Xem mẫu

  1. SOÁ 139 - 5/2019 i ISSN 1859 - 1671 TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS Nguyễn Đình Hòa HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP TS. Hồ Đức Phớc, Tổng KTNN, Chủ tịch GS.TS Đoàn Xuân Tiên, Phó Tổng KTNN, Phó Chủ tịch TS. Lê Quang Bính GS.TS Ngô Thế Chi PGS.TS Phạm Văn Đăng PGS.TS Đinh Trọng Hanh GS.TS Vương Đình Huệ GS.TS Đặng Thị Loan GS.TS Dương Thị Bình Minh PGS.TS Phan Duy Minh TS. Lê Đình Thăng Nhà báo Nguyễn Thái Thiên PGS.TS Lê Huy Trọng GS.TS Phạm Quang Trung PGS.TS Ngô Trí Tuệ TS. Nguyễn Hữu Vạn TS. Mai Vinh Thiết kế Kỷ Quang Giá: 9.500 Đồng TÒA SOẠN Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội Tel: 024 6282 2213 / Website: khoahockiemtoan.vn Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn / tapchinghiencuukhoahoc@sav.gov.vn Giấy phép hoạt động báo chí số: 514/GP-BTTTT cấp ngày 05/10/2015 In tại: Công ty Cổ phần In La Bàn
  2. content NO 139 - 5/2019 i ISSN 1859 - 1671 06 ROLE OF STATE AUDIT OF VIETNAM IN TAX MANAGEMENT Minh Yen There are still obstacles to handling houses and public land Hoang Quang Phong Difficulties, problems on tax policies and administrative procedures that businesses are facing – FORUM AND DIALOGUE Hoang Anh Real estate market and 59 current situation and solutions remarkable capital flows Pham Duc Thang Tax policies and administrative procedures stucks and some petitions Tran Thanh Liem The role of State Audit in the audit of budget in Binh Duong province Nguyen Huu Thanh The role of State Audit in the audit of budget collection in Bac Ninh province and proposals 30 RESEARCH AND DISCUSSION Dang Anh Tuan, Ho Nhat Khanh Application of audit materiality in compliance audit of State Audit Mai Quyen Fixing regulations on e-wallet: 38 FROM THEORY TO PRACTICE Dang Phuong Hao Application of the There are still many unreasonable points geographic information system on audit of establishment and management of planning for mineral projects EXPERIENCES FROM ABROAD Trinh Thi Phuong Mai, Pham Thi Huong 64 Audit of disaster management in Japan – Nguyen Hong Nga Concepts on determining recent trends and characteristics asset value in accounting 55 ECONOMICS – FINANCE NEW DOCUMENTS 70 Quoc Anh Non-cash payment: Many difficulties remain
  3. số 139 - 5/2019 i ISSN 1859 - 1671 noäi dung 06 VAI TRÒ CỦA KTNN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ Minh Yến Xử lý nhà, đất công vẫn còn trở ngại Hoàng Quang Phòng Những khó khăn, 59 vướng mắc của doanh nghiệp về các chính DIỄN ĐÀN - ĐỐI THOẠI sách và thủ tục hành chính thuế - thực trạng và giải pháp Phạm Đức Thắng Những vướng mắc về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế và một số kiến nghị Trần Thanh Liêm Vai trò của Kiểm toán nhà nước trong kiểm toán thu ngân sách trên địa bàn Tỉnh Bình Dương Nguyễn Hữu Thành Vai trò của Kiểm toán nhà nước trong kiểm toán thu ngân sách trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh và một số đề xuất 30 NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Đặng Anh Tuấn, Hồ Nhật Khánh Vận Hoàng Anh Thị trường bất động sản và dụng trọng yếu trong kiểm toán tuân thủ những dòng vốn đáng chú ý của Kiểm toán nhà nước và kinh nghiệm Mai Quyên Sửa quy định về ví điện tử: của các cơ quan kiểm toán tối cao Còn nhiều điểm chưa hợp lý 38 TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN Đặng Phương Hảo Ứng dụng hệ thống KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI Trịnh Thị Phương Mai, Phạm Thị Hương 64 thông tin địa lý vào kiểm toán việc lập và Kiểm toán việc quản lý thiên tai ở Nhật quản lý quy hoạch các dự án khoáng sản Bản - Xu hướng và đặc thù Nguyễn Hồng Nga Các khái niệm về xác định giá trị tài sản trong kế toán VĂN BẢN MỚI 70 55 KINH TẾ - TÀI CHÍNH Quốc Anh Thanh toán không dùng tiền mặt: Vẫn còn nhiều khó khăn
  4. K iểm toán công tác quản lý thuế từ lâu đã được xác định là một trong những nội dung quan trọng trong các cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Kết quả kiểm toán nói chung và kết quả kiểm toán công tác quản lý thuế nói riêng của Kiểm toán nhà nước đã tác động tích cực đến hoạt động quản lý thu ngân sách của các bộ ngành, địa phương và ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. KTNN đã trở thành công cụ hữu hiệu ngăn ngừa những sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật thuế. Tiếp nối chuyên đề về Quản lý thuế đã được Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán thực hiện, trong số này, chúng tôi trân trọng gửi tới Quý độc giả một số ý kiến của các doanh nghiệp, địa phương về chính sách thuế và vai trò của Kiểm toán nhà nước trong công tác quản lý thuế.
  5. VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ Nhöõng khoù khaên, vöôùng maéc cuûa doanh nghieäp veà caùc chính saùch vaø thuû tuïc haønh chính thueá - Thöïc traïng vaø giaûi phaùp Hoàng Quang Phòng* C ải cách thủ tục hành chính thuế (cải cách TTHC thuế), là một trong những nội dung quan trọng trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-20201 được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo, đẩy mạnh thực hiện. Đến nay, cải cách TTHC thuế đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam phát triển. Điều này được thể hiện qua những đánh giá tích cực của các tổ chức trong nước và quốc tế, điển hình như Ngân hàng Thế giới (WB) thông qua đánh giá chỉ số “Nộp thuế” đã ghi nhận, những cải cách trong lĩnh vực thuế của Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh từ năm 2014 đến nay2; hay Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng đánh giá nhóm TTHC thuế đứng đầu trong 8 nhóm (gồm: khởi sự doanh nghiệp/đăng ký kinh doanh, thuế, đầu tư, giấy phép/chứng chỉ hành nghề, hải quan, đất đai, môi trường và xây dựng)3 về chi phí tuân thủ ít nhất (thời gian và tiền) mà doanh nghiệp phải chi trả để thực hiện thủ tục hành chính theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp vẫn đang gặp phải những vướng mắc, khó khăn khi thực hiện chính sách và TTHC thuế, làm tăng chi phí tuân thủ và ảnh hưởng tới tâm lý của doanh nghiệp và người nộp thuế. Từ khóa: Cải cách thủ tục hành chính thuế. Difficulties, problems on tax policies and administrative procedures that businesses are facing – current situation and solutions Tax administrative procedure reform is one of the important contents in the overall program of state administrative reform in the period of 2011-2020, which Government and the Prime Minister have special attentions to direct and promote the implementation. Until now, the tax administrative reform has achieved certain results, contributing to improving the investment and business environment, improving the national competitiveness, and at the same time, creating favorable conditions for the development of Vietnam business community. This is reflected in the positive reviews of domestic and international organizations, such as: the World Bank (WB) through the assessment of the “Paying Taxes” index recorded, the reforms in Vietnam’s tax field has created more favorable conditions for business operations from 2014 to the present; or the Prime Minister’s Administrative Procedure Reform Advisory Council judged the group of tax administrative procedure is on the top of 8 groups (including business start-up / business registration, tax, investment, license / practice certificate, customs, land, environment and construction) on the minimum compliance cost (time and money) that businesses must pay to implement administrative procedures in accordance with current regulations. However, in fact, enterprises are still facing obstacles, difficulties in implementing policies and tax administrative procedures, which increasing compliance costs and affecting the psychology of businesses and taxpayers. Keywords: Tax administrative procedure reform. 1. Cải cách chính sách và TTHC thuế qua Trong những năm qua, cải cách chính sách và đánh giá của các tổ chức trong và ngoài nước TTHC thuế ở Việt Nam được thực hiện thông qua hình thức/biện pháp chủ yếu sau: (i) Sửa đổi, ban 1.1. Khái quát tình hình cải cách chính sách và hành các văn bản pháp quy theo hướng cải cách TTHC thuế TTHC (như cắt giảm các yêu cầu, điều kiện, giấy 1 Chương trình được ban hành theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ. 2 World Bank, Doing Business (2015-2019). 3 Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng, Báo cáo Chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính năm 2018 (APCI 2018) * Phó Chủ tịch, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 7
