Xem mẫu

  1. ISSN 1859-1787 CHUYÊN ĐỀ SÖÙC KHOEÛ SINH SAÛN Tập 15, Số 2, Tháng 05.2015 HỘI PHỤ SẢN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1 Những thay đổi của nội tiết sinh dục trong đời sống người phụ nữ Vũ Thị Nhung 6 Sử dụng nội tiết trong điều trị mụn trứng cá Tạ Thị Thanh Thủy 14 Hội chứng tiền kinh Lê Văn Hiền 23 Nguy cơ suy thận cấp sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành trên bệnh nhân có hội chứng cung lượng tim thấp chu phẫu: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu 48 Atosiban: đối kháng thụ thể Oxytocin Nguyễn Văn Khánh, Phạm Nguyễn Vinh trong giảm cơn co tử cung Huỳnh Nguyễn Khánh Trang 28 Hiệu quả của dụng cụ tử cung phóng thích Levonorgestrel trong điều trị 53 Mổ lấy thai khi chưa chuyển dạ an toàn nhất cho ngôi mông rong kinh-cường kinh và đau bụng kinh do lạc nội mạc tử cung Phan Văn Quyền Ngô Thị Yên 55 Xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung, kiến thức cập nhật về phương 40 Lupus đỏ hệ thống và thai kỳ diện Y học chứng cứ Đoàn Trung Hiếu, Lê Hồng Cẩm Trần Thị Lợi TẠP CHÍ Y KHOA CỦA HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  2. THỜI SỰ Y HỌC Tạp chí của Hội Y học Thành phố Hồ Chí Minh Current Medicine Journal of The Ho Chi Minh City Medical Association Chuyên đề BAN BIÊN TẬP Quyền Tổng biên tập SỨC KHỎE SINH SẢN PGS TS VŨ THỊ NHUNG do Hội Phụ Sản TP.HCM thực hiện Phó Tổng biên tập BS LÊ ANH BÁ Thư ký tòa soạn HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP BS NGUYỄN TRIỂN PGS TS VŨ THỊ NHUNG (chủ biên) ThS BS LÊ VĂN HIỀN HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP GS TS TRẦN THỊ LỢI TS NGUYỄN DUY CƯƠNG ThS NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC PGS TS LÊ CHÍ DŨNG GS TS NGUYỄN DUY TÀI GS NGUYỄN VĂN ĐỨC TS PHẠM VIỆT THANH BS PHAN THANH HẢI ThS LÊ QUANG THANH TS BS TRẦN TỊNH HIỀN TS BS TẠ THỊ THANH THỦY PGS TS NGUYỄN THẾ HIỆP TS HOÀNG THỊ DIỄM TUYẾT GS TẠ THỊ ÁNH HOA GS ĐỖ ĐÌNH HỒ BAN THƯ KÝ GS NGUYỄN CHẤN HÙNG BS PHAN VĂN QUYỀN PGS TS NGUYỄN THY KHUÊ BS TĂNG QUANG THÁI GS TS HOÀNG TRỌNG KIM BS HUỲNH ANH LAN THÔNG TIN LIÊN HỆ PGS TS VŨ THỊ NHUNG 128 Hồng Bàng P12, Q5. TP.Hồ Chí Minh GS TS LÊ VĂN THÀNH Email: hoiphusantp@hoiphusatphcm.org.vn PGS TS VÕ VĂN THÀNH hogo.staff@gmail.com GS TS NGUYỄN SÀO TRUNG ĐT: (08) 39.552.517; (08) 39.551.894 TÒA SOẠN 59B Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1, TP.Hồ Chí Minh ĐT: 39309634, Fax: 39301288 --------------------------------------------------------- Giấy phép xuất bản báo chí số 409/GP-BVHTT ngày 20/9/2002 và giấy phép số 45/GP-SĐBS- GPHĐBC ngày 26/10/2005 của Bộ Văn Hóa Thông Tin. Nộp lưu chiểu tháng 06/2015 www.hoiyhoctphcm.org.vn www.hoipstphcm.org.vn i
  3. MỤC LỤC TỔNG QUAN rong kinh-cường kinh và đau bụng 1 Những thay đổi của nội tiết sinh dục kinh do lạc nội mạc tử cung trong đời sống người phụ nữ Ngô Thị Yên Vũ Thị Nhung THÔNG TIN CẬP NHẬT 6 Sử dụng nội tiết trong điều trị mụn 35 Những điều cần biết về thuốc viên trứng cá tránh thai khẩn cấp Tạ Thị Thanh Thủy Nguyễn Thị Thiên Hương 14 Hội chứng tiền kinh 40 Lupus đỏ hệ thống và thai kỳ Lê Văn Hiền Đoàn Trung Hiếu, Lê Hồng Cẩm 18 Tối ưu hóa Isoflavone đậu nành 48 Atosiban: đối kháng thụ thể Oxytocin trong điều trị mãn kinh trong giảm cơn co tử cung Hoàng Anh Thư Huỳnh Nguyễn Khánh Trang NGHIÊN CỨU 53 Mổ lấy thai khi chưa chuyển dạ an toàn nhất cho ngôi mông 23 Nguy cơ suy thận cấp sau phẫu thuật Phan Văn Quyền bắc cầu chủ-vành trên bệnh nhân có hội chứng cung lượng tim thấp chu 55 Xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử phẫu: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu cung, kiến thức cập nhật về phương diện Y học chứng cứ Nguyễn Văn Khánh, Phạm Nguyễn Vinh Trần Thị Lợi 28 Hiệu quả của dụng cụ tử cung phóng thích Levonorgestrel trong điều trị THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ii
  4. THỂ LỆ ĐĂNG BÀI Sức khỏe sinh sản nhận đăng những bài viết Quy định về hình thức trình bày: liên quan đến chuyên ngành Chăm sóc sức • Bài trình bày dạng WORD, với font khỏe sinh sản và các chuyên ngành có nội Arial, cỡ chữ 12. dung liên quan, được phân chia theo các • Các bài viết nghiên cứu khoa học phần được liệt kê dưới đây. không quá 06 trang A4 (kể cả bảng, Tổng quan y văn. biểu và tài liệu tham khảo). Nghiên cứu khoa học. • Các bài viết không phải là nghiên cứu Tài liệu cập nhật. khoa học không quá 04 trang A4 (kể cả bảng, biểu và tài liệu tham khảo). Những bài viết sẽ được Ban biên tập xét chọn đăng dựa trên những định hướng chủ • Tất cả các bài viết phải có tài liệu tham đề của Ban chấp hành Hội Phụ Sản TP. Hồ khảo, nếu là bài dịch, phải ghi rõ nguồn. Chí Minh. • Tài liệu tham khảo chỉ ghi những tài Những điều kiện cơ bản: liệu chính (không nên quá 10 tài liệu trong 1 bài viết). Trình bày trích dẫn tài • Những công trình nghiên cứu khoa liệu tham khảo theo chuẩn Vancouver. học có giá trị, mới hoàn thành hoặc bổ túc công trình cũ,... • Bài tổng quan ngắn gọn, cập nhật kiến Ví dụ: thức y học hiện đại đáp ứng nhu cầu “... thực hành của bác sĩ, dược sĩ và những Những báo cáo đã công bố gợi ý rằng cán bộ y tế khác, … phác đồ misoprostol hiệu quả cao hơn và • Bài viết báo cáo trường hợp lâm sàng ít tác dụng phụ và biến chứng hơn những hiếm hoặc nội dung sâu sắc trong chẩn prostaglandins khác.4–12 đoán và điều trị, … ...” • Bài đã gởi đăng trên tạp chí Thời sự 1. World Health Organization. Safe abortion: Y học, chuyên đề Sức khỏe sinh sản technical and policy guidance for health thì không cùng lúc gởi đăng trên các systems. Geneva (Switzerland): World Health Organization; 2003. phương tiện truyền thông khác. 2. Tang OS, Ho PC. Medical abortion in the second • Bài không được đăng sẽ không được trimester. Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol trả lại bản thảo. 2002;16:237–46. Bài viết gửi về cho Ban Thư ký: Email: hoga.staff@gmail.com Rất mong nhận được sự đóng góp của các bạn hội viên. iii
