TS HỨA THỊ NGỌC HÀ BS PHAN VĂN QUYỀN BSCKI . PHAN THANH HẢI BS TĂNG QUANG THÁI TS. NGÔ ĐỒNG KHANH PGS.TS NGUYỄN THY KHUÊ THÔNG TIN LIÊN HỆ PGS. TS LÊ THỊ TUYẾT LAN 128 Hồng Bàng P12, Q5. TP.Hồ Chí Minh GS.TS LÊ QUANG NGHĨA Email: hoiphusantp@hoiphusatphcm.org.vn TS HỒ HUỲNH QUANG TRÍ hogo.staff@gmail.com PGS.TS LÊ THỊ ANH THƯ ĐT: (08) 39.552.517; (08) 39.551.894 PGS TS VÕ VĂN THÀNH PGS.TS NGÔ MINH XUÂN TÒA SOẠN 59B Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1, TP.Hồ Chí Minh ĐT: 39309634, Fax: 39301288 --------------------------------------------------------- Giấy phép xuất bản báo chí số 684/GP-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông Nộp lưu chiểu tháng 8/2016 www.hoiyhoctphcm.org.vn www.hoipstphcm.org.vn i
  4. MỤC LỤC TỔNG QUAN Y VĂN THÔNG TIN CẬP NHẬT 2 Cập nhật thông tin về Tăng sinh và Tân 33 Cơ chế phân tử của quá trình lây nhiễm sinh trong biểu mô nội mạc tử cung: Định HPV (Human Papilloma Virus) và Ung nghĩa - Chẩn đoán và Cách xử trí thư cổ tử cung Vũ Thị Nhung Lê Quang Thanh 7 Nhồi máu cơ tim cấp trong thai kỳ 40 Vai trò của Carbetocin trong dự phòng Nguyễn Văn Khánh, Phạm Nguyễn Vinh băng huyết sau sanh Lê Văn Hiền NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 43 Ung thư vú ở người cao tuổi: chúng ta biết 11 Kiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng gì ? que cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ Võ Thanh Nhân Hồng Thành Tài, Lê Hồng Cẩm, Ngô Thị Yên 46 Giá trị của Anti-Mullerian Hormone trong dự báo mãn kinh: Kết quả từ một nghiên 18 Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe cứu đoàn hệ lớn phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ Cao Thị Lan Hương, Tăng Quang Thái Phạm Thị Mộng Thơ, Võ Minh Tuấn 50 Điều trị nội tiết thay thế làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng? 26 Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- quang, Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú Phan Văn Quyền ở phụ nữ ≥40 tuổi 52 Ứng dụng điện trong phẫu thuật phụ khoa Hồ Hoàng Thảo Quyên, Đỗ Văn Dũng, và nội soi ổ bụng Nguyễn Chấn Hùng Tạ Thị Thanh Thủy HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI 58 Hoạt động của Hội trong quý II/2016 ii
  5. THỂ LỆ ĐĂNG BÀI Sức khỏe sinh sản nhận đăng những bài viết Quy định về hình thức trình bày: liên quan đến chuyên ngành Chăm sóc sức • Bài trình bày dạng WORD, với font khỏe sinh sản và các chuyên ngành có nội Arial, cỡ chữ 12. dung liên quan, được phân chia theo các • Các bài viết nghiên cứu khoa học phần được liệt kê dưới đây. không quá 06 trang A4 (kể cả bảng, Tổng quan y văn. biểu và tài liệu tham khảo). Nghiên cứu khoa học. • Các bài viết không phải là nghiên cứu Tài liệu cập nhật. khoa học không quá 04 trang A4 (kể cả bảng, biểu và tài liệu tham khảo). Những bài viết sẽ được Ban biên tập xét chọn đăng dựa trên những định hướng chủ • Tất cả các bài viết phải có tài liệu tham đề của Ban chấp hành Hội Phụ Sản TP. Hồ khảo, nếu là bài dịch, phải ghi rõ nguồn. Chí Minh. • Tài liệu tham khảo chỉ ghi những tài Những điều kiện cơ bản: liệu chính (không nên quá 10 tài liệu trong 1 bài viết). Trình bày trích dẫn tài • Những công trình nghiên cứu khoa liệu tham khảo theo chuẩn Vancouver. học có giá trị, mới hoàn thành hoặc bổ túc công trình cũ,... • Bài tổng quan ngắn gọn, cập nhật kiến Ví dụ: thức y học hiện đại đáp ứng nhu cầu “... thực hành của bác sĩ, dược sĩ và những Những báo cáo đã công bố gợi ý rằng cán bộ y tế khác, … phác đồ misoprostol hiệu quả cao hơn và • Bài viết báo cáo trường hợp lâm sàng ít tác dụng phụ và biến chứng hơn những hiếm hoặc nội dung sâu sắc trong chẩn prostaglandins khác.4–12 đoán và điều trị, … ...” • Bài đã gởi đăng trên tạp chí Thời sự 1. World Health Organization. Safe abortion: Y học, chuyên đề Sức khỏe sinh sản technical and policy guidance for health thì không cùng lúc gởi đăng trên các systems. Geneva (Switzerland): World Health Organization; 2003. phương tiện truyền thông khác. 2. Tang OS, Ho PC. Medical abortion in the second • Bài không được đăng sẽ không được trimester. Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol trả lại bản thảo. 2002;16:237–46. Bài viết gửi về cho Ban Thư ký: Email: hoga.staff@gmail.com Rất mong nhận được sự đóng góp của các bạn hội viên. iii