  6. VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ tờ, thủ tục không cần thiết), giảm thời gian, chi phí được thực hiện dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 và tuân thủ cho doanh nghiệp trên cơ sở nghiên cứu 4, con số này sẽ tiếp tục tăng trong thời gian sắp tới. thực tiễn, tiếp thu các thông lệ tốt của quốc tế và Ngoài ra, đến nay ngành Thuế đã triển khai ở 63/63 giải quyết những vướng mắc phát sinh trong thực tỉnh, thành phố và 100% Chi cục Thuế trực thuộc tiễn làm cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện khai thuế, hoàn thuế qua mạng internet; gây ra sự tốn kém thời gian, chi phí cho doanh thực hiện thí điểm hóa đơn điện tử tại Thành phố nghiệp; (ii) Công khai, minh bạch trình tự, quy Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh... trình giải quyết và hướng dẫn cho người nộp thuế 1.2. Những đánh giá, ghi nhận của các tổ chức, trong việc thực hiện chính sách và TTHC thuế; (iii) cơ quan trong nước và quốc tế Xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin Với những nỗ lực kể trên, cải cách chính sách phục vụ cho quản lý thuế và cung cấp dịch vụ công và TTHC thuế ở Việt Nam đã góp phần cải thiện trực tuyến qua mạng internet cho người nộp thuế môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng (cung cấp cho doanh nghiệp nộp thuế tất cả các lực cạnh tranh quốc gia và cạnh tranh của doanh văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về thuế, các nghiệp Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi thông tin cảnh báo về những rủi ro trong thực hiện cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam phát triển. nghĩa vụ thuế như: doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích, Nhận định này đã được không chỉ các tổ chức hóa đơn không còn giá trị sử dụng...). trong nước mà cả tổ chức quốc tế đồng tình, cụ thể: Nhờ đó, số TTHC thuế đã giảm từ 385 thủ tục Ngân hàng Thế giới (WB), từ năm 2004 đến tại thời điểm 31/12/2015 xuống còn 298 thủ tục nay đều đặn công bố “Báo cáo xếp hạng mức độ vào cuối năm 2017; năm 2018, tiếp tục cắt giảm 7 thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh” (Doing thủ tục và đơn giản 2 thủ tục (liên quan tới khai Business-DB), theo đó, liên quan đến đánh giá thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm viễn thông; cải cách chính sách và TTHC thuế được thể hiện thủ tục khai khoản thu điều tiết và thủ tục hoàn thông qua chỉ số “nộp thuế” (Paying Taxes)4. Từ thuế giá trị gia tăng đối với một số sản phẩm máy khi được sử dụng là một trong các trụ cột để đánh móc; thủ tục khai thuế giá trị gia tăng đối với cơ giá cho đến nay, chỉ số “nộp thuế” của Việt Nam sở sản xuất thủy điện); đặc biệt, tất cả 298 thủ tục đã được cải thiện về thứ hạng và điểm số, qua đó đều đã được chuẩn hóa, trong đó có tới 125 thủ tục công tác cải thiện chính sách và TTHC thuế cũng 4 Chỉ số nộp thuế là một trong các chỉ số trụ cột, được đưa vào Báo cáo từ năm 2006, nhằm đánh giá gánh nặng tuân thủ về thuế và các khoản bảo hiểm bắt buộc mà doanh nghiệp quy mô nhỏ thực hiện trong năm tại một quốc gia/vùng lãnh thổ, dựa trên 4 tiêu chí thành phần gồm: Số lần nộp thuế, thời gian nộp thuế, tổng mức thuế suất, chỉ số sau kê khai. 8 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  7. đã được Ngân hàng Thế giới đánh giá “đã tạo điều những kết quả đạt được từ việc cải thiện chính sách kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh” vào và TTHC thuế, đã góp phần đưa Việt Nam vào thứ các năm 2010 và từ năm 2015 đến 2019. Tại Báo hạng 77/140 nền kinh tế trong bảng xếp hạng năng cáo Doing Business 2018, chỉ số “nộp thuế” của lực cạnh tranh toàn cầu năm 2018, dù rằng giảm 3 Việt Nam đã vươn lên hạng 86/190 nền kinh tế bậc nhưng tăng 0,1 điểm so với năm 2017. với 72,77 điểm (cụ thể các chỉ số thành phần như Quỹ Di sản và Tạp chí phố Wall hằng năm sau: “Số lần nộp thuế trong năm” là 14 lần, “Thời công bố “Báo cáo chỉ số tự do kinh tế (Index of gian nộp thuế trong năm” là 498 giờ, “Tỷ lệ thuế Economic Freedom). Để có những đánh giá về lĩnh trên lợi nhuận” là 38,1% và chỉ số “Sau kê khai” là vực thuế, Báo cáo đã sử dụng chỉ số “Gánh nặng 95,71/100 điểm), đã góp phần đưa mức độ thuận thuế”, theo đó, chỉ số này của Việt Nam đã được lợi đối với hoạt động kinh doanh của Việt Nam lên cải thiện từ 79,6/100 điểm năm 2017 lên 79,7/100 hạng 68/190 nền kinh tế với 67,93 điểm (so trong điểm vào năm 2018, được xếp vào mức “Gần như ASEAN 6, Việt Nam chỉ đứng sau Singapore hạng tự do”, đây cũng là chỉ số của Việt Nam được đánh 2/190, Malaysia hạng 24/190 và Thái Lan hạng giá tốt nhất trong 12 chỉ số được sử dụng đánh giá. 26/190; nhưng đứng trên Indonesia hạng 72/190 và Xét trên bình diện thế giới, điểm số chỉ số “Gánh Philippines hạng 113/190). nặng thuế” của Việt Nam cao hơn điểm trung bình Ngân hàng Thế giới đánh giá ngành thuế Việt (76,6/100 điểm), nhưng thấp hơn nếu xét ở bình Nam đã có những nỗ lực cải cách về chính sách diện khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (81,2/100 và TTHC, áp dụng công cụ quản lý hiện đại và tạo điểm). Tuy nhiên, qua đây cũng cho thấy Quỹ Di điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh, sản và Tạp chí phố Wall đã ghi nhận những cải cách giảm được số giờ nộp thuế (hiện còn 117 giờ/năm). của Việt Nam trong lĩnh vực thuế. Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), hằng năm Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố “Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu” (VCCI), đã tiến hành các cuộc khảo sát và nhận (The Global Competitiveness Report - GCI), theo được những ý kiến đánh giá của doanh nghiệp liên đó, liên quan tới cải cách chính sách và TTHC thuế quan tới thủ tục hành chính thuế, như sau: (i) Việc có nhiều chỉ số thành phần được sử dụng và có thực hiện TTHC thuế (đối với kê khai các khoản nhiều sự thay đổi qua các năm5. Tại Báo cáo GCI phí và lệ phí, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập 2018 (mới nhất), do có sự thay đổi về phương pháp khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản tính và sử dụng chỉ số nên để đánh giá sự cải thiện BHXH, BHYT) các doanh nghiệp đánh giá là đã trong lĩnh vực thuế, Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã sử đơn giản hơn và không mất nhiều thời gian (có từ dụng các chỉ số thành phần là “Thuế quan thương 60% - 70% doanh nghiệp); (ii) Chất lượng dịch vụ mại/tổng thuế” (xếp hạng của Việt Nam là 93/140), của các cơ quan thuế (năm 2017), các doanh nghiệp “Sự phức tạp của thuế quan” (hạng 73/140) và “Thuế đánh giá đã tốt hơn so với các năm trước đó, với hơn suất lao động” (106/140). Nếu so sánh giữa hai báo một nửa số doanh nghiệp được khảo sát đánh giá cáo gần nhất, thì thứ hạng và điểm số của các chỉ (52% doanh nghiệp); (iii) Hoạt động thanh kiểm tra số thành phần liên quan tới lĩnh vực thuế của Việt doanh nghiệp năm 2018, được doanh nghiệp đánh Nam không có sự cải thiện nào đáng kể, thậm chí giá đã có sự cải thiện tích cực, thể hiện: Tỷ lệ doanh có hai chỉ số giảm điểm đánh giá (“Sự phức tạp của nghiệp bị thanh kiểm tra từ 5 lần trở lên/năm chỉ còn thuế quan” và “Thuế quan thương mại/tổng thuế”) 6,42% doanh nghiệp (so với 7,2% của năm 2017); tỷ và chỉ có một chỉ số không thay đổi điểm số (“Thuế lệ doanh nghiệp phản ánh nội dung làm việc của các suất lao động”); nhưng nếu xét trong giai đoạn dài đoàn thanh kiểm tra bị trùng lặp giảm còn 10,8% hơn (từ Báo cáo GCI 2013 - 2014 đến Báo cáo GCI doanh nghiệp (so với 25,8% của năm 2015); ngoài ra, 2017 - 2018), chỉ số “Ảnh hưởng của thuế đối với thời gian trung bình mà doanh nghiệp làm việc với ưu đãi đầu tư” có sự cải thiện mạnh khi tăng 33 đoàn thanh, kiểm tra cũng đã giảm. Như vậy, nhìn bậc và 0,2 điểm, trong khi các chỉ số còn lại tương chung các doanh nghiệp đã có những đánh giá khá đối ổn định về điểm số cũng như thứ hạng. Với tích cực về việc cải cách chính sách và TTHC thuế. 5 Các chỉ số được sử dụng đánh giá trước năm 2018 gồm: “Tổng thuế suất/lợi nhuận”, chỉ số “Thuế quan thương mại/tổng thuế”, chỉ số “Ảnh hưởng của thuế đối với ưu đãi đầu tư” và chỉ số “Mức độ và tác dụng của thuế”. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 9