  5. TỔNG QUAN Y VĂN Những thay đổi của nội tiết sinh dục trong đời sống người phụ nữ Vũ Thị Nhung* * PGS TS Bộ môn Phụ Sản ÐH YK Phạm Ngọc Thạch. Email: bsvnhung@yahoo.com.vn. Mở đầu Người phụ nữ được sinh ra với rất nhiều tuyến nội tiết trong cơ thể. Những tuyến này tiết ra những nội tiết tố giúp điều hòa những hoạt động biến dưỡng trong cơ thể của họ. Hệ thống tuyến nội tiết này sản xuất những chất nội tiết có liên quan đến từng giai đoạn phát triển và những biến đổi tâm sinh lý trong đời sống của họ như : 1. Giai đoạn dậy thì và vị thành niên 2. Giai đoạn có kinh nguyệt và hoạt động sinh sản 3. Thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh Tuổi dậy thì và vị thành niên Tuổi dậy thì là giai đoạn bắt đầu của sự phát triển sinh dục thứ phát ở bé gái cũng Dậy thì là tiến trình thay đổi về cơ thể học để như bé trai. Dậy thì ở bé gái bắt đầu từ 10- biến một đứa trẻ thành người lớn để có khả 11 tuổi,3 thể hiện ở nữ là sự xuất hiện kinh năng sinh sản. Tuổi dậy thì được khởi đầu nguyệt đầu tiên, chấm dứt vào khoảng 15-17 bằng những tín hiệu nội tiết xuất phát từ não và đạt đến sự trưởng thành sinh dục 4 năm bộ xuống các tuyến sinh dục (buồng trứng và sau khi có dấu hiệu dậy thì. Tuổi có kinh đầu tinh hoàn). Khởi đầu của dậy thì là sự tăng tiên trung bình khoảng 11-15 tuổi. Nội tiết tố cao của GnRH. Chất Neurokinin B có thể giữ nữ Estrogen do buồng trứng tiết ra theo chu vai trò điều khiển sự tiết Kisspeptin là một kỳ hàng tháng, tác động lên bộ phận sinh dục hợp chất chịu trách nhiệm trực tiếp trong sự làm phát triển cơ quan này. khởi động phóng thích GnRH, gián tiếp trong Trước khi xuất hiện kinh lần đầu, ở cơ thể sự phóng thích LH và FSH ở tuyến yên.1 bé gái đã có sự thay đổi như: tuyến vú to ra GnRH còn được tăng cao nhờ chất Leptin có vào lúc 10-11 tuổi. Hệ thống lông sinh dục thụ thể nằm ở vùng hạ đồi tổng hợp GnRH.2 phát triển (lông mu, lông nách). Cơ quan sinh Leptin là chất nội tiết sản xuất từ mô mỡ và dục ngoài sậm màu dần. Phần cơ quan sinh có đích đầu tiên là vùng hạ đồi nên người dục trong như âm đạo, cổ tử cung, tử cung mập có nồng độ Leptin cao và dậy thì sớm cũng phát triển để chuẩn bị cho khả năng hơn người gầy (hình 1). mang thai và sanh đẻ sau này. 1
  6. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Tuổi vị thành niên (VTN) là giai đoạn phóng thích noãn trong suốt thời kỳ sinh sản chuyển tiếp quan trọng từ tuổi thiếu niên để của người nữ. Chưa tới tuổi trưởng thành bước vào tuổi người lớn. Theo Tổ chức Y tế buồng trứng nhẵn, từ tuổi có kinh nguyệt Thế giới (WHO) lứa tuổi 10 - 19 tuổi là độ buồng trứng bắt đầu sần sùi, sau khi trứng tuổi vị thành niên. Hiện nay nước ta đang bắt rụng thì để lại vết sẹo trên bề mặt. Buồng đầu phải đối mặt với nhiều gánh nặng về vấn trứng vừa là tuyến ngoại tiết vừa là tuyến nội đề sức khỏe sinh sản mà đặc biệt là tình trạng tiết tiết ra các hormone sinh dục nữ. quan hệ tình dục sớm, không an toàn dẫn đến có thai và nạo phá thai ở tuổi vị thành niên. Một chu kỳ kinh nguyệt có 4 giai đoạn Độ tuổi quan hệ tình dục lần đầu ở VTN Việt (hình 2): Nam ngày càng sớm do tuổi dậy thì đến sớm 1. Giai đoạn phát triển (tăng trưởng): hơn so với trước đây.4 Việt Nam là nước có tỷ Vùng hạ đồi tiết nhiều GnRH (LH-RH) lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất kích thích thùy trước tuyến yên tiết hormon Đông Nam Á và xếp thứ 5 trên thế giới. kích nang trứng FSH (Folicle Stimulating Hormon). FSH chủ yếu tác dụng trên tế Giai đoạn có kinh nguyệt và hoạt động bào hạt bằng cách gắn vào các thụ thể FSH sinh sản ở lớp tế bào hạt, truyền tín hiệu cho tế bào Sự bắt đầu của chu kỳ kinh nguyệt (CKKN) hạt để chế tiết aromatase biển đổi Androgen là dấu hiệu của sự trưởng thành, một bé gái thành estrogen (chủ yếu là 17-β estradiol)5. trở thành một thiếu nữ. Để có kinh nguyệt, Androgen là do LH gắn vào thụ thể trên tế một số cơ quan và các tuyến bắt đầu hoạt bào vỏ, kích thích TB vỏ sản xuất Androgen. động. Khoảng cách giữa các chu kỳ kinh có Khi trứng phát triển thì xuất hiện hốc nang thể thay đổi nhiều lần trong cuộc đời người trứng chứa dịch nang. Lúc đó, Androgen phụ nữ. Nhiều hoàn cảnh có thể ảnh hưởng được hấp thu vào dịch nang. Estradiol cùng đến kinh nguyệt như: bệnh tật, thay đổi thời với FSH kích thích tạo các thụ thể tiếp nhận tiết đột ngột, căng thẳng thần kinh. CKKN LH ở các tế bào hạt, và tạo phản hồi dương thường không đều trong những năm mới có lên tuyến yên tạo đỉnh LH. kinh và vào giai đoạn tiền mãn kinh. Một số Trong giai đoạn này Estrogen tác động lên phụ nữ có các triệu chứng tiền kinh như nhức niêm mạc tử cung làm dầy niêm mạc tử cung đầu, đầy bụng, căng đau vú, trầm cảm, bứt chuẩn bị để đáp ứng đối với sự kích thích sau rứt khó chịu. Những triệu chứng này sẽ biến đó của progesterone. Khi Estrogen tăng cao mất khi bắt đầu có kinh. sẽ có phản hồi âm lên vùng hạ đồi, tuyến yên Chu kỳ kinh nguyệt là tập hợp các thay đổi ức chế sự tiết FSH. Có phản hồi dương đối sinh lý lặp đi lặp lại ở cơ thể phụ nữ dưới sự với LH giúp LH đạt đỉnh cao gây rụng