  6. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Cập nhật thông tin về Tăng sinh và Tân sinh trong biểu mô nội mạc tử cung: Định nghĩa - Chẩn đoán và Cách xử trí Vũ Thị Nhung* Tóm tắt Trước đây các kiểu TSNMTC được phân thành 4 loại: cấu trúc mô học dơn giản hay phức tạp kết hợp với tình trạng có hay không có tế bào không điển hình. Hiện nay, sự phân loại rút lại còn 2 nhóm: tăng sinh NMTC điển hình và không điển hình. Tất cả những loại không điển hình được gom lại thành 1 nhóm và đây là nhóm có nguy cơ ung thư NMTC cao nhất. Những tổn thương tiền ung thư của NMTC xuất phát từ những tế bào tuyến có đột biến di truyền rồi tăng sản dần dần và hình thành tổ chức mô học mới gọi là tân sinh trong biểu mô NMTC (EIN). Ung thư NMTC thường bắt nguồn từ tổ chức EIN có trước. Cần phân biệt tăng sinh NMTC lành tính và EIN vì dù cùng điều trị nội tiết nhưng liều dùng và thời gian điều trị khác nhau. Abstract The hyperplasia model was previously classified into four categories: those composed of complex or simple endometrial hyperplasia combined with the presence or absence of cytologic atypia. Currently, the number of categories is reduced from four to two: endometrial hyperplasia without atypia and endometrial hyperplasia atypia. All atypical types are merged into one group with the highest endometrial cancer risks. Precancerous lesions of the endometrium originate from genetically muted glands which spread peripherally, forming a new structure called endometrial intraepithelial neoplasia (EIN). Adenocarcinoma often develops from a pre-existing EIN lesion. It is necessary to distinguish the benign endometrial hypeplasia from EIN, because both are treated with hormonal regimen but with differences in dosage and treatment duration. Định nghĩa hợp với tình trạng có hay không có tế bào Theo quan điểm cổ điển từ trước đến nay không điển hình. thì ung thư nội mạc tử cung (NMTC) Hiện nay, danh pháp theo WHO 2014 thường xảy ra sau tổn thương tăng sinh nội phân loại rút lại còn 2 nhóm. Tất cả những mạc tử cung (TSNMTC). Tổn thương này bao gồm những biến đổi mô học, đầu tiên loại không điển hình được gom lại thành 1 là sự tăng sinh đơn giản của tế bào tuyến nhóm và đây là nhóm có nguy cơ ung thư và mô đệm để sau cùng là sự tăng sinh NMTC cao nhất. Như vậy chỉ còn 2 nhóm phức tạp không điển hình về mô học và tế tăng sinh NMTC điển hình và không điển bào học NMTC, trong khoảng 10 năm, hình. Sự giả định về tình trạng chuyển biến 30% tổn thương bất thường này sẽ biến đổi từ từ các kiểu NMTC sang ung thư NMTC thành ung thư NMTC . là không còn đúng nữa. Theo định nghĩa của WHO 1994 dựa vào ý kiến của các nhà giải phẫu bệnh, các Những tổn thương tiền ung thư của kiểu TSNMTC được phân thành 4 loại: NMTC xuất phát một cách khu trú, là kết cấu trúc mô học dơn giản hay phức tạp kết quả của sự tăng sản từ một tế bào tuyến có đột biến di truyền rồi tăng sản dần dần. *PGS.TS., BS. Bệnh viện Hùng Vương DĐ: 0903383005 Những tuyến này có những kiểu cấu trúc tế Email: bsvtnhung@yahoo.com.vn bào học khác với của NMTC kế cận và 2
  7. TỔNG QUAN Y VĂN hình thành tổ chức mô học mới gọi là tân tồn tại kéo dài hay tiến triển thành ung thư sinh trong biểu mô NMTC (Endometrial xâm lấn. Gần 1/3 phụ nữ được chẩn đoán intraepithelial neoplasia: EIN).7 Những tên là EIN có xuất hiện ung thư cùng lúc trong gọi này dần thay thế cho sự phân loại của năm đầu tiên và nguy cơ ung thư NMTC WHO năm 1994. gấp 45 lần so với tổn thương tăng sinh EIN không đồng nghĩa với ung thư mà NMTC lành tính.3,8 đây là loại tổn thương có thể thoái triển, Hình 1. Diễn tiến sinh ung thư NMTC 6 Nguồn: Endometrial Hyperplasia and Neoplasia: Definition, Diagnosis, and Management Principles Hình 2. Tác động của estrogen trên NMTC Nguồn: Endometrial Hyperplasia and Neoplasia: Definition, Diagnosis, and Management Principles 6 diễn tiến sinh ung được mô tả trong hình 1. Tăng sinh NMTC lành tính và EIN EIN là tổn thương tiền ung thư vì nó phát Cần phân biệt tổn thương tăng sinh NMTC triển từ 1 tế bào tuyến bị biến đổi do đột lành tính - là thứ phát của bất thường nội biến của gen đè nén bướu (K-ras9, tiết tố - và EIN là tổn thương tiền ung thư PTEN5), có thể có liên quan giữa yếu tố NMTC. nội tiết tố và di truyền trong sự biến đổi EIN là sự phát triển khu trú ở NMTC của này dẫn đến sự thay đổi về tế bào học và những tuyến bất thường phát xuất từ một các vùng tuyến vượt lấn qua vùng mô vị trí rồi lan ra ngoài, cuối cùng lan ra đệm.. Trong khi đó, tăng sinh NMTC lành khắp NMTC. Ung thư NMTC luôn bắt tính xảy ra khi estrogen không có sự đối nguồn từ tổ chức EIN có trước. Các bước kháng của progesterone thì sẽ có sự biến 3
  8. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 đổi NMTC trên diện rộng như sự tạo thành bệnh lý trong đó 18% là viêm NMTC, tăng NMTC dạng nang, rải rác có chuyển sản tế sinh NMTC điển hình 27%, tăng sinh bào ở lòng ống tuyến và thay đổi tại chỗ NMTC không điển hình 16%, polyp lành mật độ tổ chức tuyến NMTC. tính 5%, và 34% là ung thư NMTC. Các yếu tố nguy cơ  Tuổi ≥ 60  Béo phì Xuất huyết âm đạo bất thường sau mãn  Điều trị nội tiết thay thế chỉ có kinh: 75% phụ nữ bị ung thư NMTC có Estrogen triệu chứng này nhưng chỉ 10% người có ra huyết âm đạo bất thường sau mãn kinh  Tiền sử ung thư vú bị ung thư NMTC. Những trường hợp  Điều trị ung thư vú bằng Tamoxifen khác có thể do teo NMTC, polyp NMTC.  