  8. VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ Đánh giá của Hội đồng Tư vấn cải cách thủ (ii) Chỉ số “Thời gian nộp thuế”, theo tính toán tục hành chính của Thủ tướng, lần đầu tiên công của Ngân hàng Thế giới, “Thời gian nộp thuế” của bố “Báo cáo Chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ thủ doanh nghiệp Việt Nam trong một năm còn khá tục hành chính năm 2018” (APCI 2018)6 đã đánh cao (498 giờ/năm) và cao hơn rất nhiều so với giá nhóm thủ tục về thuế đứng đầu trong 8 nhóm của Singapore (64 giờ/năm), Philippines (181 giờ/ thủ tục hành chính được khảo sát, với chi phí thực năm), Malaysia (188 giờ/năm), Indonesia (207 giờ/ tế mà doanh nghiệp phải chi trả để thực hiện thủ năm) (WB, Báo cáo DB 2019); tục thuế chỉ là 73,75 nghìn đồng, tương đương với (iii) Chỉ số “Số lần nộp thuế” của doanh nghiệp 0,58% chi phí tuân thủ trung bình của 8 nhóm Việt Nam được Ngân hàng Thế giới đánh giá khá thủ tục hành chính được khảo sát (khoảng 12,7 cao so với các quốc gia trong khu vực ASEAN với triệu đồng), tương đương với 0,1% chi phí tuân số lần thực hiện chỉ là 10 lần/năm, nhưng vẫn nhiều thủ trung bình của nhóm có chi phí tuân thủ cao hơn của Singapore (5 lần/năm) và của Malaysia (8 nhất (nhóm thủ tục xây dựng); và thời gian thực lần/năm) (WB, Báo cáo DB 2019). hiện trung bình của doanh nghiệp cho một thủ tục trong nhóm thủ tục này chỉ là 2,9 giờ làm việc. 2.2. Gánh nặng thuế của doanh nghiệp Việt Nam là khá cao 2. Một số hạn chế của chính sách thuế ở Gánh nặng thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam Việt Nam nói chung và của doanh nghiệp hoạt động xuất, Như đã phân tích ở phần trên, những cải cách nhập khẩu nói riêng là khá cao, cũng đã ảnh hưởng trong lĩnh vực thuế ở Việt Nam trong thời gian qua tới xếp hạng môi trường kinh doanh, cũng như đã và đang góp phần cải thiện môi trường đầu tư, năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam. Có thể kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc thấy điều này qua đánh giá của Diễn đàn Kinh tế gia, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cộng Thế giới và Ngân hàng Thế giới khi so sánh (một số đồng doanh nghiệp Việt Nam phát triển, tuy nhiên, chỉ số liên quan) Việt Nam với quốc gia trong khu chính sách thuế của Việt Nam còn những hạn chế vực ASEAN: như sau: (i) Chỉ số “Tổng thuế suất trên lợi nhuận” của 2.1. Chính sách thuế, trong đó hệ thống TTHC Việt Nam bị Diễn đàn Kinh tế Thế giới đánh giá, thuế của Việt Nam tương đối phức tạp xếp hạng khá thấp (hạng 76/137) với tổng thuế suất Hiện tại, TTHC thuế của Việt Nam vẫn còn gần trên lợi nhuận khá cao, chiếm tới 39,45%, trong 300 thủ tục, trong đó nhiều thủ tục là quy định đối khi tổng thuế suất trên lợi nhuận của Singapore với doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh chỉ là 19,1% (xếp hạng 11/137), của Indonesia chỉ doanh, đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến các là 30,6% (xếp hạng 40/137) và của Thái Lan chỉ doanh nghiệp Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn, là 32,6% (xếp hạng 46/137) (WEF, Báo cáo GCI làm tăng chí phí khi thực hiện, qua đó ảnh hưởng 2017-2018); tới xếp hạng môi trường kinh doanh của Việt Nam, Cũng chỉ số này, theo đánh giá của Ngân hàng nhất là khi so sánh với một số quốc gia trong khu Thế giới “Thuế suất trên lợi nhuận” của Việt Nam là vực ASEAN thông qua một số chỉ số dưới đây sẽ 37,8%, cao hơn so với Indonesia (30,1%), Thái Lan thấy rõ: (29,5%), Singapore (20,6%) (WB, Báo cáo DB 2019); (i) Chỉ số “Kê khai sau thuế” của Việt Nam bị (ii) Chỉ số “Thuế quan thương mại trên tổng Ngân hàng Thế giới đánh giá khá thấp, khi chỉ đạt thuế” của Việt Nam cũng bị Diễn đàn Kinh tế 49,08/100 điểm, trong khi, chỉ số này của một số Thế giới đánh giá tương đối thấp, chỉ đạt 45,9 quốc gia trong khu vực ASEAN là: Thái Lan (đạt điểm và xếp hạng 93/140 nền kinh tế, trong khi 73,41/100 điểm), Singapore (đạt 71,97/100 điểm), đó của Singapore là 99,8 điểm (xếp hạng 2/140, Malaysia (đạt 52,65/100 điểm), Philippines (đạt của Philipine là 70,8 điểm (xếp hạng 55/140), của 50/100 điểm) (WB, Báo cáo DB 2019); Malaysia là 65,9 điểm (hạng 68/140), của Indonesia 6 APCI 2018 được xây dựng tập trung phản ánh 2 loại chi phí chủ yếu (mà doanh nghiệp phải chi trả khi thực hiện thủ tục hành chính, kể từ khi bắt đầu tìm hiểu về thủ tục cho đến khi hoàn tất) là: chi phí thời gian và chi phí trực tiếp (tiền). 10 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  9. là 60 điểm (hạng 77/140), và của Thái Lan là 46,2 Nam vẫn đang gặp phải nhiều khó khăn, vướng điểm (hạng 92/140). (WEF, Báo cáo GCI 2018). mắc khi thực hiện chính sách và TTHC thuế. Trên cơ sở các phản ánh của cộng đồng doanh nghiệp 2.3. Chưa thực sự bình đẳng giữa các đối tượng thông qua khảo sát, phỏng vấn trực tiếp, văn bản doanh nghiệp doanh nghiệp phản hồi, ý kiến tại các tọa đàm/hội (i) Giữa các doanh nghiệp ở các thành phần thảo, VCCI đã tổng hợp những khó khăn, vướng kinh tế khác nhau, cụ thể là doanh nghiệp thuộc mắc chủ yếu gồm: khu vực tư nhân phải tiêu tốn thời gian cho các 3.1. Khó khăn từ chính sách pháp luật thuế của thủ tục thuế và hải quan nhiều hơn so với khu Việt Nam vực doanh nghiệp nhà nước: Có tới 34,1% doanh nghiệp khu vực tư nhân phản ánh phải bỏ ra trên (i) Chính sách thuế nói chung và TTHC thuế 20% thời gian trong một tháng để giải quyết các thủ nói riêng của Việt Nam khá phức tạp, lại thay đổi tục thuế và hải quan, trong khi con số này ở khu tương đối nhanh, đi kèm là thay đổi các mẫu biểu vực doanh nghiệp nhà nước chỉ là 14,7% (Đại học khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc Kinh tế Quốc dân Hà Nội). cập nhật và thực thi. Trong khi đó, việc trả lời các vướng mắc có liên quan từ doanh nghiệp của một (ii) Giữa các doanh nghiệp ở các ngành nghề, số cơ quan thuế chưa kịp thời khiến doanh nghiệp lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Ví dụ, doanh phải tự tìm hiểu, dễ bị nhầm lẫn hoặc thực thi nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe không chính xác, doanh nghiệp lại phải mất thời đồng thời phải gánh nhiều loại thuế với mức thuế gian tới cơ quan thuế để điều chỉnh. suất ngang bằng với các ngành nghề áp thuế đặc biệt, gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt 30% (ngang bằng (ii) Văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách với các dịch vụ hàng hóa như karaoke, rượu bia, thuế chậm ban hành, hoặc thiếu, hoặc không thống thuốc lá...); 10% thuế giá trị gia tăng và 20% thuế nhất khiến doanh nghiệp phải điều chỉnh nhiều thu nhập doanh nghiệp... nghiệp vụ kinh tế phát sinh như điều chỉnh hóa đơn, chứng từ, làm gia tăng chi phí, thời gian... Ví 2.4. Thủ tục hành chính Thuế vẫn là lĩnh vực dụ điển hình như việc thực hiện hóa đơn điện tử trọng tâm cần tiếp tục cải thiện khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ theo Nghị Mặc dù đã có nhiều cải thiện, nhưng thuế vẫn định 119/2018/NĐ- CP ngày 12/09/2018 của là một trong những lĩnh vực có TTHC cần kiên trì Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/11/2018. Hiện tại cải cách và tiếp tục là trọng tâm trong thời gian tới. Nhà nước chưa có Thông tư hướng dẫn cụ thể nên Theo kết quả điều tra PCI của VCCI năm 2018, thuế không chỉ doanh nghiệp mà cả cơ quan thuế cũng là lĩnh vực có TTHC còn nhiều phiền hà đứng thứ gặp khó khăn khi triển khai thực hiện; ngoài ra, các hai trong số các lĩnh vực được khảo sát, và năm 2018 văn bản hướng dẫn về hóa đơn và hóa đơn điện tử chưa có tín hiệu được cải thiện khi có cùng tỷ lệ còn mâu thuẫn trong quá trình thực hiện, khiến doanh nghiệp đánh giá của năm 2017 (28% doanh các doanh nghiệp không biết để thực hiện. nghiệp), chỉ đứng sau lĩnh vực đất đai với 30% (iii) Một số khó khăn, vướng mắc khác: doanh nghiệp, và đứng trên nhiều lĩnh vực khác như bảo hiểm xã hội (25%), quản lý thị trường (16%), Một là, vướng mắc thực hiện quy định về hóa giao thông (15%) và xây dựng (14%). Cũng trong đơn điện tử. Mặc dù việc sử dụng hóa đơn điện nghiên cứu này đối với các doanh nghiệp có vốn tử có thể tiết kiệm chi phí và thuận tiện trong việc đầu tư nước ngoài (FDI), thuế là lĩnh vực có TTHC quản lý nhưng khi doanh nghiệp áp dụng hóa đơn phiền hà thứ ba với 25% doanh nghiệp đánh giá, chỉ điện tử vẫn phải sử dụng hóa đơn giấy. Bởi khi đứng sau lĩnh vực hải quan (28%) và bảo hiểm xã hội doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa trên đường, (26%); đứng trên đăng ký đầu tư (24%)... các cơ quan quản lý (cảnh sát giao thông, quản lý thị trường...) vẫn yêu cầu xuất trình hóa đơn giấy, 3. Khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp và ý nghĩa chính sách và TTHC thuế của việc ứng dụng hóa đơn điện tử bị vô hiệu. Liên Xuất phát từ những hạn chế của chính sách thuế quan tới vấn đề hóa đơn, thủ tục mua hoá đơn vẫn và những nguyên nhân khác, doanh nghiệp Việt mất khá nhiều thời gian của doanh nghiệp. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 11