trứng. điều khiển của hệ hormon sinh dục và cần Sự tiến triển nang trứng khởi đầu phụ thuộc thiết cho sự sinh sản. Một chu kỳ kinh được gonaldotropin chủ yếu là FSH. Nang trứng tính từ ngày đầu tiên thấy kinh cho đến ngày phát triển vượt trội không còn phụ thuộc FSH đầu tiên của lần tiếp theo. Một chu kỳ kinh và chế tiết nhiều inhibin. Inhibin tạo feedback điển hình kéo dài 28-32 ngày, nhưng có thể âm lên tuyến yên làm giảm đột ngột FSH nên ngắn hoặc dài hơn. Có thể tính ngày rụng các nang trứng nhỏ thiếu FSH và làm giảm trứng là ngày 12 cho đến ngày 16 trước ngày tiết E, nang trứng vượt trội sẽ tiếp tục duy trì đầu tiên của kỳ kinh tiếp theo. trong 7 ngày trước khi rụng. Estrogen được Trẻ sơ sinh gái có khoảng 40.000 – 400.000 bài tiết cũng nhiều hơn, gây feedback dương tế bào nang nhưng chỉ vài trăm trong số đó lên tuyến yên làm tăng tiết FSH và LH. 2
  7. TỔNG QUAN Y VĂN 2. Giai đoạn phóng noãn (rụng trứng) Thời gian rụng trứng thường xảy ra trước kỳ kinh tới khoảng 14 ngày. LH chủ yếu tác dụng trên tế bào vỏ và một phần trên tế bào hạt, tác dụng lên tế bào hạt để chuyển hóa Androgen thành Progesteron. Đó là sự hoàng thể hóa. LH kích thích sự tổng hợp Prostaglandin trong nang. Progesterone làm tăng men collagenase, qua đó làm mỏng vỏ nang. Prostaglandin làm tăng tính thấm thành mạch nên làm tăng dịch trong nang. Nang căng phồng, vỏ mỏng đi sẽ gây phóng noãn. Trứng được hứng vào loa vòi tử cung. 3. Giai đoạn hoàng thể (chế tiết) Phần còn lại của nang trứng vỡ đã mất noãn phát triển thành tuyến nội tiết gọi là hoàng thể. Hoàng thể tiết ra Progesteron (P) và Estrogen (E). Trong giai đoạn chế tiết, niêm mạc tử cung tiếp tục dầy lên, phát triển mạnh, thì thoái hóa .Nếu có thai thì không có sụ các tuyến cũng phát triển lúc đầu ngắn và giảm E và P nên sẽ không có sự tăng FSH nên hẹp sau đó dài ra và cong queo, bắt đầu bài sẽ không có nang noãn phát triển nào trong tiết; xuất hiện động mạch xoắn, tế bào tích suốt thai kỳ. tụ glycogen, nội mạc tử cung có những biến 4. Hành kinh: Nếu không thụ thai, hoàng thể đổi quan trọng nhằm chuẩn bị cho sự làm tổ của phôi. Thời gian phát triển, hoạt đông và thoái hóa làm giảm chế tiết progesterone và tồn tại của hoàng thể dài hay ngắn phụ thuộc etrogen. Động mạch xoắn co lại, phần niêm vào noãn sau khi rụng trứng có được thụ tinh mạc được nuôi dưỡng bị thiếu máu, hoại hay không. Nếu không thụ thai hoàng thể sẽ tử. Lớp nông của nội mạc có những vùng bị thoái hóa thành sẹo gọi là thể trắng. E và sung huyết và xuất huyết cực độ rồi toàn bộ P sẽ giảm đột ngột gây ra hiện tượng hành lớp này gồm biểu mô và lớp đệm trong đó kinh, tạo nên phản hồi dương vùng hạ đồi, có tuyến bị thoái hoá hoại tử bong ra. Máu tuyến yên kích thích sự tăng tiết FSH để bắt chảy vào buồng tử cung và thoát ra khỏi cổ đầu một chu kỳ mới. Trường hợp noãn được tử cung, đó là sự hành kinh. Trung bình một thụ tinh và làm tổ trong nội mạc tử cung thì lần kinh nguyệt mất khoảng 50-150ml máu. lá nuôi dưỡng bào và sau đó là nhau thai, tiết Ngay sau đó lớp niêm mạc lại được tái sinh hCG để duy trì hoàng thể. Hoàng thể tiếp tục dưới tác dụng của estrogen và một chu kỳ tồn tại và phát triển đến khi thai được 12 tuần mới lại bắt đầu. 3
  8. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Thời kỳ tiền mãn kinh - mãn kinh nội tiết thay thế trong những trường hợp có triệu chứng rối loạn rất nặng.8 Mãn kinh là tình trạng không còn nang noãn hoạt động trên buồng trứng , thể hiện lâm Trong giai đoạn này, do thiếu Estrogen, sàng là : hệ niệu sinh dục cũng chịu ảnh hưởng, thể hiện các triệu chứng như khô teo niêm mạc - Mất kinh liên tiếp 12 tháng, không còn chu âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, tiểu lắt nhắt, tiểu kỳ kinh nguyệt nữa, không còn khả năng sinh són, tiểu gấp, dễ nhiễm trùng tiểu, viêm âm sản . đạo. Giao hợp đau do khô âm đạo có thể cải - FSH tăng cao gấp 10 lần (40 - 50mIU/ml) thiện bằng cách dùng thuốc bôi trơn. Ngoài - LH tăng cao gấp 3 lần ra, người phụ nữ còn có các triệu chứng thoái hóa xương khớp như đau lưng, đau khớp, đau - E và P giảm thấp cơ, nguy cơ loãng xương cao. Tuổi mãn kinh trong khoảng 45-55. Trước Tiền mãn kinh là một giai đoạn tự nhiên khi mãn kinh thật sự, có từ 1-2 năm kinh trong đời sống người phụ nữ. Đó không phải nguyệt không đều về lượng máu mất và thời là bệnh nên không cần có thuốc điều trị. Tuy gian hành kinh. Ra huyết âm đạo bất thường nhiên, vẫn có một số trường hợp phản ứng đòi hỏi phải khảo sát kỹ để loại trừ ung thư nặng về thể chất, sinh lý, tâm lý làm giảm nội mạc tử cung. Hội mãn kinh và mãn dục chất lượng cuộc sống nên cần được điều trị nam Châu Âu (EMAS) đưa ra hướng dẫn để giảm nhẹ những phản ứng này. Một trong đánh giá nội mạc tử cung vì đây là nguyên những phương pháp điều trị là nội tiết thay nhân gây ra xuất huyết âm đạo bất thường.6 thế (HRT). Mãn kinh có thể tự nhiên hoặc do phẫu HRT bao gồm việc dùng các thuốc có chứa thuật cắt 2 buồng trứng. Một số phụ nữ đi Estrogen phối hợp Progestin ở người còn tử vào mãn kinh một cách bình thường nhưng cung hay chỉ đơn thuần estrogen ở người đã ngược lại, có người bị rối loạn thần kinh, tuần cắt tử cung. Khi dùng để làm giảm bớt các hoàn và nội tiết. Triệu chứng thần kinh gồm triệu chứng khó chịu do mãn kinh thì chỉ nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, tê chân và dùng trong thời gian ngắn nhất và liều thấp ngứa, giảm trí nhớ, trầm cảm. Một vài nghiên nhất nếu có thể.9 HRT cũng giúp ngăn ngừa cứu cho thấy bổ sung melatonin