Bệnh gan mạn tính Theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Tài2  Vô sinh trên 292 phụ nữ xuất huyết TC hậu mãn  Buồng trứng đa nang kinh thì 74,6% teo NMTC chỉ có 25,4% có Bảng 1: Chẩn đoán phân biệt giữa tăng sinh NMTC lành tính , EIN và ung thư NMTC Phân loại Hình thức phát triển Đặc tính Điều trị Tăng sinh NMTC lành Chịu tác động của Điều trị triệu chứng, Toàn bộ NMTC tính Estrogen kéo dài nội tiết Điều trị nội tiết hay EIN* Từ một vị trí lan tỏa dần Tổn thương tiền ung thư phẫu thuật Từ một vị trí lan tỏa dần, Phẫu thuật tùy giai Ung thư NMTC Ác tính xâm lấn đoạn bệnh *Trước đây gọi là tăng sinh NMTC không điển hình Bảng 2: Phác đồ điều trị (Ghi chú: có thể thay thế loại Progestin khác tương đương đã kể ở trên) Phân loại mô học Thuốc Nội tiết Tăng sinh NMTC lành tính EIN Medroxyprogesterone 10 mg uống × 14 ngày/tháng 100 mg uống hay 1000 mg/tuần Tiêm bắp acetate Micronized progesterone 300 mg uống × 14 ngày/tháng 300 mg/ngày (uống) Megestrol acetate 80 mg uống × 14 ngày/tháng 160 mg/ngày (uống) LNG-IUD 20 μg/ngày x 6 tháng – 2 năm Nguồn: Mutter, G, Ferenczy, A, Glob. libr. women's med 6 Tầm soát và chẩn đoán  Ra huyết sau mãn kinh Tầm soát Cận lâm sàng: Áp dụng trong các Hiện nay không có khuyến cáo cần tầm trường hợp có triệu chứng (đa số là xuất soát EIN hay ung thư NMTC ở người hậu huyết tử cung bất thường). Các phương mãn kinh không có triệu chứng vì tỷ lệ pháp chẩn đoán được sử dụng là: mắc bệnh thấp (1,7/1000 mỗi năm).  Phết tế bào âm đạo- cổ tử cung. Chẩn đoán  Phết tế bào NMTC. Triệu chứng:  Sinh thiết NMTC bằng ống hút chân không (pipelle).  Xuất huyết tử cung bất thường  Nạo sinh thiết lòng tử cung.  Cường kinh hay rong kinh  Chu kỳ kinh ngắn (< 21 ngày) 4
  9. TỔNG QUAN Y VĂN  Siêu âm đầu dò âm đạo: Khi siêu âm  Nếu không đáp ứng : cắt TC cho phụ nữ lớn tuổi nhất là khi có xuất Để phòng ngừa ung thư NMTC ở người huyết tử cung bất thường ở giai đoạn béo phì : nên giảm cân vì nguy cơ ung thư quanh mãn kinh và mãn kinh thì siêu NMTC tăng theo nức độ béo phì. âm với đầu dò âm đạo rất hữu ích trong việc tìm kiếm bệnh lý NMTC Nếu dùng estrogen sau mãn kinh thì cần trong đó có ung thư NMTC. Trong cho kèm với progestin hay progesterone nghiên cứu của Vũ Thị Nhung (2004) Nếu kinh không đều: dùng thuốc viên tại BV Hùng Vương1 trên 385 trường tránh thai kết hợp hay thuốc tránh thai chỉ hợp bệnh nhân có xuất huyết tử cung có progestin. bất thường thì với độ dầy < 5mm không có trường hợp nào ung thư Khuyến cáo thực hành lâm sàng NMTC, phù hợp với nghiên cứu của trường hợp NMTC dầy không Katharine G4 và Smith Bindman R.10 triệu chứng ở phụ nữ mãn kinh Bệnh lý ác tính chiếm gần 72% với bề (SGOC 2010) dầy NMTC từ 5-14mm. Vì thế, khi siêu âm cần lưu tâm chi tiết đo bề dầy 1. Siêu âm ngả âm đạo không được dùng NMTC. để tầm soát K NMTC (II-1 E).  Cộng hưởng từ 2. Không được sinh thiết NMTC thường  Soi buồng tử cung. qui ở phụ nữ mãn kinh không có chảy máu bất thường (II-1 E) Điều trị tăng sinh NMTC lành tính và 3. Chỉ định sinh thiết NMTC ở Phụ nữ EIN MK có chảy máu bất thường với NM Tất cả phác đồ đều thực hiện trong 3 dầy > 4 - 5mm nhưng không được sinh tháng. thiết cho những người không triệu Sinh thiết NMTC sau điều trị Progestin 3-4 chứng (II-2 E). tháng. Các loại Progestins dùng để điều trị 4. Phụ nữ có NMTC dầy và có những bao gồm: hình ảnh siêu âm khác như tăng sinh Loại dẫn xuất từ Nor-testosterone: NMTC, NM không đồng nhất, ứ dịch, dầy NMTC > 11mm, nên chuyển đến  Thế hệ 1: Norethindrone (Primolut) BS phụ khoa để khảo sát thêm.(II-IA)  Thế hệ 2: Lynestrenol (Orgametril), 5. Sự khảo sát thêm phải được quyết định Levonorgestrel (Mirena)Thế hệ 3: tùy từng trường hợp cụ thể trên cơ sở Gestodene (Gynera), Desogestrel phụ nữ có NMTC dầy không triệu (Marvelon, Mercilon, Regulon) chứng và có những yếu tố nguy cơ của Loại dẫn xuất từ 17OH progesterone: ung thư NMTC như béo phì, CHA, Medroxy progesterone acetate MK muộn( II-1B) 6. Không nên siêu âm để tìm NMTC dầy  Nếu chỉ đáp ứng một phần: điều trị thường qui ở Phụ nữ có dùng Progestin 10mg x4/ngày trong 3 tháng nữa. Tamoxifen nhưng không có triệu  Nếu đáp ứng hoàn toàn: dùng chứng (II-2E). Progestin theo chu kỳ hoặc điều trị nội tiết 7. Không phải tất cả phụ nữ MK có polyp thay thế (HRT) theo chu kỳ hay liên tục. NMTC không có triệu chứng đều cần  Đặt Mirena nếu không dùng thuốc nội phải được cắt polyp. Sự can thiệp tùy tiết đường uống. theo kích thước polyp, tuổi, và các yếu tố nguy cơ cao khác. (II-1 A) . 5