  10. VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ Hai là, cách tính và phương pháp xác định Mặc dù, các doanh nghiệp đã cảm nhận tốt hơn mức thuế khá phức tạp và khó hiểu. Ví dụ: Doanh về sự thay đổi của chính sách và cải cách TTHC nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác, chế thuế, tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp (nhất biến khoáng sản, gia công kim loại và cả cơ quan là doanh nghiệp nhỏ) phản ánh vẫn còn tình trạng hải quan chưa hiểu rõ phương pháp để xác định tỷ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp của lệ giá trị khoáng sản và năng lượng trong tổng giá cán bộ ngành Thuế. thành sản phẩm; tương tự, doanh nghiệp hoạt động 3.3. Khó khăn do năng lực của doanh nghiệp về trong lĩnh vực xây dựng cũng gặp khó khăn khi xác thực hiện TTHC thuế định số tiền thuế phải nộp. Cụ thể có doanh nghiệp đã hoàn thiện công trình, bàn giao lại cho cơ quan Doanh nghiệp Việt Nam với khoảng 97% là nhà nước và đã được đưa vào sử dụng nhưng chưa doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực hạch toán, kế được tất toán. Cơ quan thuế hạch toán ghi nhận và toán của các doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế, yêu cầu doanh nghiệp nộp thuế, nếu không sẽ phạt việc thực hiện kê khai thuế đúng quy định thường nộp chậm thuế. xảy ra những sai sót do vấn đề năng lực (nhưng không ít cơ quan Thuế lại cho rằng doanh nghiệp Ba là, các điều kiện, thủ tục hoàn thuế giá trị “cố tình” làm sai nên đã áp dụng những hình thức gia tăng còn phức tạp gây khó khăn trong việc luân phạt doanh nghiệp). chuyển dòng tiền để tái đầu tư, sản xuất của doanh 3.4. Khó khăn thực hiện chính sách và TTHC nghiệp. thuế của hộ kinh doanh nếu chuyển đổi sang mô 3.2. Khó khăn do thiếu sự phối hợp giữa doanh hình doanh nghiệp nghiệp và cán bộ cơ quan thuế Theo quy định, thông thường các hộ kinh doanh Hầu hết các doanh nghiệp khi thực hiện các (có doanh thu từ 100 triệu/năm trở lên) đang thực TTHC thuế đều có những sai sót khi thực hiện lần hiện nộp các thuế: Thuế môn bài (số tiền nộp thuế đầu, tuy nhiên, việc nhận được hướng dẫn cụ thể tùy theo mức doanh thu); thuế giá trị gia tăng từ cán bộ thuế là chưa nhiều (hầu hết nhận được (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo sự hướng dẫn chung chung), khiến doanh nghiệp phương pháp khoán thuế, tỷ lệ nộp thuế quy định thường phải làm nhiều lần mới có thể hoàn thành, trên doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ (trong khi, làm tăng chi phí khi thực hiện. nếu là doanh nghiệp thì thực hiện nộp thuế theo Bên cạnh đó, như đã trình bày ở trên, những phương pháp kê khai). Tuy nhiên, trên thực tế việc vướng mắc của doanh nghiệp liên quan tới thực xác định doanh thu khoán chưa chính xác, cộng hiện chính sách và TTHC thuế chưa nhận được với công tác quản lý chưa tốt đã dẫn tới có sự chênh những giải đáp kịp thời của cơ quan thuế, điển lệch khá lớn giữa doanh thu nộp thuế với doanh hình là về các vấn đề nợ thuế, thông báo nợ thuế và thu thực tế của các hộ kinh doanh (nhiều trường phạt nộp chậm thuế; có trường hợp doanh nghiệp hợp nộp thuế khoán thấp hơn so với nộp thuế không nắm được cơ quan Thuế đang ghi nhận theo kê khai), đã tạo tâm lý cho các hộ kinh doanh tình hình khai và nộp thuế của doanh nghiệp ra không muốn chuyển đổi thành doanh nghiệp vì sợ sao, có phát sinh chậm nộp hay không, muốn biết thuế cao. phải làm công văn, nhưng phải có nguyên nhân tại Ngoài ra, chính sách thuế hiện hành của Việt sao làm công văn đó. Hoặc doanh nghiệp thường Nam còn những hạn chế (như đã trình bày ở trên); xuyên nhận được thông báo nợ thuế qua đường thuế suất thu nhập doanh nghiệp (TNDN) áp dụng công văn, nhưng các thông báo lại không chính chung cho các doanh nghiệp, không phân biệt quy xác do hệ thống ghi nhận hạch toán sai, doanh mô (theo khảo sát, nếu các hộ kinh doanh chuyển nghiệp mất rất nhiều thời gian để liên lạc và giải đổi thành doanh nghiệp thường có quy mô siêu trình nhưng không nhận được phản hồi kịp thời nhỏ); chưa có chính sách khuyến khích thuế đối để xóa bỏ dư nợ thuế, chưa kể tới các công văn với doanh nghiệp khởi nghiệp hoặc doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận được thường cách xa thời chuyển đổi từ hộ kinh doanh; doanh nghiệp phải điểm ghi trên công văn nên bị động trong vấn đề tự kê khai, tự nộp thuế và chịu trách nhiệm trước giải trình với cơ quan Thuế. pháp luật về số liệu kê khai, phải thực hiện quản lý 12 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  11. sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định; nghiệp được giải quyết nhanh chóng; phối hợp với bên cạnh đó, là vấn đề nhân lực am hiểu về kế toán, cơ quan đăng ký đất đai giúp giảm thời gian đi lại công nghệ thông tin khi thực hiện TTHC thuế... và thời gian giải quyết hồ sơ của người có quyền sử đều là những nguyên nhân khiến các hộ kinh dụng đất; trao đổi thông tin với cơ quan Hải quan, doanh không muốn chuyển đổi thành mô hình giúp doanh nghiệp loại bỏ tờ khai hải quan khi doanh nghiệp. thực hiện đề nghị hoàn thuế…; 4. Kết luận và đề xuất - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin khi thực hiện TTHC thuế trong bối cảnh kinh tế số Trong bối cảnh hội nhập kinh tế diễn ra ngày ngày càng phát triển, góp phần cải thiện chất lượng càng sâu rộng như hiện nay, cải cách thủ tục hành cung cấp dịch vụ hành chính công của Việt Nam và chính nói chung và TTHC thuế nói riêng phù hợp chất lượng hỗ trợ cho doanh nghiệp; với thông lệ quốc tế đối với một quốc gia là tất yếu khách quan, và Việt Nam không là ngoại lệ. Thời - Tăng cường quan hệ đối tác doanh nghiệp - gian qua, những kết quả tích cực từ cải cách chính thuế, doanh nghiệp - hải quan, xây dựng cơ chế sách và TTHC thuế đã góp phần cải thiện môi đối thoại các cấp trong cơ quan thuế nhằm giải trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực quyết nhanh nhất những vướng mắc của doanh cạnh tranh quốc gia của Việt Nam, đồng thời, tạo nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hành điều kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp chính thuế; hoạt động, điều này đã được không chỉ các tổ chức/ - Quán triệt tới cán bộ toàn ngành Thuế tinh doanh nghiệp trong nước mà cả quốc tế đánh giá, thần “lấy doanh nghiệp, người nộp thuế làm trung ghi nhận. Mặc dù vậy, chính sách thuế nói chung và tâm và sự hài lòng của người nộp thuế là thước đo, TTHC thuế nói riêng của Việt Nam vẫn còn những là động lực của mình trong việc thực hiện cải cách hạn chế, bất cập khiến cộng đồng doanh nhiệp Việt thủ tục hành chính thuế” để hướng tới mục tiêu Nam còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Để góp cắt giảm chi phí tuân thủ, tạo thuận lợi cho doanh phần giảm bớt những khó khăn, vướng mắc cho nghiệp nộp thuế trong việc thực hiện thủ tục hành doanh nghiệp Việt Nam trong việc thực hiện chính chính thuế từ khâu tra cứu, tiếp cận thông tin, đến sách và TTHC thuế, VCCI đề xuất, kiến nghị với lập hồ sơ, gửi và nhận kết quả. cơ quan quản lý nhà nước về thuế một số nội dung như sau: Trên đây là tổng quan một số nét liên quan đến thuế, chính sách thuế, những tồn tại, khó khăn - Đề xuất với Chính phủ, Nhà nước trong việc khăn của doanh nghiệp của doanh nghiệp về chính xây dựng chính sách thuế hiện đại, phù hợp với sách TTHC thuế, một số giải pháp kiến nghị. Hiến pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế, công bằng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và lấy đối tượng nộp thuế làm trung tâm; TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tiếp tục rà soát, loại bỏ hoặc đơn giản hóa các 1. World Bank, Doing Business report (from TTHC thuế không thực sự cần thiết; nâng cao chất 2011-2008); lượng thông tin và tăng tính công khai, minh bạch 2. World Economic Forum, The Global trong thực hiện TTHC thuế góp phần giúp doanh Competitiveness Report (from 2011-2018); nghiệp Việt Nam giảm bớt các chi phí trong quá 3. The Heritage Foundation and The Wall review, trình hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao 2017 & 2018 Index of Economic freedom; năng lực cạnh tranh; 4. Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính - Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng của Thủ tướng, Báo cáo Chỉ số đánh giá chi trong việc giải quyết các vướng mắc của doanh phí tuân thủ thủ tục hành chính năm 2018 nghiệp; đồng thời, có sự trao đổi, xử lý thông tin (APCI 2018); giúp cải cách TTHC, mang lại lợi ích cho người 5. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nộp thuế như: Phối hợp với cơ quan đăng ký kinh Nam (VCCI), Báo cáo chỉ số năng lực cấp doanh giúp hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh tỉnh hàng năm (PCI). NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 13