ở giai đoạn mất xương, loãng xương. Ngoài các thuốc quanh mãn kinh có thể cải thiện hoạt động nội tiết kể trên, người ta còn đề xuất dùng tuyến giáp và nồng độ gonadotropin, phòng thuốc thuộc nhóm SERMs tổng hợp hoặc ngừa được tình trạng trầm uất liên quan đến chiết xuất từ nguồn thảo dược với đặc điểm mãn kinh.7 là tác động đồng vận hay đối vận với các thụ Triệu chứng tuần hoàn gồm bốc hỏa, đổ mồ thể của Estrogen trong cơ thể. Loại SERMs hôi, cảm giác ngạt thở, thở khó, mạch nhanh. thường dùng nhất là Raloxifene. Chất này có Triệu chứng rối loạn nội tiết là do sự suy giảm tác dụng đồng vận với estrogen trên xương nội tiết tố nữ và những biến đổi như xơ vữa và chất lipids nhưng đối kháng với estrogen động mạch. Mãn kinh có thể đến sớm đối với trên mô vú và nội mạc tử cung nên ngừa được những người hút thuốc lá. Những người khó gãy xương ở người mãn kinh và giảm nguy chịu với bốc hỏa nên tránh thuốc lá, tránh cơ ung thư vú.10 uống cà phê và rượu bia, nên ở trong phòng Ngoài những phương pháp điều trị kể trên, thoáng gió, sử dụng quạt, uống nhiều nước chất isoflavones của đậu nành, đậu xanh, lạnh. Vận động sẽ giúp ngủ tốt hơn. Chỉ dùng nhiều loại đậu khác và lignan – trong dầu hạt 4
  9. TỔNG QUAN Y VĂN lanh, mầm lúa và một số loại rau quả- được sử 5. Homburg, R, Glob. libr. women’s med., dụng với nhiều hứa hẹn trong việc làm giảm (ISSN: 1756-2228) 2014; DOI 10.3843/GLOWM.10290 những triệu chứng do mãn kinh gây ra nhưng 6. Dreisler E, Poulsen LG, Antonsen SL, Ceausu I, điều này chưa được chứng minh rõ ràng.11 Depypere H, Erel CT, Lambrinoudaki I, Pérez- López FR, Simoncini T, Tremollieres F, Rees M, Ðối với phụ nữ ở tuổi mãn kinh, cần thường Ulrich LG (2013). “EMAS clinical guide: Assessment xuyên tập thể dục thể thao để duy trì sự dẻo of the endometrium in peri and postmenopausal dai của hệ xương cơ và giúp máu tuần hoàn women”. Maturitas 75 (2): 181–90. doi:10.1016/j. maturitas.2013.03.011. PMID 23619009. đều khắp cơ thể. Nên ăn những chất giàu 7. Bellipanni G, DI Marzo F, Blasi F, Di Marzo calci (sữa, cua, tôm, cà rốt). Ăn ít mỡ, nhiều A (December 2005). “Effects of melatonin in rau, trái cây đặc biệt là những chất chống oxy perimenopausal and menopausal women: our hóa để làm chậm sự lão hóa. Đó là những loại personal experience. 2005”. Annals of the New thực phẩm chứa sinh tố C, sinh tố E và beta York Academy of Sciences 1057 (1): 393–402. doi:10.1196/annals.1356.030. PMID 16399909. caroten. 8. Krause, MS; Nakajima, ST (March 2015). “Hormonal Tài liệu tham khảo and Nonhormonal Treatment of Vasomotor Symptoms.”. Obstetrics and gynecology clinics 1. Lehman, Michael; Coolen, Lique; Goodman, of North America 42 (1): 163–179. doi:10.1016/j. Robert (August 2010). “Minireview: Kisspeptin/ ogc.2014.09.008. PMID 25681847. NeurokininB/Dynorphin Cells of the Arcuate Necleus: A central Node in the Control of 9. Main C, Knight B, Moxham T, Gabriel Sanchez R, Gonadotorpin-Releasing hormone secretion” Sanchez Gomez LM, Roqué i Figuls M, Bonfill Cosp Endocrinology 151 (8). doi:10.1210/en. 2010-0022. X (Apr 30, 2013). “Hormone therapy for preventing cardiovascular disease in post-menopausal 2. Meister B, Håkansson ML; Håkansson women.”. The Cochrane database of systematic (2001). “Leptin receptors in hypothalamus reviews and circumventricular organs”. Clinical and experimental pharmacology & physiology 28 (7): 10. Bevers TB (2007). “The STAR Trial: Evidence for 610–617. doi:10.1046/j.1440-1681.2001.034 Raloxifene as a Breast Cancer Risk Reduction 3. Kail, RV; Cavanaugh JC (2010). Human Agent for Postmenopausal Women”. J Natl Compr Development: A Lifespan View (5th ed.). Cengage Canc Netw 5 (8): 817–22. Learning. p. 296. ISBN 0495600377. 11. Bolaños, R; Del Castillo, A; Francia, J (2010). 4. Phạm Thanh Hải, Huỳnh Thị Thanh Thủy (2010) “Soy isoflavones versus placebo in the treatment “Phá thai ở nữ vị thành niên” Y học TP HCM 2010 of climacteric vasomotor symptoms: systematic . Tập 14 số 2. Tr 8-14 review and meta- analysis.”. Menopause 5
  10. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Sử dụng nội tiết trong điều trị mụn trứng cá Tạ Thị Thanh Thủy* * TS. BS. BV.Hùng Vương - DĐ: 0913633899 - Email: thuyta.pkt@gmail.com Mở đầu hoặc cục u nhỏ. Mụn thường tập trung nhiều ở vùng da có nhiều tuyến bã (mặt, vùng trên Mụn trứng cá (acne vulgaris) là dạng bệnh ngực, lưng). Nơi bị mụn có thể bị đau, căng, ngoài da thường gặp, có liên quan đến quá hoặc nổi mẩn đỏ. trình viêm hoặc tắc nghẽn của những đơn vị nang lông và những tuyến bã đi kèm theo. Triệu chứng toàn thân phần lớn không có. Mụn cũng có thể ở dưới dạng tổn thương Tuy nhiên mụn mức độ nặng có thể đi kèm không có phản ứng viêm, có phản ứng viêm với những dấu hiệu toàn thân như sốt, được cho là mụn bùng phát. Mụn trứng cá dạng hoặc cả hai, phần lớn ảnh hưởng vùng mặt nặng, có nhiều nốt sần nhưng không hiện nhưng cũng có thể hiện diện ở lưng và ngực.8 diện sốt gọi là mụn hình bóng nước (acne (hình 1). Đây là một bệnh lý của nhiều yếu tố, conglobata). Dạng này khi lành thường để lại trong đó yếu tố chủ yếu là di truyền.15 Mụn sẹo xấu. Thêm vào đó, mụn trứng cá có ảnh phát triển là kết quả tương tác của 4 yếu tố: hưởng lớn đến tâm lý bệnh nhân.18 (1) tăng sinh thượng bì nang lông, (2) sản xuất quá nhiều chất bã nhờn, (3) có sự hiện diện và Độ nặng của bệnh hoạt động của vi khuẩn Propionibacterium acnes, và (4) phản ứng viêm.31 Bốn mức độ bệnh: 1. Mụn dạng nốt sần: có mụn mở hoặc đóng Biểu hiện lâm sàng và thường không có những nốt sần hoặc cục Mụn trứng cá thể hiện dưới dạng không phản u viêm nhiễm (hình 2). ứng viêm là những nhân mụn đóng hoặc mở, 2. Mụn nhẹ: hiện diện các nốt sần và vài nốt và dưới dạng viêm là những nốt sần, mụn mủ mụn mủ (hình 3). 6