  10. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Tài liệu tham khảo 6. Mutter. G, Ferenczy. A,(2008) Endometrial Hyperplasia and Neoplasia: Definition, Diagnosis, 1. Vũ Thị Nhung, Đặng Vinh Anh Tài “Giá trị chẩn đoán and Management Principles Glob. libr. women's bệnh lý nội mạc tử cung bằng siêu âm”Tạp chí Phụ med.,(ISSN: 1756-2228) 2008; DOI Sản Tập 4 tháng 6 năm 2004 . Tr 55-58. 10.3843/GLOWM.10235, Pp 10-34 2. Nguyễn Duy Tài, Đỗ Ngọc Xuân Trang (2012)”Xác 7. Mutter GL.”Endometrial intraepithelial neoplasia định tỷ lệ các bệnh lý nội mạc tử cung ở phụ nữ ra (EIN): will it bring order to chaos? “The Endometrial huyết hậu mãn kinh”Sức khỏe sinh sản Tháng Collaborative Group. Gynecol Oncol 76(3):287, 2000 7/2012 Kỳ 2, số 2 Tr 30-33. 8. Mutter GL, Kauderer J, Baak JP et al (2008) “Biopsy 3. Baak JP, Mutter GL, Robboy S et al (2005): The histomorphometry predicts uterine Biopsy molecular genetics and morphometry-based histomorphometry predicts uterine myoinvasion by endometrial intraepithelial neoplasia classification endometrial carcinoma: a Gynecologic Oncology system predicts disease Group study”. Hum Pathol. 39(6):866, 2008. 4. Katharine G, Davidson, Theodore J. Dubonsky 9. Mutter GL, Boynton KA, Faquin WC, et al “Allelotype (2003) „Ultrasonographic evaluation of the mapping of unstable microsatellites establishes direct endometrium in posmenopausal vaginal bleeding” lineage continuity between endometrial precancers Radiologic clinics of North America 2003; 41(4):1-2 and cancer.” Cancer Res 56:4483, 1996 5. Maxwell G, Risinger J, Gumbs C, et al: Mutation of 10. Smith-Bindman R, Kerlikowske K, Feldstein VA, the PTEN tumor suppressor gene in endometrial Subak L, Segal M et al (1998) “Endovaginal hyperplasia. Cancer Res 58:2500, 1998 ultrasound to exclude endometrial cancer and other endometrial abnormalities” JAMA 1998; 280:1510-7. 6
  11. TỔNG QUAN Y VĂN Nhồi máu cơ tim cấp trong thai kỳ Nguyễn Văn Khánh*, Phạm Nguyễn Vinh** Dù nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp hiếm Hình thái học động mạch vành gặp ở phụ nữ tuổi sinh sản, một số nghiên (ĐMV) cứu cho thấy lúc mang thai và giai đoạn Trong NC trên 103 trường hợp NMCT cấp hậu sản sớm tăng nguy cơ NMCT.7 trên thai phụ từ năm 1995–2005 của Roth Dịch tễ học và cs, có 96 trường hợp được chụp ĐMV hoặc tử thiết 17 cho thấy: xơ vữa động Tần suất và thời gian NMCT cấp trên thai mạch có hay không kèm theo huyết tắc phụ đã được báo cáo trên một số nghiên (thrombus) chiếm 40%; huyết tắc trên cứu (NC) dịch tễ. ĐMV bình thường chiếm 8%, bóc tách Ladner và cộng sự (cs) nghiên cứu trên ĐMV chiếm 27%, co thắt ĐMV chiếm 151 trường hợp NMCT cấp từ năm 1991 – 2%, huyết khối (emboli) chiếm 2%, và 2000 tại California cho thấy tần suất ĐMV bình thường chiếm 13%. NMCT cấp là 2,8 trên 100.000 ca sanh.9 Bóc tách ĐMV trong thai kỳ và sau sinh Năm 2006, James và cs cộng bố kết quả được giả thiết do thay đổi cấu trúc ở lớp nghiên cứu trên 1000 bệnh viện tại Hoa Kỳ nội mạc và trung mạc thành động mạch do từ năm 2000 – 2002, có 859 sản phụ được thay đổi huyết động học và hormone. Mặc chẩn đoán NMCT cấp, chiếm tỉ lệ 6,2 trên dù bóc tách ĐMV có thể xảy ra trên bệnh 100.000 thai phụ.7 Thai phụ tăng nguy cơ nhân không có YTNC, người ta thấy bóc NMCT cấp gấp 3-4 lần so với phụ nữ tách ĐMV xảy ra nhiều hơn trên bệnh không mang thai.7 Hầu hết NMCT cấp xảy nhân có tiền căn THA do thành động mạch ra ở tam cá nguyệt thứ 3 và trong vòng 6 bị tổn thương. Nguy cơ bóc tách động tuần sau sanh.9,15 mạch vành cao nhất ở tam cá nguyệt thứ 3 Yếu tố nguy cơ (YTNC) và 3 tháng sau sanh. Sự thay đổi huyết động học (tăng thể tích máu, tăng tần số Bốn YTNC chính của NMCT: 9,15 tim dẫn đến tăng cung lượng tim, tăng - Tuổi > 35 huyết áp đặc biệt lúc chuyển dạ và sanh) - Tăng huyết áp (THA) làm tăng áp lực lên đông mạch vành có thể - Đái tháo đường (ĐTĐ) lý giải tăng nguy cơ bóc tách động mạch - Béo phì vành. 13 Trong nghiên cứu của James và cs 7, dựa Chẩn đoán và điều trị vào mô hình hồi qui đa biến cho thấy nguy Chẩn đoán NMCT cấp trên thai phụ tương cơ NMCT cấp trên thai phụ tăng gấp 21,7 tự trên dân số chung bao gồm triệu chứng lần nếu bị THA, tăng 3,6 lần nếu bị ĐTĐ, thiếu máu cục bộ (đau thắt ngực), thay đổi tăng 6,7 lần khi tuổi từ 30 – 34 , tăng 15 trên điện tâm đồ, tăng men tim.11 Trước lần khi tuổi ≥ 35, tăng 8,4 lần nếu hút thai phụ bị đau ngực hoặc đau thượng vị, thuốc lá. khó thở, buồn nôn, nôn ói hoặc chóng mặt, *BS CKII Bệnh Viện Tim Tâm Đức. E-mail: đặc biệt trên bệnh nhân có YTNC của josephkhanhnv@yahoo.com. ĐT:0986501171 **PGS TS Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Bệnh Viện Tim NMCT, cần khảo sát thêm để chẩn đoán Tâm Đức. Email: phamnguyenvinh@yahoo.com; NMCT cấp kịp thời.18 Khi nghi ngờ 7