  12. VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ NHÖÕNG VÖÔÙNG MAÉC VEÀ CHÍNH SAÙCH THUEÁ, THUÛ TUÏC HAØNH CHÍNH THUEÁ VAØ MOÄT SOÁ KIEÁN NGHÒ Phạm Đức Thắng* T ập đoàn Xăng dầu Việt Nam được Trong giai đoạn vừa qua, các cơ quan quản lý hình thành từ quá trình cổ phần hóa nhà nước đã ban hành, sửa đổi, bổ sung các Bộ và tái cấu trúc Tổng Công ty Xăng luật, Nghị định, Thông tư và văn bản hướng dẫn dầu Việt Nam và chính thức đi vào luật phù hợp với điều kiện mới, giảm bớt sự chồng hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con chéo, mâu thuẫn giữa các luật, đơn giản, minh bạch từ ngày 01/12/2011. Hệ thống các Công ty con của hoá và đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt Tập đoàn hiện nay bao gồm: 43 Công ty xăng dầu động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo TNHH một thành viên trong nước do Petrolimex môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh sở hữu 100% vốn điều lệ, 02 Công ty TNHH ở nghiệp, đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước, kích nước ngoài (Singapore và Lào) do Petrolimex sở thích doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. hữu 100% vốn điều lệ; các Tổng Công ty/Công ty Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất cổ phần, TNHH nhiều thành viên do Petrolimex kinh doanh, Tập đoàn gặp một số vướng mắc về chiếm tỷ lệ vốn chi phối kinh doanh trong các lĩnh chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế liên quan vực phụ trợ và có liên quan tới xăng dầu (hoá dầu, trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của gas, bảo hiểm, vận tải, kho ngoại quan...). Như vậy, Petrolimex, cụ thể như sau: lĩnh vực kinh doanh chính của Petrolimex là xuất 1. Quy định về đơn vị tính đối với mặt hàng nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm xăng dầu hóa dầu, đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác - Hiện nay, việc quản lý hàng hóa theo tiêu có liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn ngành về đơn vị đo lường để phát triển kinh doanh các lĩnh vực ngành nghề các mặt hàng xăng, dầu (trừ mặt hàng dầu Mazut) khác theo quy định của pháp luật. được quy định dùng đơn vị tính lít/m3. Tuy nhiên, Với mô hình tổ chức và các lĩnh vực kinh doanh cơ quan Hải quan khi tính thuế cũng như theo dõi như trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của hàng hóa nhập xuất qua Kho Ngoại quan, hàng tạm Petrolimex được điều chỉnh bởi hầu hết các luật nhập tái xuất lại tính theo đơn vị Kilogam cho tất và quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý thuế, cả các mặt hàng xăng, dầu (bao gồm cả mặt hàng trong đó có các luật thuế quan trọng như: Luật dầu Mazut). Điều này, gây khó khăn cho doanh Quản lý thuế, Luật Thuế Giá trị gia tăng, Thuế Thu nghiệp khi phải quy đổi từ đơn vị tính từ Lít sang nhập doanh nghiệp, Thuế nhập khẩu, Thuế Tiêu đơn vị Tấn/Kg. Điều này dẫn đến luôn có sự chênh thụ đặc biệt và Thuế Bảo vệ môi trường. Petrolimex lệch do chuyển đổi phép đo. luôn tuân thủ nghiêm túc các chính sách thuế, nộp - Theo quy định của Luật Thuế Bảo vệ môi đúng, đủ và kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà trường, đơn vị tính thuế bảo vệ môi trường đối với nước. Năm 2018, tổng số nộp ngân sách toàn Tập các mặt hàng xăng dầu là Lít (kể cả dầu Mazut), đoàn là 38.650 tỷ đồng, tăng 1% so với năm 2017. trong khi dầu Mazut đang được quy định sử dụng * Tổng Giám đốc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam 14 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  13. đơn vị tính là Kilogam (kg). Điều này cũng gây khó + Theo quy định tại Điều 4, Luật Các tổ chức tín khăn cho doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp bán dụng số 47/2010/QH12: “Hoạt động ngân hàng là hàng mặt hàng dầu Mazut bằng Kg, nhưng khi tính việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc thuế bảo vệ môi trường phải quy đổi sang lít, dẫn một số các nghiệp vụ sau đây a) Nhận tiền gửi; b) đến luôn có sự sai lệch trong quá trình quy đổi. Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. Như vậy, hoạt động cho vay vốn nội bộ - Petrolimex kiến nghị: Đề nghị các cơ quan không phải là hoạt động ngân hàng cho nên không quản lý thống nhất cách tính thuế áp dụng theo thuộc đối tượng điều chỉnh bởi Luật Các tổ chức tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn ngành về đơn vị tính tín dụng. các mặt hàng xăng dầu và mặt hàng dầu Mazut. + Theo quy định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/ 2. Về cho vay vốn trong nội bộ doanh nghiệp TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng có mô hình công ty mẹ - công ty con dẫn về thuế TNDN quy định chi phí không được Căn cứ tình hình thực tế và các quy định pháp khấu trừ khi tính thuế TNDN: “Phần chi phí trả luật có liên quan, Tập đoàn nhận thấy việc cho vay lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng vốn trong nội bộ doanh nghiệp có mô hình công ty không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế mẹ - công ty con là phù hợp, cụ thể như sau: vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng - Các quy định pháp luật cho phép và thừa nhận Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.”. hoạt động cho vay nội bộ, cụ thể: + Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày + Theo Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và 15/7/2014 của Chính phủ về Tập đoàn Kinh tế Nhà hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế Giá nước và Tổng Công ty Nhà nước, Công ty mẹ có trị gia tăng, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày trách nhiệm hỗ trợ hoạt động tài chính (thu xếp 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá trị vốn, hỗ trợ vốn và các hình thức khác) cho doanh gia tăng có quy định các đối tượng không chịu thuế nghiệp thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng GTGT bao gồm hoạt động cho vay riêng lẻ, không công ty khi được doanh nghiệp đề nghị”. phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 15