  11. TỔNG QUAN Y VĂN 3. Mụn trung bình: hiện diện các nốt mụn, nốt sần viêm nhiễm và những nốt mụn mủ; phần lớn các tổn thương viêm nhiễm hiện diện nhiều hơn trong dạng nhẹ (hình 4). 4. Mụn dạng u bọc: hiệu diện mụn nhỏ, những tổn thương viêm nhiễm và những dạng cục u lớn hơn 5 mm đường kính, thường để lại sẹo (hình 5) Nguyên tắc điều trị Tùy theo độ nặng của bệnh có nhiều cách điều trị khác nhau. Nguyên tắc có 3 phương pháp: dùng thuốc, không dùng thuốc và thủ thuật. Dùng thuốc Những thuốc sau đây được sử dụng để điều trị Propionibacterium acne vulgaris: - Retinoid-like agents (topical tretinoin, adapalene, tazarotene, isotretinoin). - Kháng sinh (tetracycline, minocycline, doxycycline, clindamycin, topical clin- damycin, topical erythromycin, daptomycin trimethoprim /sulfamethoxazole ). - Chất đối kháng aldosterone có chọn lọc (Selective aldosterone antagonists) như spironolactone. - Thuốc ngừa thai viên kết hợp estrogen/ progestin (vd: ethinyl estradiol, drospi- renone, và levomefolate; ethinyl estradiol và norethindrone; ethinyl estradiol và norgestimate; ethinyl estradiol và Không dùng thuốc drospirenone). Thay đổi chế độ ăn: giảm tinh bột và tránh - Các sản phẩm trị mụn (vd: erythromycin và những thức ăn nhanh (junk food) benzoyl peroxide, clindamycin và tretinoin, clindamycin và benzoyl peroxide, azelaic Thủ thuật acid, benzoyl peroxide). - Lấy mụn bằng tay Khi sử dụng kháng sinh toàn thân hoặc tại - Chích steroid vào tổn thương chỗ, nên sử dụng chung với benzoyl peroxide hoặc topical retinoid nhằm giảm mức độ - Lấy mụn nông bằng Glycolic hoặc Salicylic kháng thuốc. Acid 7
  12. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Điều trị thuốc Điều trị nội tiết có hiệu quả cao trong điều trị mụn trứng cá ở nữ, ngay cả trong những 1. Khuyến cáo10 trường hợp có hay không có tăng nồng độ - Benzoyl Peroxide thường an toàn và hiệu androgens trong máu.33 quả khi dùng đơn trị liệu hoặc dùng chung Điều trị nội tiết rất hiệu quả với những trường với sản phẩm khác (Mức độ A). hợp nữ bị mụn tái phát ở mặt có dạng nốt - Topical retinoids có thể được dùng như đơn sần hoặc cục u nhỏ kèm viêm nhiễm. Thông trị liệu hoặc kết hợp với sản phẩm khác cho thường những phụ nữ này ghi nhận bệnh gia tất cả các loại và các độ năng của mụn ở trẻ tăng theo chu kỳ kinh với những biểu hiện em và người lớn ở mọi lứa tuổi (mức độ A). bùng phát như cảm giác đau nhẹ, căng nhức ở sâu trong tổn thương.14 Những bệnh nhân - Kháng sinh uống có thể được dùng cho mụn này thường được điều trị rất nhiều phương có viêm nhiễm mức độ trung bình – nặng ở pháp nhưng mức độ đáp ứng rất ít, đặc biệt mọi lứa tuổi (ngoại trừ Tetracycline ở trẻ em với nhiều đợt kháng sinh đường uống và tại < 8 tuổi) (mức độ B). chỗ. Chính vì vậy điều trị nội tiết được đặt ra - Điều trị nội tiết với viên ngừa thai kết hợp như một nguồn hỗ trợ hiệu quả đối với phụ có thể được dùng như phác đồ thứ 2 ở thiếu nữ bi mun trứng cá. Khảo sát và điều trị nội nữ tuổi dậy thì với mụn trung bình – nặng tiết được đặt ra khi mụn trứng cá bị sẹo hóa (mức độ A). hoặc bệnh thất bại với điều trị cơ bản, hoặc - Isotretinoin được khuyên sử dụng trong khi Isotretinoin không phù hợp, hoặc không trường hợp nặng, để sẹo hoặc mụn tái phát ờ có hoặc mụn trứng cá tái phát nhanh và nhiều lần.20 Ngoài ra điều trị nội tiết còn nhằm mục người lớn (mức độ A). đích kiểm soát kinh nguyệt song song với 2. Điều trị thuốc nội tiết điều trị mụn. Nội tiết tố có vai trò quan trọng trong cơ Tất cả những phương pháp điều trị hiện nay chế sinh bệnh học của mụn trứng cá, hiện đều có chung một mục tiêu là tạo hiệu quả tượng tăng sản sinh chất bã do tác dụng của đối kháng với androgens trên tuyến bã nhờn, androgen trên những nang tuyến bã, tạo tiền và hạn chế sự lan rộng của tế bào sừng nang đề cho mụn trứng cá hình thành.21,30 Trước lông (follicular keratinocyte).14 dậy thì, tuyến thượng thận gia tăng sản xuất Mục tiêu này có thể đạt được khi sử dehydroepiandro-sterone sulfate (DHEAS), dụng những chất ức chế thụ thể estrogen sau đó nó sẽ chuyển hóa thành những chất và androgen (cyproterone acetate CPA, androgens ở da, gây tác động phì đại tuyến bã chlormadinone acetate, spironalactone, nhờn và tăng tiết chất bã.30 Ở cả nam và nữ có drospirenone, desogestrel và flutamide) hoặc mụn trứng cá đều liên quan đến sự tăng nhạy những tác nhân ức chế sản xuất androgen nội cảm của tuyến bã nhờn với androgens.2 Ở nữ, sinh từ buồng trứng (thuốc ngừa thai, CPA sự sản xuất thái quá của androgens từ buồng và gonadotrophin releasing agonists GnRH) trứng cũng gây mụn ở giai đoạn sau của bệnh hoặc từ tuyến thượng thận (glucocorticoids có liên quan đến nam hóa,2 và nên chẩn đoán liều thấp). loại trừ những trường hợp phụ nữ đã có mụn trứng cá trước đó. Khảo sát sinh hóa máu cho a. Tác nhân ức chế sản xuất Androgen thấy có sự tăng cao nồng độ testosterone tự thượng thận do và DHEAS đi đôi với giảm nồng độ sex Glucocorticoids liều thấp có thể ức chế sản hormone – binding globulin.22,38 xuất androgen từ thượng thận. Thuốc có thể 8