  12. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 NMCT cấp cần hội chẩn khẩn với bác sĩ nghiên cứu trên động vật cho thấy không chuyên khoa tim mạch để có chẩn đoán và tăng biến cố sản khoa.21 xử trí kịp thời. Điện tâm đồ với ST chênh Thuốc tiêu sợi huyết: Chống chỉ định lên hoặc chênh xuống, sóng Q mới xuất tương đối với thai phụ do thuốc làm tăng hiện, sóng T đảo ngược là dấu hiệu NMCT xuất huyết và chưa có nghiên cứu có nhóm với độ nhạy 50%.14,12 Hiện men tim được chứng về tính an toàn.19,20 chọn lựa là HS-Troponin T (hoặc I) vì độ Heparin: không qua nhau thai nên không nhạy và độ đặc hiệu cao. Troponin có thể ảnh hưởng trực tiếp bào thai. Tuy nhiên tăng trong các bệnh khác như tiền sản giật, dùng heparin làm tăng nguy cơ chảy máu tăng huyết áp thai kỳ, thuyên tắc phổi. Tuy (sẩy thai, xuất huyết nhau thai). Heparin nhiên mức tăng không bao giờ vượt tới nên ngưng cho đến khi xử trí xong chảy ngưỡng chẩn đoán NMCT. 13,2 máu. Trong lúc sanh nên ngưng heparin. Chụp mạch vành: Giúp chẩn đoán xác Nên đặt stent không phủ thuốc, vì chưa định và điều trị. Chưa có bằng chứng tăng có nghiên cứu chứng minh tính an toàn của nguy cơ dị tật bẩm sinh, sẩy thai với lượng stent phủ thuốc trên thai. Nitrate: đường tĩnh mạch, dán trên da cũng tiếp xúc tia dưới 50mGy đối với thai như đường uống tỏ ra an toàn trong thai phụ.14,12 Thai nhi tiếp xúc tia khoảng kỳ. Thận trọng khi phối hợp với thuốc 1mGy nguy cơ ung thư rất thấp.13 Vì vậy chẹn beta vì có thể gây tụt huyết áp. bác sĩ có thể chụp mạch vành trên thai phụ Thuốc chẹn beta: Labetalol là thuốc chọn NMCT. Chú ý che bụng sản phụ và dùng lựa. Lưu ý tác dụng phụ : giảm nhịp tim, tối thiểu chất cản quang.14 hạ đường huyết, giảm phát triển thai, ức Xử trí NMCT cấp: bao gồm tái thông ĐMV chế hô hấp ở mẹ. qua da kết hợp đặt stent hoặc mổ bắc cầu Chống chỉ định dùng: thuốc ức chế men ĐMV.7,11,4 Trong nghiên cứu của James và chuyển, ức chế thụ thể Angiotensin và cs trên 859 thai phụ NMCT từ năm 2000 – nhóm statin cho thai phụ. 2002, chụp mạch vành 45%, can thiệp mạch vành qua da hoặc mổ bắc cầu ĐMV Chuyển dạ và sanh 37%.7 Đối với NMCT với ST chênh lên, Vì có sự dao động nhiều về huyết động tái thông mạch vành qua da hoặc mổ bắc trong lúc chuyển dạ nên nếu có thể được cầu là đều trị chọn lựa. Đối với NMCT nên trì hoãn sanh ít nhất 2 đến 3 tuần sau không ST chênh lên, chống kết tập tiểu cầu NMCT cấp vì tăng nguy cơ tử vong mẹ giúp ngăn chặn hình thành thêm huyết tắc. trong thời gian này.3 Nên phối hợp giữa Chụp mạch vành và tái thông chỉ định khi bác sĩ tim mạch, bác sĩ sản khoa, bác sĩ còn triệu chứng thiếu máu cục bộ hoặc gây mê và bác sĩ sơ sinh. Xử trí dựa trên huyết động không ổn định. tình trạng tim mạch và tuổi thai. Nên giảm thiểu công của tim khi sanh, nên gây tê Những lưu ý trên thai phụ bị NMCT ngoài màng cứng, cung cấp oxy, nằm Theo dõi sát bào thai và có kế hoạch cho nghiêng trái, điều trị tăng huyết áp, kiểm sanh nếu diễn tiến xấu đi đột ngột của bào soát nhịp tim, giúp sanh dụng cụ hoặc sanh thai hoặc của thai phụ. Nếu như mẹ bị mổ (cho bệnh nhân không ổn định hoặc có ngưng tim, tiên lượng tốt nhất cho thai khi chỉ định sản khoa).15 mổ lấy thai trong vòng 4 đến 5 phút. Lấy Chọn lựa cách sanh (sanh ngả âm đạo thai ra cũng có thể để hỗ trợ hồi sức mẹ. hay sanh mổ) tùy vào tình trạng mẹ và Aspirin: Aspirin liều thấp (75–165 thai. Sanh ngả âm đạo giảm nguy cơ mất mg/ngày) an toàn trong thai kỳ.10,6 máu, giảm nhiễm trùng và huyết khối Clopidogrel: Sự an toàn của clopidogrel trên thai phụ chưa được nghiên cứu, thuyên tắc. Sanh mổ ít gây dao động huyết 8
  13. TỔNG QUAN Y VĂN động liên quan đến chuyển dạ và thực hiện xảy trong vòng 2 tuần sau nhồi máu cơ tim chủ động khi có đủ các chuyên khoa.8,17 và thường liên quan đến chuyển dạ hoặc Thời điểm cho sanh ngả âm đạo (chuyển sanh.15 Đặc biệt rối loạn nhịp thất (nhịp nhanh thất, rung thất) thường là nguyên dạ tự nhiên hay kích thích chuyển dạ) tùy thuộc vào điểm Bishop và sức khỏe thai. nhân gây đột tử trên bệnh nhân NMCT cấp, thường xảy ra trong giờ đầu với bệnh Chuyển dạ kéo dài ảnh hướng xấu đến công cơ tim, đặc biệt tăng tiền tải khi tử cảnh tụt huyết áp, M = 0, HA = 0 và tử vong nhanh chóng. cung co bóp. Nếu chọn sanh ngả âm đạo nên gây tê Tầm soát ngoài màng cứng để giảm đau, giảm hoạt Thai phụ với các YTNC có những biến cố động giao cảm.1 Cho thai phụ nằm tim mạch rất ít. Chưa có nghiên cứu ngẫu nghiêng trái để tránh tử cung đề lên tĩnh nhiên chứng minh giá trị hoặc giữa chi phí mạch chủ dưới ảnh hưởng đến huyết động. – lợi ích của việc tầm soát rộng rãi bệnh Cho sản phụ thở oxy, theo dõi độ bảo hòa mạch vành trên dân số không có triệu oxy mao mạch đầu ngón tay, theo dõi điện chứng.5 Tuy nhiên chúng ta nên tầm soát tim, theo dõi bào thai liên tục. Nếu chức trên những nhóm nguy cơ cao như béo phì, năng thất trái giảm nhiều hoặc thai phụ có hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng huyết biến cố tim mạch gần đây, nên theo dõi áp, đặc biệt những người có trên 3 YTNC huyết áp xâm lấn.14,17 Nên rút ngắn giai trên. Khảo sát sớm NMCT cấp khi thai đoạn 2 bằng sanh dụng cụ.17 Truyền tĩnh phụ có triệu chứng đau ngực hay các triệu mạch chậm oxytocin (