  14. VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức được tiến hành trích lập dự phòng cho các khoản tín dụng. đầu tư ra nước ngoài và xác định là khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Tuy nhiên, Tổng cục + Điều 4, Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày Thuế hướng dẫn: Khoản trích lập dự phòng này 29/01/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn giao dịch không được tính là chi phí hợp lý hợp lệ để trừ khi tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều tính thuế TNDN. 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt có quy - Kiến nghị của Petrolimex: Đề nghị sửa đổi, định hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho điều chỉnh Thông tư 228 và 89 để phù hợp hơn và vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp cho phép trích lập dự phòng đối với các khoản đầu không phải là tổ chức tín dụng: “Các doanh nghiệp tư tài chính dài hạn ra nước ngoài. không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp 4. Việc hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy - Hiện nay, Luật Quản lý thuế và các văn bản định của Luật Các tổ chức tín dụng) khi thực hiện hướng dẫn dưới luật (Nghị định, thông tư...) quy các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử định khá rõ và chi tiết thủ tục, thời gian xử lý hồ dụng các hình thức thanh toán được quy định tại sơ hoàn thuế cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong Khoản 2 Điều 3 Thông tư này”. thực tế, các doanh nghiệp phải luôn nộp thuế theo - Thực tế hiện nay, một số doanh nghiệp cũng đúng thời gian quy định, nếu không thì sẽ phải nộp đang triển khai việc vay và cho vay vốn nội bộ và lãi chậm trả và mức độ cưỡng chế đối với việc nộp đã phát huy được hiệu quả sử dụng vốn, mang lại phạt là rất cao. Trong khi đó, có xảy ra việc hoàn hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp (Tập đoàn thuế chậm cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Điện Lực được hoàn thuế không được hưởng lãi từ khoản Việt Nam, Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, Tập đoàn thuế chậm hoàn. Kinh Đô...). - Kiến nghị của Petrolimex: Đề nghị có quy định - Tuy nhiên, khi thực hiện thanh kiểm tra thì cụ thể về lãi suất doanh nghiệp được hưởng trong các cơ quan chức năng chưa thừa nhận việc cho trường hợp hoàn thuế chậm để đảm bảo bình đẳng vay trong nội bộ doanh nghiêp có mô hình công ty quyền lợi giữa cơ sở nộp thuế và cơ quan thu thuế. mẹ - công ty con là được phép và phù hợp với các 5. Quy định phân bổ chi phí công cụ dụng cụ quy định hiện hành. Do đó, Tập đoàn kiến nghị: Có và chi phí sửa chữa tài sản cố định quy định cụ thể hơn để khẳng định sự được phép và hướng dẫn trình tự, thủ tục… đối với việc cho - Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015 vay nội bộ trong doanh nghiệp có mô hình công ty của Bộ Tài chính: “Đối với tài sản là công cụ, dụng mẹ - công ty con. cụ, bao bì luân chuyển... không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì 3. Về quy định trích lập dự phòng cho các chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào khoản đầu tư chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ Hiện nay, các doanh nghiệp có hoạt động đầu tư nhưng tối đa không quá 3 năm”. Như vậy, theo quy tài chính dài hạn, trong đó có đầu tư ra nước ngoài định này thì đối với các tài sản không đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp ở nước ngoài. là tài sản cố định (có giá trị dưới 30 triệu đồng) Thực hiện hướng dẫn tại Thông tư 228/2009/ thì được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của TT-BTC ngày 07/12/2009 và Thông tư 89/2013/ doanh nghiệp và không quá 3 năm. TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính hướng - Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 45/2013/ dẫn về chế độ trích lập dự phòng, các doanh nghiệp TT-BTC của Bộ Tài chính: “1. Các chi phí doanh 16 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  15. nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định chi phí phạt cho doanh nghiệp (do nộp chậm thuế được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, TNDN). không được hạch toán các chi phí này vào chi phí - Petrolimex kiến nghị: Đề nghị có quy định cụ sản xuất kinh doanh trong kỳ; 2. Các chi phí sửa thể hơn đối với thời gian phân bổ giá trị công cụ chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên dụng cụ. giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân 6. Về cách tính mức trích lập dự phòng cho các bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối khoản đầu tư dài hạn đa không quá 3 năm”. - Theo quy định tại Thông tư 89 của Bộ Tài - Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa quan điểm của chính: doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước trong việc xác định thời gian phân bổ chi phí công cụ Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư tài dụng cụ và chi phí sửa chữa TSCĐ dẫn tới việc chính bằng số vốn đã đầu tư và tính theo công điều chỉnh lợi nhuận tính thuế và có thể phát sinh thức sau: Số vốn đầu tư của doanh nghiệp Vốn góp thực tế của các Mức dự phòng tổn thất các = bên tại tổ chức kinh tế - x khoản đầu tư tài chính Tổng số vốn góp thực tế của các Vốn chủ sở hữu thực có bên tại tổ chức kinh tế Trong đó: đầu tư thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế). Đây chính là tỷ lệ sở hữu vốn của mỗi bên đầu tư trong - Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế tổng số vốn của tổ chức kinh tế. được xác định trên Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng - Tuy nhiên, trong thực tế có phát sinh trường (mã số 411 và 412 Bảng cân đối kế toán – ban hành hợp: Doanh nghiệp góp vốn bằng ngoại tệ, do đó số kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày vốn đầu tư của doanh nghiệp (ghi nhận bằng VNĐ) 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp không khớp với số vốn đầu tư của doanh nghiệp trên sổ sách kế - Vốn chủ sở hữu thực có được xác định tại toán của tổ chức kinh tế nhận đầu tư (do thời điểm Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước ghi nhận, phương pháp ghi nhận khác nhau – do thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân ảnh hưởng của tỷ giá ngoại tệ). Vì vậy, Số vốn đầu đối kế toán – ban hành kèm theo Quyết định số tư của doanh nghiệp/Tổng số vốn góp thực tế của 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng các bên tại tổ chức kinh tế không bằng tỷ lệ vốn góp Bộ Tài chính). của tổ chức kinh tế được ghi nhận. - Theo hướng dẫn tại công thức nêu trên thì có - Petrolimex kiến nghị: Đề nghị thống nhất áp thể hiểu có hai phần để tính ra mức trích: dụng tỷ lệ trích lập dự phòng theo: Số vốn đầu tư + Phần 1: (Vốn góp thực tế của các bên tại tổ của mỗi bên/Tổng vốn đầu tư thực tế của các bên chức kinh tế - Vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức tại tổ chức kinh tế nhận vốn góp (Chính là tỷ lệ sở kinh tế). Chênh lệch này chính là phần thất thoát hữu vốn thực tế của mỗi bên trong tổng số vốn góp về vốn tại tổ chức kinh tế mà các chủ sở hữu đầu của các bên tại tổ chức kinh tế nhận vốn góp). tư vào. 7. Về việc tra cứu thông tin doanh nghiệp trên + Phần 2: (Số vốn đầu tư của mỗi bên/Tổng vốn trang thông tin của cơ quan thuế NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 17
  16. VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ - Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy hoá trên phạm vi cả nước, khi thanh toán tiền hàng định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính thuế, hoá dịch vụ cho đối tác, Petrolimex thường xuyên doanh nghiệp sẽ bị phạt 20% số tiền thuế thiếu, số phải kiểm tra bộ hồ sơ để đảm bảo tính hợp lý, hợp tiền thuế được hoàn đối với hành vi khai sai dẫn lệ và hợp pháp, trong đó có có việc kiểm tra thông đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền tin hoá đơn của các nhà cung cấp trên trang web thuế được hoàn. của Tổng cục Thuế. Đã có các trường hợp phát sinh - Theo quy định tại Thông tư số 200/2015/ như sau: TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính, một + Thông tin hóa đơn của nhà cung cấp không trong 5 tiêu chí để đánh giá xếp loại doanh nghiệp có trang web của Tổng cục Thuế, nhưng thực tế là tình hình chấp hành các quy định của pháp luật hoá đơn nhà cung cấp lại là hoá đơn được mua từ hiện hành, trong đó có quy định: “Doanh nghiệp cơ quan thuế. Do vậy, Petrolimex không đối chiếu vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì xếp được thông tin này. loại C:... bị phạt tiền (số tiền bị xử phạt một lần từ + Ngược lại có trường hợp: Tại thời điểm thanh 10.000.000 đồng trở lên) trong năm tài chính thực toán, Petrolimex tra cứu thông tin hóa đơn của hiện việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp”. nhà cung cấp trên trang Web và thấy hợp lý hợp - Thực tế đối với doanh nghiệp như Petrolimex lệ và Petrolimex tiến hành thanh toán. Tuy nhiên, (doanh thu hàng năm khoảng 150 ngàn tỷ đồng, một thời gian sau, thông tin về doanh nghiệp/nhà cung cấp bỏ trốn/đóng mã số thuế trước thời điểm nộp ngân sách hàng năm khoảng 38 ngàn tỷ đồng), phát hành hoá đơn mới được đăng trên trang web việc sai sót trong phân bổ, hạch toán doanh thu chi của Tổng cục Thuế. Việc cập nhật không kịp thời phí, sơ xuất trong việc tính toán kê khai thuế phải này khiến doanh nghiệp gặp