  13. TỔNG QUAN Y VĂN được chỉ định cho cả bệnh nhân nam và nữ - cũng như điểm tự đánh giá khi so sánh với những người có nồng độ DHEAS liên quan giả dược.1 với giai đoạn cuối của tăng sinh tuyến thượng Thuốc ngừa thai viên kết hợp được khuyến thận bẩm sinh do thiếu men 11-hydroxylase cáo sử dụng trong điều trị mụn trứng cá hoặc 21-hydroxylase di truyền. Thiếu men thường là dạng kết hợp estrogen (phần lớn là 21-hydroxylase di truyền gặp trong 3% phụ ethinyl estradiol) với progestin (có tác dụng nữ có dấu hiệu nam hóa, và sự di truyền của kháng androgen). Estrogen đặc biệt rất có gien phụ trách men này gặp nhiều ở phụ nữ giá trị ở những phụ nữ có biểu hiện lâm sàng có mụn trứng cá hơn ở những phụ nữ bình của cường androgen. Trong tất cả thuốc ngừa thường. Liều thấp của Prednisolone (2,5 – 5 thai kết hợp, estrogen được cung cấp với liều mg) hoặc Dexamethasone (0,25 – 0,75 mg) vừa đủ sẽ giảm sản xuất chất bã và cải thiện uống buổi tối (hoặc cách tối) đủ để cản trở mụn.14,20 sự sản xuất androgen từ thượng thận, và tiếp theo làm giảm sản xuất chất bả đến 50%, giúp Hoạt động của thuốc có 2 chiều hướng: cải thiện tình trạng mụn.6,7 Kiểm tra định kỳ estrogen tăng sản xuất sex hormone- binding lượng DHEAS trong máu để xác định tác globulin, chất này kết hợp và làm giảm dụng của glucocorticoids trên sự sản xuất của lượng testosterone tự do lưu hành. Thêm vào tuyến thượng thận. đó, estrogen ức chế buồng trứng sản xuất androgens bằng cách ức chế sự phóng thích Việc ức chế tuyến thượng thận ít nhiều của gonadotrophin từ tuyến yên – kết quả có tác dụng không mong muốn, nhất là với làm giảm lượng androgen và ít tiết chất bã. Dexamethasone.5 Chính vì vậy “adreno- Tuy nhiên liều estrogen cần để ức chế tiết bã corticotropic hormon stimulation test (ACTH cao hơn liều estrogen cần để ức chế buồng test) nên được thực hiện 2 – 3 tháng sau khi trứng. Liều estrogen trong các vĩ thuốc ngừa bắt đầu điều trị.14 thai viên kết hợp ngày càng giảm thiểu, Nhiều nghiên cứu cho thấy glucocorticoids với phần lớn nhóm thế hệ thứ ba chỉ chứa cho song song với estrogen theo chu kỳ có 20 μg ethinyl estradiol vốn không đủ để ức thể điều tiết thành công sự sản sinh chất bã chế tiết bã nhờn.20 Hiệu quả giảm tiết bã của ở trường hợp mụn khó trị, đạt sự giảm thiểu estrogen có thể được hỗ trợ nhờ sự hiện diện mạnh nồng độ androgens trong máu hơn so của progestin kháng androgen có trong viên với việc sử dụng thuốc đơn thuần.6,27,28 Tuy thuốc kết hợp. nhiên lượng estrogen dùng trong những - Thuốc ngừa thai truyền thống có chứa nghiên cứu này cao hơn nhiều so với phần estranges và gonanes – là những dẫn xuất từ lớn thuốc viên ngừa thai (80 – 100 μg). Vì 19-nortestosterone và CPA. vậy cần lưu ý cân nhắc với tác dụng phụ nguy hiểm như thuyên tắc tĩnh mạch (VTE) - Thuốc ngừa thai thế hệ thứ ba chứa progestins như gestodene, desogestrel và norgestimate – b. Tác nhân ức chế sản xuất Androgen từ là những progestins ít chọn lọc cho androgen buồng trứng mà chọn lọc cho progesterone receptor hơn, Thuốc ngừa thai là điều trị chủ yếu nhằm làm vì vậy ít có tác dụng trên điều trị mụn.29 giảm sản xuất Androgens từ buồng trứng. Một tổng quan của Cochrane về hiệu quả của - Ít bằng chứng xác định thuốc ngừa thai có thuốc ngừa thai viên kết hợp trong điều trị chứa CPA có tác dụng chống tiết bã tốt hơn các mụn ở mặt đã xác định thuốc ngừa thai làm loại có chứa desogestrel và levonorgestrel.1 giảm số lượng sang thương, giảm độ nặng - Drospirenone (Yasmin, Drosperin…) là 9
  14. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 progestin mới, dẫn xuất từ 17a-spironalactone, comedogenesis.34 Tác dụng này tương đương vì vậy có cả 2 tác dụng anti-mineralo- Tetracycline 1g/ ngày điều trị trong 6 tháng corticoid và kháng nam hóa, vì vậy được sử 16 tuy có chậm hơn. dụng điều trị mụn rất hiệu quả.35 Nhìn chung hiệu quả cải thiện mụn trứng cá c. Chất đồng vận GnRH được báo cáo lên đến 90% ở những bệnh nhân Chất đồng vận GnRH như Nafarelin, điều trị CPA liều cao (50 – 100 mg / ngày) có Leuprolids và Buserelin có hiệu quả trong hay không có kết hợp ethinyl estradiol.13,36 điều trị mụn và nam hóa ở phụ nữ, không kể Tác dụng phụ của CPA ít gặp, bao gồm mệt có nội tiết bất thường hay không.11 Đường mỏi, nhức đầu, buồn nôn, tăng cân, rối loạn vào có thể dưới dạng xịt mũi hoặc chích. Chất chức năng gan và bất thường đông máu.14 đồng vận GnRH ức chế sản xuất androgen từ Spironolactone: có tác dụng ức chế lên cả buồng trứng bằng cách ngăn cản sự phóng hai thụ thể androgen và 5α-reductase. thích của luteinizing hormone (nội tiết LH) Đây là một điều trị mụn hiệu quả và làm và FSH (follicle-stimulating hormone) từ giảm tiết bã nhờn đến 30 – 75% tùy theo tuyến yên. Tuy nhiên thuốc được sử dụng hạn liều.26,32 Thuốc được được cho với liều 50 chế do tác dụng phụ nhiều như giảm mật độ – 100 mg mỗi ngày giữa bữa ăn. Tuy nhiên xương, nhức đầu và những triệu chứng mãn nhiều phụ nữ bị mụn không thường xuyên có kinh. thể điều trị hiệu quả ở liều 25 mg mỗi ngày.32 d. Những tác nhân ngăn cản thụ thể Có ít bằng chứng xác định tác dụng trị mụn androgen của Spironolactone, đồng thời đáp ứng với Sự tiết chất bã nhờn có thể bị ức chế bởi thuốc thường chậm: có thể cần đến 3 tháng những tác nhân kháng androgen như CPA, điều trị liên tục mới bắt đầu thấy hiệu quả.23 spironolactone, drospirenone và flutamide. Tác dụng phụ tùy thuộc vào liều sử dụng: Mức độ giảm tiết bã nhờn tùy vào loại thuốc kinh không đều, tăng kalium, căng ngực (vú), và liều thuốc.17,25 mệt mỏi, nhức đầu, giữ nước, và hiếm gặp là Cyproterone Acetate: Là một progestin có melisma. tính kháng androgen, trực tiếp ức chế thụ thể Phụ nữ sử dụng thuốc nên tránh