  14. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 puerperium: a population-based study. Obstet 15. Roos-Hesselink JW, Duvekot JJ, Thorne SA. Gynecol 2005; 105:480. Pregnancy in high risk cardiac conditions. Heart 10. Low dose aspirin in pregnancy and early 2009; 95:680 childhood development: follow up of the 16. Roth A, Elkayam U. Acute myocardial infarction collaborative low dose aspirin study in associated with pregnancy. Ann Intern Med pregnancy. CLASP collaborative group. Br J 1996; 125:751. Obstet Gynaecol 1995; 102:861. 17. Roth A, Elkayam U. Acute myocardial infarction 11. Nallamothu BK, Saint M, Saint S, Mukherjee D. associated with pregnancy. J Am Coll Cardiol Clinical problem-solving. Double jeopardy. N 2008; 52:171. Engl J Med 2005; 353:75. 18. Roth A, Elkayam U. Acute myocardial infarction 12. Nelson-Piercy C. Heart disease. In: Handbook of associated with pregnancy. J Am Coll Cardiol Obstetric Medicine. 3rd ed. London: Informa 2008;52:171–80. Healthcare; 2006. p. 23–45. 19. Saving Mothers’ Lives: reviewing maternal 13. Poh CL, Lee CH. Acute myocardial infarction in deaths to make motherhood safer: 2006–2008. pregnant women. Ann Acad Med Singapore The Eighth Report of the Confidential Enquiries 2010;39:247–53. into Maternal Deaths in the United Kingdom. 14. Regitz-Zagrosek V, Lundqvist C, Borghi C, BJOG 2011; 118 Suppl 1:1–203. Cifkova R, Ferreira R, Foidart JM, et al. ESC 20. Schumacher B, Belfort MA, Card RJ. Successful Guidelines on the management of treatment of acute myocardial infarction during cardiovascular diseases during pregnancy: the pregnancy with tissue plasminogen activator. Task Force on the Management of Am J Obstet Gynecol 1997; 176:716 Cardiovascular Diseases during Pregnancy of 21. Turrentine MA, Braems G, Ramirez MM. Use of the European Society of Cardiology (ESC). Eur thrombolytics for the treatment of Heart J 2011;32:3147–97. thromboembolic disease during pregnancy. Obstet Gynecol Surv 1995; 50:534. 22. www.Reprotox.org (Accessed May 26, 2010). 10
  15. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ Hồng Thành Tài*, Lê Hồng Cẩm**, Ngô Thị Yên* Tóm tắt Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức và thái độ đúng về que cấy tránh thai (QCTT) ở phụ nữ đang áp dụng biện pháp này tại bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 2/2015 đến 06/2015 ở phụ nữ sử dụng Implanon đến tái khám tại khoa kế hoạch hóa gia đình, bệnh viện Từ Dũ. Có 423 phụ nữ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, được phỏng vấn theo bộ câu hỏi in sẵn. Kết quả: Tỉ lệ phụ nữ đang dùng QCTT có kiến thức đúng, thái độ đúng về QCTT lần lượt là 40,4% và 50,4%. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về QCTT là:công nhân viên có kiến thức đúng về QCTT cao hơn so với những người nội trợ (PR = 2,87, CI 95%:1,35 - 6,10, p = 0,006), người trước đó đã dùng QCTT có kiến thức đúng cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR = 42,56, CI 95%: 5,19 - 348,44, p < 0,001), công nhân viên có thái độ đúng về QCTT cao hơn phụ nữ làm nội trợ (PR = 2,14, CI 95%: 1,08 - 4,25, p = 0,03), những người trước đã dùng QCTT có thái độ đúng về QCTT cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR = 4,56, CI 95%: 1,37 – 15,11, p = 0,01). Kết luận: Cần tăng cường công tác tư vấn, thông tin rộng rãi cho khách hàng về lợi ích, hiệu quả của QCTT. Abstract KNOWLEDGE ATTITUDES OF WOMEN USING IMPLANT (IMPLANON) AT TU DU HOSPITAL Objective: To determine the proportion of women using implanon with good knowledge and right attitude about this contraceptive method at Tu Du hospital.. Methods: A cross-sectional study was conducted from February 2015 to June 2015 on women using implanon who came to the family planing Department of Tu Du Hospital. There were 423 women interviewed. Result: The percentage of women using implanon who have the good knowledge and right attitudes about implanon is respectively 40.4% and 50.4%. Factors related to knowledge and attitudes about implanon are respective : employment (more employed women have correct knowledge and attitudes about implanon than non-employed: PR = 2.87, 95% CI: 1.35 to 6.10, p = 0.006, PR= 2.14, 95% 1.08- 4.25, p= 0,03, experience with implanon (more women with previous experience with implanon have correct knowledge and attitudes about implanon than first-time users :PR = 42.56, 95% CI: 5.19 to 348.44, p
  16. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 25,0% - 35,0% tại Việt Nam1 cũng như các - Các phụ nữ đồng ý tham gia nghiên cứu. nước trên thế giới,8,10 điều này phụ thuộc Tiêu chuẩn loại trừ nhiều vào sự tư vấn của nhân viên y tế và - Các phụ nữ không thể trả lời phỏng vấn sự tiếp nhận kiến thức về QCTT của khách như câm điếc. hàng. Trong thời gian đầu, khi mới sử dụng QCTT thường xảy ra một số tác dụng ngoại - Phụ nữ có biểu hiện bệnh lý tâm thần. ý được dự đoán trước. Khi xảy ra các thay Cỡ mẫu đổi này dễ làm khách hàng lo lắng và dễ bị Áp dụng công thức ước lượng một tỉ lệ:5 ảnh hưởng theo cảm tính bởi các nguồn thông tin bên ngoài dẫn đến sai lầm về kiến Z (21 ) . p.