rất nhiều rủi ro trong nộp, được hoàn... sẽ dẫn tới số tiền phải nộp phạt thanh toán và khấu trừ thuế cũng như hạch toán (tính trên 20%) sẽ rất lớn. Đồng thời, doanh nghiệp chi phí khi tính thuế TNDN. cũng khó tránh khỏi việc xếp loại C đối với mức xử phạt rất thấp là 10 triệu đồng. - Kiến nghị của Petrolimex: Đề nghị cơ quan thuế có giải pháp (quản lý, cung cấp thông tin - Petrolimex kiến nghị: Điều chỉnh quy định về kịp thời...) nhằm giảm thiểu những rủi ro cho mức xử phạt cho phù hợp hơn (ví dụ tính theo quy doanh nghiệp. mô số thuế mà doanh nghiệp nộp trong năm tài - Khi lập các hồ sơ liên quan tới đất đai, khen chính); đồng thời điều chỉnh mức tiền xử phạt tối thưởng, báo cáo tổng kết đánh giá..., các doanh thiểu khi đánh giá xếp loại doanh nghiệp để đảm nghiệp phải hoàn thiện hồ sơ về xác nhận việc thực bảo quyền lợi cho người lao động (ví dụ mức xử hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước. phạt bằng tỷ lệ nhất định tính trên tổng số thuế đã Việc này cũng cần có thời gian. Petrolimex đề nghị: nộp trong năm tài chính). Cơ quan thuế công bố thông tin về nộp ngân sách Trên đây là các ý kiến của Tập đoàn Xăng dầu nhà nước của các doanh nghiệp trên trang web của Việt Nam về các vướng mắc hiện đang gặp phải cơ quan thuế, từ đó các có quan quản lý nhà nước liên quan tới chính sách thuế và thủ tục hành chính khác có thể tra cứu thông tin mà không cần phải thuế. Tập đoàn rất mong Kiểm toán nhà nước xem thực hiện việc xác nhận như hiện nay. xét và có ý kiến với các cơ quan quản lý nhà nước 8. Về mức xử phạt vi phạm hành chính thuế và điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế và tạo xếp loại doanh nghiệp điều kiện thuận lợi, môi trường pháp lý minh bạch - Theo quy định tại Thông tư số 166/2013/ và bình đẳng cho các doanh nghiệp. 18 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  17. VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC TRONG KIEÅM TOAÙN THU NGAÂN SAÙCH TREÂN ÑÒA BAØN TÆNH BÌNH DÖÔNG Trần Thanh Liêm* B ình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cách TP.HCM 25km, gần cảng biển, sân bay và các trung tâm kinh tế, thương mại quan trọng của phía Nam Việt Nam. Trong giai đoạn ổn định ngân sách 2017 - 2020, tỉnh Bình Dương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung ương là 64% (đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương với ngân sách địa phương) cao thứ 3 cả nước, thu nội địa năm 2018 cũng đạt quy mô lớn thứ 3 so với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước. Để đạt được kết quả như trên là nhờ sự đoàn kết, phấn đấu của các cấp các ngành và sự đồng tình, ủng hộ của người dân và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, cũng như việc chấp hành đầy đủ các quy định pháp luật về nghĩa vụ thuế của người dân và cộng đồng doanh nghiệp. Bên cạnh những kết quả đạt được, trên địa bàn tỉnh cũng còn một số doanh nghiệp trong quá trình hoạt động chưa chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Và thông qua hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đã phát hiện, kiến nghị thu hồi vào ngân sách nhà nước. Từ khóa: Kiểm toán thu ngân sách, Tỉnh Bình Dương. The role of State Audit in the audit of budget in Binh Duong province Binh Duong is a province in the Southeast, located in the southern key economic region, 25km from Ho Chi Minh City, near seaports, airports and important economic and trade centers of South Vietnam. In the period of budget stability 2017 - 2020, Binh Duong province has a revenues regulated rate of 64% to the central budget (for the revenues divided between the central budget and the local budget), the third highest among other provinces. Domestic revenues in 2018 also reached the third largest scale compared to other provinces and cities under central government nationwide. To achieve the above results, it is thanks to the solidarity and striving of all levels and sectors, and the agreement and support of the people and the business community in the province, as well as the full compliance with the regulations on tax obligations of people and the business community. In addition to the achieved results, there are also a number of enterprises in the province that have not strictly abided by the provisions of the law on tax obligations to the state. Through audit activities of the State Audit, those violations were discovered and proposed to be paid into the state budget. Keywords: Budget revenue audit, Binh Duong province. Tỉnh hiện có 29 khu công nghiệp (27 khu đi vào Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của tỉnh hoạt động) với tổng diện tích 12.743 ha (tỷ lệ cho luôn được quan tâm phát triển, các chính sách thu thuê 80,8%) và 12 cụm công nghiệp với tổng diện hút đầu tư, cải cách hành chính... luôn tạo điều kiện tích 790 ha (tỷ lệ cho thuê 70,6%). Theo quy hoạch thuận lợi để phát triển đầu tư và tăng cường phúc lợi tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đến năm 2020 tỉnh Bình Dương sẽ có 34 khu công xã hội… qua đó có đóng góp đáng kể cho quá trình nghiệp với tổng diện tích quy hoạch là 14.790 ha. phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. * Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 19
  18. VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, chống chuyển trên địa bàn tỉnh Bình Dương giá, trốn lậu thuế; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế xuống dưới 5% tổng thu a) Tình hình triển khai các biện pháp nhằm thực ngân sách nhà nước. hiện hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm - Tập trung tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; đẩy mạnh cải cách Trong các năm qua, thu ngân sách nhà nước thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh của tỉnh Bình Dương ngày càng tăng, tốc độ tăng doanh, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả và thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 bình sức cạnh tranh theo Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP quân 12,3%, giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến tăng thu ngày 15/5/2018 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày bình quân khoảng 9%/năm, đạt được kết quả như 16/5/2016 của Chính phủ; tháo gỡ kịp thời các khó trên là do tỉnh đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp khăn, vướng mắc của doanh nghiệp thuộc thẩm quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành thu ngân sách. quyền giải quyết của địa phương, góp phần tạo Ngay từ đầu mỗi năm, UBND tỉnh Bình Dương đã môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, khuyến khích ban hành Kế hoạch, Chỉ thị triển khai thực hiện doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy tăng trưởng và các Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, tăng thu cho ngân sách nhà nước. giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế - Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, tăng hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân cường ứng dụng công nghệ trong quản lý đối tượng sách nhà nước năm, trong đó tập trung các giải nộp thuế, trong hoạt động nghiệp vụ, trao đổi pháp để thực hiện hoàn thành dự toán thu ngân thông tin, số liệu thu chi NSNN; tiếp tục thực hiện sách nhà nước như sau: tốt công tác kê khai, nộp thuế điện tử, trong công - Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp tác phối hợp thu qua hệ thống ngân hàng thương quản lý thu, tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mại, cơ quan Thuế đẩy nhanh tiến độ triển khai áp các khoản thu vào ngân sách nhà nước theo đúng dụng hóa đơn điện tử. Tăng cường công tác đào chế độ quy định. Tăng cường công tác thanh tra, tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn kiểm tra, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức. 20 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  19. - Trong quá trình điều hành ngân sách nhà đối tượng được hoàn thuế; công tác miễn, giảm nước, căn cứ chỉ đạo của Trung ương, tình hình được quan tâm đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân (UBND) các chính sách thuế và quản lý thuế mới đến người Tỉnh và các cơ quan chuyên môn đã ban hành nộp thuế, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thực hiện nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nhằm