thai nhằm androgen. Chất này không có ở USA nhưng tránh bất thường có thể có trên thai nhi nam. rất phổ biến ở Âu Châu - có trong thành phần Tất cả bệnh nhân nên được theo dõi điện giải của thuốc ngừa thai thường được sử dụng đồ để phát hiện sớm hiện tượng tang kali để điều trị mụn.17,25 Co-cyprindol kết hợp máu. 2 mg CPA với 35 μg ethinyl estradiol được Flutamide: là một chất kháng androgen coi là lượng estrogen khá cao nên ẩn chứa không steroid, phần lớn được sử dụng trong nguy cơ của thuyên tắc mạch cao hơn những ung thư tuyến tiền liệt. Thuốc được báo cáo thuốc ngừa thai khác chứa ít estrogen hơn,37 có hiệu quả trong điều trị mụn trứng cá liên nhưng nguy cơ này không cao hơn khi so với quan đến androgen và nam hóa, với liều dùng thuốc ngừa thai thế hệ thứ 3.12 125 – 250 mg / ngày. Calaf và cộng sự chứng Vì vậy co-cyprindol vẫn được chấp nhận minh có hiệu quả giảm độ nặng của mụn và như một phương pháp điều trị mụn an toàn. giảm triệu chứng nam hóa ở 119 bệnh nhân Co-cyprindol giảm tiết bã không quá 30%, PCOS khi điều trị Flutamide kết hợp thuốc tuy nhiên hiệu quả trị mụn được gia tăng nhờ ngừa thai so sánh với giả dược ở thời điểm tác dụng trực tiếp lên androgen-medicated 6 và 12 tháng.3 Lưu ý thuốc không dùng cho 10
  15. TỔNG QUAN Y VĂN nam giới và không dùng cho phụ nữ có thai. London, UK 121 (2001). 6. Cunliffe WJ. Acne, hormones and treatment. BMJ Tác dụng phụ của thuốc: độc gan ở liều (Clin. Res. Ed.) 285(6346), 912–913 (1982). cao 750 mg/ngày, vì vậy liều khuyến cáo 7. Darley CR, Moore JW, Besser GM et al. Low dose hằng ngày cho những bệnh nhân có cường prednisolone or oestrogen in the treatment of androgen là 250 – 500 mg/ngày.24 Tuy nhiên women with late onset or persistent acne vulgaris. Br. J. Dermatol. 108, 345–353 (1983). cũng có trường hợp suy gan trầm trọng đe dọa mạng sống ở bệnh nhân sử dụng liều 8. Dawson AL, Dellavalle RP. Acne vulgaris. BMJ. May 8 2013;346:f2634. Medline. 250 – 375 mg flutamide/ ngày, và hiện nay 9. De Zegher F, Ibanez L. Low dose flutamide for cũng có nhiều quốc gia ngăn cấm sử dụng women with androgen excess: anti-androgenic Flutamide trong điều trị mụn và nam hóa.9 efficacy and hepatic safety. J.Endocrinol. Invest. Không có nguy hại trên gan ở liều 125 mg/ 32, 83–84 (2009). ngày, và nhiều tác giả cũng chứng minh liều 10. Eichenfield LF, Krakowski AC, Piggott C, Del Rosso J, Baldwin H, Friedlander SF, et al. Evidence-based thấp hơn 250 – 375 mg/ ngày vẫn có hiệu quả recommendations for the diagnosis and treatment điều trị, đặc biệt khi kết hợp với thuốc ngừa of pediatric acne. Pediatrics. May 2013;131 Suppl thai có chứa Drospirenone.4 Việc chọn lựa 3:S163-86. Medline. thuốc này để điều trị mụn do cường androgen 11. Faloia E, Filipponi S, Mancini V et al. Treatment vẫn còn đang bàn cãi.19 with a gonadotrophin-releasing hormone agonist in acne or idiopathic hirsutism. J. Endocrinol. Invest. 16, 675–677 (1993). Kết luận 12. Franks S, Layton A, Glasier A. Cyproterone Mụn trứng cá là một bệnh không chỉ liên quan acetate/ethinyl estradiol for acne and hirsutism: time to revise prescribing policy. Hum. Repod. 23, đến ngành da liễu, mà nó liên quan đến cả 231–232 (2008). nội tiết phụ khoa. Sự hiện diện của mụn liên 13. Gollnick H, Albring M, Brill K. Effcacitè de l'acètate quan nhiều đến hiện tượng cường androgen de cyprotèrone oral associe à l'èthinylestradiol trong cơ thể. Vì vậy nếu kết hợp thuốc nội dans le traitement de l'acnè tardive de type facial. Ann. Endocrinol. 60, 157–166 (1999). tiết kháng androgen với những thuốc điều trị 14. Gollnick H, Cunliffe W, Berson D et al. Global mụn truyền thống thì hiệu quả sẽ rất tốt. Alliance to improve outcomes in acne. Management of acne: a report from a Global Alliance to improve Tài liệu tham khảo outcomes in acne. J. Am. Acad. Dermatol. 49(1), S1–S37 (2003). 1. Arowojolu AO, Gallo MF, Lopez LM et al. Combined oral contraceptive pills for the treatment of acne. 15. Goulden V, McGeown CH, Cunliffe WJ. The Cochrane Database Syst. Rev. (1), CD004425 familial risk of adult acne: a comparison between (2007). first-degree relatives of affected and unaffected individuals. Br J Dermatol. Aug 999;141(2):297- 2. Beylot C, Doutre MS, Beylot-Barry M. Oral 300. Medline. contraceptives and cyproterone acetate in female acne treatment. Dermatology 81, 70–74 (1998). 16. Greenwood R, Brummitt L, Burne B et al. Acne: double-blind clinical and laboratory trial of 3. Calaf J, Lopez E, Millet A et al. Long term efficacy tetracycline, oestrogen, cyproterone acetate and and tolerability of flutamide compared with oral combined treatment. BMJ 291, 1231–1235 (1985). contraception in moderate to severe hirsutism: a 12-month, double-blind, parallel clinical trial. J. 17. Greenwood R, Burke B, Brummitt L et al. Cyclic Clin. Endocrinol. Metab. 92, 3446–3450 (2007). cyproterone/ethinyloestradiol for acne. Lancet 2(8353), 796 (1983). 4. Calaf J, Lopez E, Millet A et al.; the Spanish Working Group for Hirsutism. Long term efficacy 18. Kellett SC, Gawkrodger DJ. The psychological and tolerability of flutamide combined with oral and emotional impact of acne and the effect of contraception in moderate to severe hirsutism. A treatment with isotretinoin. Br J Dermatol. Feb 12-month, double-blind parallel clinical trial. J. Clin. 1999;140(2):273-82. Medline. Endocrinol. Metab. 92, 3446–3452 (2007). 19. Laura J Savage, Alison M Layton. Treating Acne 5. Cunliffe WJ, Gollnick H. Acne: Diagnosis and Vulgaris: Systemic, Local and Combination Therapy. Management. Marks R (Ed.). Martin Dunitz Ltd., Expert Rev Clin Pharmacol. 2010;13(4):563-580. 11