(1  p ) thức và thái độ về QCTT dù đã được tư n 2 vấn. Để đảm bảo thông tin tư vấn đến d2 khách hàng được thực hiện một cách có chủ ý và định hướng, chúng tôi tiến hành khảo α = 5% ; Z (21 ) = 1,96 ; d=0,05 2 sát kiến thức, thái độ của những phụ nữ đang áp dụng QCTT. Chính vì vậy chúng p: tỉ lệ của phụ nữ có kiến thức đúng và tôi thực hiện đề tài: “Kiến thức - thái độ của thái độ đúng về QCTT. Chọn p = 0,5. Vậy phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai n = 384,16. Dự trù mẫu có câu trả lời (Implanon) tại bệnh viện Từ Dũ”. không đạt yêu cầu là 10%, do đó cỡ mẫu là 423 người. Mục tiêu nghiên cứu: Phương pháp chọn mẫu Xác định tỉ lệ kiến thức và thái độ đúng về QCTT ở phụ nữ đang áp dụng biện pháp Sau khi cấy QCTT khách hàng sẽ được này tại bệnh viện Từ Dũ. hẹn tái khám sau 1 tháng hay tái khám khi có những bất thường liên quan đến QCTT, Xác định yếu tố liên quan: tuổi, nơi cư những khách hàng không đến tái khám ngụ, nghề nghiệp, trình độ học vấn,… đến theo hẹn xem như mất dấu. kiến thức và thái độ đúng về QCTT ở phụ nữ đang áp dụng biện pháp này tại bệnh Chúng tôi chọn mẫu toàn bộ, nhận vào viện Từ Dũ. nghiên cứu các khách hàng đã được cấy QCTT và đến tái khám tại khoa KHHGĐ, Phương pháp nghiên cứu bệnh viện Từ Dũ. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang. Chúng tôi chọn tất cả khách hàng đến tái Đối tượng: khám sẽ được phỏng vấn trong khoảng Dân số mục tiêu gồm các phụ nữ trong độ thời gian từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2015 tuổi sinh sản muốn ngừa thai tạm thời. đến khi đủ cỡ mẫu. Dân số chọn mẫu gồm các phụ nữ đang tránh thai bằng Implanon tái khám tại khoa Các khách hàng sau khi tái khám xong sẽ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) bệnh được mời đến phòng tư vấn của khoa viện Từ Dũ. Dân số nghiên cứu gồm các KHHGĐ, bệnh viện Từ Dũ. Tất cả các phụ nữ đang tránh thai bằng Implanon tái khách hàng đến tái khám phù hợp với tiêu khám tại khoa KHHGĐ, bệnh viện Từ Dũ chuẩn chọn mẫu, không nằm trong tiêu từ tháng 2/1015 đến tháng 6/2015 và thỏa chuẩn loại trừ và đồng ý tham gia nghiên tiêu chuẩn chọn mẫu. cứu sẽ được đưa vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu Kết quả nghiên cứu - Các phụ nữ đang tránh thai bằng Độ tuổi trung bình là 32,2 ± 5,3 tuổi, thấp Implanon tái khám tại khoa KHHGĐ, bệnh nhất là 19 tuổi, cao nhất là 52 tuổi. Khoảng viện Từ Dũ trong thời gian nghiên cứu 3/4 phụ nữ sống ở thành thị. Đa số phụ nữ 12
  17. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 1. Đặc điểm về dân số, văn hóa, xã Bảng 3. Kiến thức chung về QCTT của hội của khách hàng tham gia nghiên cứu. khách hàng tham gia nghiên cứu. Đặc điểm N = 423 % Đặc điểm N=423 % Nhóm tuổi B1: Biết thời gian tránh thai - cấp 3 - Đúng 132 31,2 166 39,2 - Chưa đúng Nghề nghiệp B6: Biết QCTT không gây bất - Nội trợ 114 26,9 thường vế sức khỏe - Buôn bán 87 20,6 - Đúng 326 77,1 - Công nhân 40 9,5 - Chưa đúng 97 22,9 - Nông dân 8 1,9 B7: Biết QCTT không gây vô - Công nhân viên 174 41,1 sinh - Đúng 377 89,1 Kinh tế - Chưa đúng 46 10,9 - Nghèo 0 0,0 B8: Biết QCTT không làm - Không nghèo 423 100,0 tăng huyết áp - Đúng 318 75,2 Bảng 2. Tiền căn sản phụ khoa của khách - Chưa đúng 105 24,8 hàng tham gia nghiên cứu. B9: Biết QCTT không gây thiếu máu Đặc điểm N = 423 % - Đúng 291 68,8 - Chưa đúng 132 31,2 Số con hiện có -0 9 2,1 B10: Biết QCTT không gây -1 đau đầu, hoa mắt 103 24,4 -2 - Đúng 304 71,9 267 63,1 -≥3 - Chưa đúng 119 28,1 44 10,4 B11: Biết QCTT không gây sụt cân Số lần phá thai trước đây - Đúng 343 81,1 -0 - Chưa đúng 80 18,9 305 72,1 -1 B12: Biết QCTT không thể di 87 20,6 -2 chuyển trong cơ thể và 25 5,9 -≥3 không thể tự biến mất 6 1,4 - Đúng 335 79,2 - Chưa đúng 88 20,8 Biện pháp tránh thai sử dụng trước đây có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên, chiếm - Không sử dụng 131 31,0 - Thuốc viên tránh thai 166 39,2 tỉ lệ 88,9%. Nghề nghiệp đa số là công - Thuốc tiêm tránh thai 2 0,5 nhân viên chiếm 41,1%, kế đến là nội trợ - Dụng cụ tử cung 36 8,5 26,9%. Trong nghiên cứu này, không có - Que cấy tránh thai 21 5,0 - Bao cao su 41 9,7 phụ nữ nào thuộc hộ nghèo. Người dân tộc - Tính ngày phóng noãn 26 6,1 Kinh chiếm đa số (96,7%) và chủ yếu theo đạo Phật hay không tôn giáo. 13
  18. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Đa số phụ nữ sử dụng QCTT có 2 con chiếm tỉ lệ 63,1%. 27,9% phụ nữ tham gia nghiên cứu có ít nhất 1 lần phá thai. Phần lớn phụ nữ trong nghiên cứu này có sử dụng BPTT trước đó, chủ yếu là thuốc viên tránh thai chiếm tỉ lệ 39,2%. Chúng tôi chọn 6 câu hỏi cơ bản nhất (B4, B5, B6, B7, B10, B11) thường ảnh Biểu đồ 1. Kiến thức đúng về QCTT là 40,4% hưởng đến việc sử dụng QCTT mà 1 người phụ nữ cần biết. Tỉ lệ kiến thức đúng về que cấy tránh thai. Kiến thức của khách hàng tham gia nghiên cứu được đánh giá là đúng khi họ phải trả lời đúng tất cả 6 câu hỏi trên (Bảng 3). Bảng 4. Thái độ về QCTT của khách hàng tham gia nghiên cứu Đặc điểm N = 423 % Biểu đồ 2.Thái độ đúng về QCTT là 50,4% C1: Có thảo luận với nhân viên y tế QCTT Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có đang áp dụng - Đúng ý nghĩa thống kê kiến thức về QCTT của 423 100 - Chưa đúng 0 0,0 khách hàng là công nhân viên, người đã C2: Lý do chọn QCTT để từng dùng QCTT có kiến thức đúng lần ngừa thai lượt là 2,78 lần so với nghề nghiệp nội trợ - Đúng 381 90,1 - Chưa đúng 42 9,9 (p