triển các hồ sơ, thủ tục về miễn giảm thuế... kịp thời và khai thực hiện tốt công tác thu, chi ngân sách nhà đúng quy định; công bố chính sách miễn giảm thuế nước như: UBND Tỉnh ban hành các Chỉ thị về cho các doanh nghiệp, xử lý kịp thời, chính xác tăng cường các biện pháp quản lý thu ngân sách thông tin của doanh nghiệp về miễn giảm thuế... nhà nước trên địa bàn tỉnh, trong đó: Chỉ đạo các - Tình hình quản lý thu sự nghiệp, thu phí, lệ Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập phí và thu khác: Kết quả kiểm toán tại các đơn vị có trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong điều hoạt động thu phí, lệ phí và thu khác ngân sách cho hành công tác thu ngân sách nhà nước và công tác thấy các đơn vị đã thực hiện thu, trích nộp ngân chống buôn lậu, gian lận thương mại nhằm phấn sách và sử dụng kinh phí được để lại trang trải cho đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước công tác thu theo các quy định của Trung ương và theo chỉ tiêu Trung ương giao; cơ quan Thuế, Hải địa phương. quan Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản về đôn đốc c) Một số hạn chế trong quản lý thu ngân sách thu ngân sách nhà nước, tăng cường các biện pháp nhà nước thu ngân sách nhà nước hàng năm, giao chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước cho các Phòng, Chi cục Bên cạnh các mặt tích cực, Kiểm toán nhà nước trực thuộc. cũng chỉ ra một số mặt hạn chế trong quản lý thu, cụ thể: b) Đánh giá về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước - Việc quản lý đối tượng nộp thuế nhìn chung được thực hiện theo đúng quy định, tuy nhiên Trong quá trình kiểm toán tại tỉnh Bình Dương, vẫn còn một số trường hợp cơ quan thuế chưa có Kiểm toán nhà nước đã đánh giá tình hình quản lý thông báo nhắc nhở bằng văn bản và chưa xử phạt thu tại tỉnh như sau: nghiêm đối với các trường hợp hết hạn nộp tờ khai, - Tình hình quản lý thu nội địa tại cơ quan thuế: hồ sơ thuế; công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối Trong công tác quản lý thu, ngành thuế Tỉnh đã tổ với doanh nghiệp tuy hoàn thành vượt kế hoạch chức thực hiện thu theo quy định của pháp luật được giao nhưng hiệu quả chưa cao, nhiều trường thuế hiện hành, tuân thủ quy trình quản lý thu của hợp qua thanh tra, kiểm tra thuế không có xử lý ngành; ngành thuế Tỉnh cũng đã chủ động tăng tăng thu cho ngân sách nhà nước, kết quả đôn đốc cường công tác thanh tra, kiểm tra; đôn đốc thu nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp sau thanh hồi nợ đọng và tổ chức các biện pháp nhằm hoàn tra, kiểm tra thuế chưa đạt theo yêu cầu chung, hồ thành dự toán thu được Trung ương và Hội đồng sơ thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế của đơn vị nhân dân Tỉnh giao. Công tác quản lý đăng ký mã vẫn còn sai sót về nghĩa vụ thuế đối với ngân sách số thuế, quản lý thông tin người nộp thuế và kê nhà nước; công tác miễn giảm thuế cơ bản đúng khai thuế: Ngành thuế đã chú trọng rà soát thông quy định, tuy nhiên qua đối chiếu với các đối tượng tin người nộp thuế trên ứng dụng, kịp thời đôn đốc nộp thuế, Kiểm toán nhà nước xác định có một số người nộp thuế bổ sung thông tin thay đổi gửi cơ trường hợp doanh nghiệp kê khai chưa đúng thuế quan thuế để cập nhật thông tin phục vụ cho công thu nhập doanh nghiệp không được ưu đãi do đầu tác quản lý thuế; công tác thanh tra, kiểm tra thuế tư mở rộng mang lại... đối với các doanh nghiệp cũng được chú trọng, số - Việc tuân thủ pháp luật và chế độ thu tại các cuộc thanh tra, kiểm tra hoàn thành vượt kế hoạch đối tượng nộp thuế: Nhiều đối tượng nộp thuế thực được giao; công tác hoàn thuế thực hiện đúng quy hiện kê khai thuế chưa đúng quy định hoặc có dấu trình, hồ sơ hoàn thuế được lưu giữ đầy đủ, đúng hiệu kê khai thiếu thuế, gian lận thuế, các sai phạm, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 21
  20. VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ tồn tại chủ yếu trong kê khai thuế của các doanh - Trong việc cung cấp thông tin: Tỉnh đã cung nghiệp: Kê khai chi phí và khấu trừ thuế giá trị gia cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của Kiểm toán tăng đầu vào của các khoản chi có hóa đơn giá trị nhà nước các thông tin để xây dựng kế hoạch kiểm gia tăng trên 20 triệu đồng nhưng thanh toán bằng toán tại tỉnh. tiền mặt; xác định không đúng tiền sử dụng đất - Trong quá trình thực hiện kiểm toán của Kiểm được khấu trừ khi tính thuế giá trị gia tăng đối với toán nhà nước: Các đơn vị, các cấp ngân sách đã doanh thu bất động sản; kê khai thu nhập ưu đãi cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài từ đầu tư mở rộng không đúng quy định của Luật liệu theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; thực Thuế Thu nhập doanh nghiệp; xác định chuyển lỗ hiện giải trình; sau khi có kết luận chính thức, tiến không đúng quy định; kê khai chi phí tính thuế hành triển khai đến các đơn vị thực hiện kết luận chưa đúng quy định, phân bổ giá vốn trong kỳ chưa theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước. hợp lý, chi phí quảng cáo vượt mức khống chế, chi - Kết quả kiểm toán đối với tình hình thực phí lãi vay không hợp lệ, chi phí khấu hao tài sản hiện quản lý thu ngân sách nhà nước của tỉnh đã cố định không đúng quy định; chi phí trích lập dự góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước, qua phòng đầu tư dài hạn cao hơn quy định, dự phòng đó giúp các đơn vị được kiểm toán ngăn ngừa các phải thu khó đòi chưa đủ điều kiện; chi hoa hồng, tiêu cực, lãng phí, tránh thất thoát tiền và tài sản... trả lãi vay cho cá nhân, chi trả lợi nhuận cho thành và hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng nguồn tài viên góp vốn nhưng chưa khấu trừ thuế thu nhập chính ngân sách hiệu quả hơn. Đối với HĐND và cá nhân phải nộp... UBND các cấp chính quyền tỉnh Bình Dương, kết Từ năm 2010 đến 2017, Kiểm toán nhà nước quả kiểm toán đóng vai trò quan trọng giúp tỉnh đã thực hiện kiểm toán ngân sách địa phương 4 trong việc phát hiện và xử lý những vi phạm trong lần1, và kiến nghị tăng thu ngân sách 505 tỷ 744 công tác quản lý thu, góp phần làm minh bạch hơn triệu đồng2. nền tài chính của tỉnh. Mối quan hệ phối hợp giữa Tỉnh với Kiểm - Các sai phạm chính trong quản lý thu do toán nhà nước KTNN phát hiện qua các năm gồm: Kê khai thiếu Trong quá trình Kiểm toán nhà nước thực hiện doanh thu, xác định sai chi phí, dẫn đến thiếu thuế kiểm toán tại tỉnh Bình Dương, UBND Tỉnh luôn giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, cho thuê thực hiện nghiêm túc các nội dung theo đề nghị đất hết thời kỳ ổn định đơn giá... Các kiến nghị về của Kiểm toán nhà nước, đồng thời chỉ đạo các cơ mặt quản lý đã góp phần giúp cho tỉnh nhận thấy quan chuyên môn của tỉnh và UBND các huyện, các hạn chế trong công tác quản lý, để chấn chỉnh, thị xã, thành phố được chọn kiểm toán, cung cấp rút kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt hơn công tác đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ hoạt quản lý thu ngân sách nhà nước, như các kiến nghị: động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Sau khi - Đối với UBND Tỉnh: Chỉ đạo các cơ quan, có kết luận, kịp thời tổ chức triển khai và chỉ đạo đơn vị, tồ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc các cơ quan thực hiện và báo cáo đầy đủ, kịp thời rút kinh nghiệm và chấn chỉnh, khắc phục các tồn kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại, hạn chế trong công tác thanh tra và kiểm tra của Kiểm toán nhà nước. Đồng thời, nghiêm túc thuế, quản lý kê khai thuế; xử lý nghiêm đối với các kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với các sai sót trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, được Kiểm toán nhà nước nhắc nhở, kiến nghị. cá nhân không nộp tờ khai hoặc nộp tờ khai trễ Qua các năm, công tác phối hợp giữa tỉnh Bình hạn; có biện pháp quản lý, theo dõi chính xác số Dương và Kiểm toán nhà nước đạt được những liệu nợ tiền sử dụng đất, tổng hợp đầy đủ nợ thuế, kết quả như sau: nợ tiền thuê đất và sử dụng đất vào báo cáo nợ; 1 Không kể các cuộc kiểm toán theo chuyên đề 2 Năm 2010: 55 tỷ 368 triệu đồng, năm 2012: 87 tỷ 959 triệu đồng, năm 2016: 303 tỷ 704 triệu đồng, năm 2017: 58 tỷ 573 triệu đồng 22 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
nguon tai.lieu . vn