  16. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 20. Layton AM. Disorders of the sebaceous glands. 30. Stewart ME, Downing DT, Cook JS et al. Sebaceous In: Rook's Textbook of Dermatology (8th Edition). gland activity and serum dehydroepiandrosterone Burns DA, Breathnach SM, Cox NH et al. (Eds). sulfate levels in boys and girls. Arch. Dermatol. Blackwell Publishing, London, UK (2010). 128, 1345–1348 (1992). 21. Leyden JJ. New understandings of the pathogenesis 31. Thiboutot D, Gollnick H, Bettoli V, Dréno B, Kang S, of acne. J. Am. Acad. Dermatol. 32(Suppl.), 15–25 Leyden JJ, et al. New insights into the management (1995). of acne: an update from the Global Alliance to 22. Lucky AW, McGuire J, Rosenfield RL et al. Plasma Improve Outcomes in Acne group. J Am Acad androgens in women with acne vulgaris. J. Invest. Dermatol. May 2009;60(5 Suppl):S1-50. Medline. Dermatol. 81, 70–74 (1983). 32. Thiboutot D. Acne: hormonal concepts and therapy. 23. Marcoux D, Thiboutot D. Hormonal therapy for Clin. Dermatol. 22, 419–428 (2004). acne. J. Cutan. Med. Surg. 1(Suppl. 1), 52–56 33. Thiboutot D. Hormones and acne: pathophysiology, (1996). clinical evaluation and therapies. Sem. Cutan. 24. Martin KA, Chang RJ, Ehrmann DA et al. Evaluation Med. and Surg. 20, 144 –153 (2001). and treatment of hirsutism in pre-menopausal 34. Thiboutot DM, Knaggs H, Gilliland K et al. Activity women: an endocrine society clinical practice of type 1 5α-reductase is greater in the follicular guideline. J. Clin. Endocrinol. Metab. 93, 1105– infundibulum compared with the epidermis. Br. J. 1120 (2008). Dermatol. 136, 166–171 (1997). 25. Miller JA, Wojnarowska FT, Dowd PM et al. 35. Van Vloten W, van Haselen CW, van Zuuren EJ. Anti-androgen treatment in women with acne: The effect of two combined oral contraceptives a controlled trial. Br. J. Dermatol. 114, 705–716 containing either drospirenone or cyproterone (1986). acetate on acne and seborrhea. Cutis 69, 1–15 26. Muhlemann MF, Carter GD, Cream JJ et al. Oral (2002). spironalactone: an effective treatment for acne 36. Van Wayjen R, van den Ende A. Experience in vulgaris in women. Br. J.Dermatol. 115, 227–232 the long-term treatment of patient with hirsutism (1986). and/or acne with cyproterone acetate containing 27. Pochi P, Strauss J. Sebaceous gland inhibition preparations: efficacy, metabolic and endocrine from combined glucocorticoid-estrogen treatment. effects. Exp. Clin. Endocrinol. Diabetes 103, 241– Arch. Dermatol. 112, 1108–1109 (1976). 251 (1995). 28. Saihan E, Burton J. Sebaceous gland suppression 37. Vasiakis-Scaramozza C, Jick H. Risk of venous in female acne patients by combined glucocorticoid- thromboembolism with cyproterone contraceptives. oestrogen treatment.Br. J. Dermatol. 103, 139–142 Lancet 358, 1427–1429 (2001). (1981). 38. Vexlau P, Husson C, Chivot M et al. Androgen 29. Speroff L, De Cherney A. Evaluation of a new excess in women with acne alone compared with generation of oral contraceptives. Obstet. Gynecol. acne and/or hirsutism. J.Invest. Dermatol. 94, 279– 81, 1034–1047 (1993). 283 (1990). 12
  17. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015 Hội chứng tiền kinh Lê Văn Hiền* * Ths. BS. BV Phụ sản MêKông Lịch sử chứng*): Từ thời Hippocrates đã đề cập đến những - Tâm trạng chán nản rõ rệt* triệu chứng run rẩy, mệt mỏi và nặng đầu là - Lo âu/ căng thẳng rõ rệt* biểu hiện khởi đầu cho sự hành kinh ở người phụ nữ. Đến năm 1873 Henry Maudsley - Rối loạn cảm xúc rõ rệt đã bắt đầu kết nối những triệu chứng trước - Tức giận/ khó chịu rõ rệt* hành kinh liên quan đến hoạt động của buồng - Giảm quan tâm những hoạt động bình trứng. Năm 1953 Greene & Dalton đã giới thường* thiệu thuật ngữ “Hội chứng tiền kinh” (PMS: premenstrual syndrome).1 - Khó tập trung - Thờ ơ/ mệt mỏi Đại cương - Thay đổi sự khẩu vị/ thèm ăn Hội chứng tiền kinh (PMS) là tập hợp rất nhiều triệu chứng đau đớn về thể chất, tâm lý - Rối loạn giấc ngủ và hành vi không gây ra bởi bệnh lý thực thể, - Cảm giác ngộp, choáng mà nó tái diễn đều đặn cùng với chu kỳ kinh nguyệt (chu kỳ buồng trứng), triệu chứng - Triệu chứng về thể chất (căng ngực, đầy giảm dần và biến mất trong thời gian còn lại hơi) của chu kỳ kinh. Triệu chứng xuất hiện ở hầu hết các chu kỳ Hội chứng tiền kinh xảy ra ở khoảng 85- kinh trong năm vừa qua (hồi cứu) và ít nhất 90% phụ nữ, từ mức độ nhẹ đến nặng.6 20- 2 chu kỳ sắp tới, xảy ra ở tuần cuối trước khi 40% trường hợp có những rối loạn làm hạn hành kinh và giảm đi trong vài ngày khi bắt chế khả năng tâm thần và sinh lý và 2-3% đầu hành kinh. Triệu chứng ảnh hưởng đáng PMS nặng có mất khả năng hoạt động thật kể đến công việc, hoạt động xã hội và các sự.6 mối quan hệ. Hội chứng tiền kinh có thể gặp ở mọi lứa Định nghĩa Hội chứng tiền kinh (PMS) tuổi từ tuổi dậy thì nhưng tần suất xảy ra (ACOG - American College of Obstetricians nhiều nhất ở lứa tuổi từ >20 đến 40.6 and Gynecologists, 2000) Định nghĩa Rối loạn tâm thần tiền Ít nhất một trong những triệu chứng về thể kinh (PMDD) (DSM IV - Diagnostic and chất và cảm xúc sau đây: Statistical Manual of Mental Diseases) (4th Cảm xúc: ed. American Psychiatric Association, 1994) - Trầm cảm Rối loạn tâm thần tiền kinh khi có ≥ 5 biểu hiện sau trước khi hành kinh (Phải có 1 triệu - Giận dữ bùng nổ 14
nguon tai.lieu . vn