  19. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (2012).7 Sự khác biệt này có lẽ do việc lựa nghiên cứu của Mekonnen G.(2008)11 và chọn các câu hỏi không hoàn toàn tương Mussie Alemayehu (2013)6 khi các nghiên đồng giữa các nghiên cứu. Mặt khác, trong cứu này ghi nhận tỉ lệ khách hàng có thái thời gian đầu, khi mới sử dụng QCTT độ đúng về QCTT lần lượt là 68,5% và thường xảy ra một số tác dụng ngoại ý 62.8%. Sự khác biệt này có lẽ do các nền được dự đoán trước, khi xảy ra các thay văn hóa khác nhau, quan niệm về vấn đề đổi này dễ làm khách hàng lo lắng và dễ bị kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) giữa các ảnh hưởng theo cảm tính bởi các nguồn đối tượng trong từng nghiên cứu cũng thông tin bên ngoài dẫn đến sai lầm về khác nhau. kiến thức và thái độ về QCTT đã được tư Thái độ đúng của khách hàng tham gia vấn. nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn thấp, Thái độ về QCTT cách nhìn nhận về QCTT còn chưa chính Trong nghiên cứu này tỉ lệ khách hàng có xác, còn nhiều chủ quan do suy nghĩ của thái độ đúng về QCTT là 50,4%, tỉ lệ này cá nhân, điều này ảnh hưởng phần nào đến tương đương với nghiên cứu của Meskele việc ngưng sử dụng QCTT. M (2013)12 ghi nhận có 48,1% khách hàng có thái độ đúng về QCTT và thấp hơn Bảng 5. Phân tích đa biến mối liên quan giữa kiến thức về QCTT với đặc điểm cá nhân - xã hội và tiền căn sản phụ khoa của khách hàng tham gia nghiên cứu. Kiến thức đúng Kiến thức chưa Các yếu tố PR KTC 95% p (171) đúng (252) Tuổi - < 30 49 (37,4) 82 (62,6) - 30-39 101(40,6) 148 (59,4) 0,73 0,4 –1,3 0,26 - ≥ 40 21 (48,8) 22 (51,2) 1,39 0,6–3,5 0,48 Nơi cư ngụ - Nông thôn 31 (30,4) 71 (69,6) - Thành thị 140 (43,6) 181 (56,4) 1,38 0,8-2,3 0,25 Dân tộc - Kinh 161 (39,4) 248 (60,6) - Hoa 9 (69,2) 4 (30,8) 1,82 0,9-3,5 0,08 Trình độ học vấn - Cấp 1 2 (18,2) 9 (81,8) - Cấp 2 8 (19,0) 34 (81,0) 1,04 0,2-6,7 0,96 - Cấp 3 65 (31,7) 140 (68,3) 2,01 0,4-11,2 0,42 - ≥ cấp 3 96 (58,2) 69 (41,8) 2,77 0,5–17,0 0,27 Nghề nghiệp - Nội trợ 34 (29,8) 80 (70,2) - Buôn bán 21 (24,1) 66 (75,9) 0,66 0,3-1,4 0,28 - Công nhân 12 (30,0) 28 (70,0) 1,24 0,5-2,9 0,62 - Nông dân 3 (37,5) 5 (62,5) 1,95 0,3-11,4 0,45 - CNV 101 (58,0) 73 (42,0) 2,87 1,4-6,1 0,006 Số con hiện có - 0 2 (22,2) 7 (77,8) -1 35 (34,0) 68 (66,0) 2,41 0,4-13,8 0,32 -2 116 (43,5) 151 (56,5) 3,32 0,6-18,9 0,17 -≥3 18 (40,9) 26 (59,1) 4,22 0,6-27,3 0,13 BPTT trước đó - Không 49 (37,4) 82 (62,6) - OCs 57 (34,3) 109 (65,7) 0,82 0,5- 1,4 0,48 - Dụng cụ TC 15 (41,7) 21 (58,3) 1,19 0,45-2,9 0,71 - QCTT 20 (95,2) 1 (4,8) 42,5 5,2-348 0,001 - Bao cao su 16 (39,0) 25 (61,0) 1,13 0,5-2,5 0,75 -Ogino-Knauss 12 (46,2) 14 (53,9) 1,54 0,6-3,8 0,36 Logistic Regression với PR hiệu chỉnh 15
  20. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016 Bảng 6.Phân tích đa biến mối liên quan giữa thái độ về QCTT với đặc điểm cá nhân - xã hội và tiền căn sản phụ khoa của đối tượng tham gia nghiên cứu. Thái độ đúng Thái độ chưa đúng Các yếu tố PR KTC 95% p (213) (210) Tuổi - < 30 63 (48,1) 68 (51,9) - 30-39 127 (51,0) 122(49,0) 1,08 0,7–1,8 0,74 - ≥ 40 23 (53,5) 20 (56,5) 1,64 0,7–3,9 0,25 Trình độ học vấn - Cấp 1 4 (36,4) 7 (63,6) - Cấp 2 12 (28,6) 30 (71,4) 0,68 0,2-3,0 0,61 - Cấp 3 96 (46,8) 109 (53,2) 1,39 0,3-5,5 0,63 -≥3 101 (61,2) 64 (38,8) 1,33 0,3- 5,8 0,70 Nghề nghiệp - Nội trợ 49 (43,0) 65 (57,0) - Buôn bán 34 (39,1) 53 (60,9) 0,77 0,4-1,4 0,41 - Công nhân 16 (40,0) 24 (60,0) 0,85 0,4-1,9 0,70 - Nông dân 4 (50,0) 4 (50,0) 1,51 0,3-6,9 0,60 - Công nhân viên 110 (63,2) 64 (36,8) 2,14 1,1- 4,2 0,03 Số con hiện có - 0 4 (44,4) 5 (55,6) -1 54 (52,4) 49 (47,6) 1,53 0,4-6,4 0,56 -2 136 (50,9) 131 (49,1) 1,27 0,3-5,3 0,74 -≥3 19 (43,2) 25 (56,8) 1,02 0,2–4,5 0,97 BPTT trước đó - Không 67 (51,2) 64 (48,8) - OCs 72 (43,4) 94 (56,6) 0,72 0,5-1,2 0,20 - Dụng cụ tử cung 16 (44,4) 20 (55,6) 0,74 0,3- 1,8 0,50 - QCTT 17 (81,0) 4 (19,0) 4,56 1,4-15,1 0,01 - Bao cao su 25 (61,0) 16 (39,0) 1,63 0,8-3,5 0,20 - Ogino-Knauss 14 (53,9) 12 (46,1) 1,16 0,5-2,8 0,73 Logistic Regression với PR hiệu chỉnh Các yếu tố liên quan kiến thức và thái độ viên mới nắm rõ được các kiến thức, thái về QCTT độ chưa đúng của khách hàng về QCTT và Những người làm công nhân viên có kiến kịp thời cung cấp các thông tin chính xác, thức đúng về QCTT cao hơn 2,9 lần và có cụ thể cho khách hàng để họ yên tâm hơn thái độ đúng về QCTT cao hơn 2,1 lần so khi sử dụng QCTT. với những khách hàng làm nội trợ Kết luận (p
nguon tai.lieu . vn