Xem mẫu
- SOÁ 139 - 5/2019 i ISSN 1859 - 1671
TỔNG BIÊN TẬP
PGS.TS Nguyễn Đình Hòa
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
TS. Hồ Đức Phớc, Tổng KTNN, Chủ tịch
GS.TS Đoàn Xuân Tiên, Phó Tổng KTNN, Phó Chủ tịch
TS. Lê Quang Bính
GS.TS Ngô Thế Chi
PGS.TS Phạm Văn Đăng
PGS.TS Đinh Trọng Hanh
GS.TS Vương Đình Huệ
GS.TS Đặng Thị Loan
GS.TS Dương Thị Bình Minh
PGS.TS Phan Duy Minh
TS. Lê Đình Thăng
Nhà báo Nguyễn Thái Thiên
PGS.TS Lê Huy Trọng
GS.TS Phạm Quang Trung
PGS.TS Ngô Trí Tuệ
TS. Nguyễn Hữu Vạn
TS. Mai Vinh
Thiết kế
Kỷ Quang
Giá: 9.500 Đồng
TÒA SOẠN
Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 024 6282 2213 / Website: khoahockiemtoan.vn
Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn / tapchinghiencuukhoahoc@sav.gov.vn
Giấy phép hoạt động báo chí số: 514/GP-BTTTT cấp ngày 05/10/2015
In tại: Công ty Cổ phần In La Bàn
- content NO 139 - 5/2019 i ISSN 1859 - 1671
06 ROLE OF STATE AUDIT OF VIETNAM
IN TAX MANAGEMENT
Minh Yen There are still obstacles to
handling houses and public land
Hoang Quang Phong Difficulties,
problems on tax policies and administrative
procedures that businesses are facing –
FORUM AND DIALOGUE
Hoang Anh Real estate market and
59
current situation and solutions
remarkable capital flows
Pham Duc Thang Tax policies and
administrative procedures stucks and some
petitions
Tran Thanh Liem The role of State Audit in
the audit of budget in Binh Duong province
Nguyen Huu Thanh The role of State Audit
in the audit of budget collection in Bac Ninh
province and proposals
30 RESEARCH AND DISCUSSION
Dang Anh Tuan, Ho Nhat Khanh
Application of audit materiality in
compliance audit of State Audit
Mai Quyen Fixing regulations on e-wallet:
38 FROM THEORY TO PRACTICE
Dang Phuong Hao Application of the
There are still many unreasonable points
geographic information system on audit of
establishment and management of planning
for mineral projects
EXPERIENCES FROM ABROAD
Trinh Thi Phuong Mai, Pham Thi Huong
64
Audit of disaster management in Japan –
Nguyen Hong Nga Concepts on determining
recent trends and characteristics
asset value in accounting
55 ECONOMICS – FINANCE
NEW DOCUMENTS
70
Quoc Anh Non-cash payment: Many
difficulties remain
- số 139 - 5/2019 i ISSN 1859 - 1671
noäi dung
06 VAI TRÒ CỦA KTNN TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ
Minh Yến Xử lý nhà, đất công vẫn còn
trở ngại
Hoàng Quang Phòng Những khó khăn,
59
vướng mắc của doanh nghiệp về các chính
DIỄN ĐÀN - ĐỐI THOẠI
sách và thủ tục hành chính thuế - thực
trạng và giải pháp
Phạm Đức Thắng Những vướng mắc về
chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế
và một số kiến nghị
Trần Thanh Liêm Vai trò của Kiểm toán
nhà nước trong kiểm toán thu ngân sách
trên địa bàn Tỉnh Bình Dương
Nguyễn Hữu Thành Vai trò của Kiểm
toán nhà nước trong kiểm toán thu ngân
sách trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh và một
số đề xuất
30 NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
Đặng Anh Tuấn, Hồ Nhật Khánh Vận Hoàng Anh Thị trường bất động sản và
dụng trọng yếu trong kiểm toán tuân thủ những dòng vốn đáng chú ý
của Kiểm toán nhà nước và kinh nghiệm Mai Quyên Sửa quy định về ví điện tử:
của các cơ quan kiểm toán tối cao Còn nhiều điểm chưa hợp lý
38 TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN
Đặng Phương Hảo Ứng dụng hệ thống
KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI
Trịnh Thị Phương Mai, Phạm Thị Hương
64
thông tin địa lý vào kiểm toán việc lập và Kiểm toán việc quản lý thiên tai ở Nhật
quản lý quy hoạch các dự án khoáng sản Bản - Xu hướng và đặc thù
Nguyễn Hồng Nga Các khái niệm về xác
định giá trị tài sản trong kế toán
VĂN BẢN MỚI
70
55 KINH TẾ - TÀI CHÍNH
Quốc Anh Thanh toán không dùng tiền
mặt: Vẫn còn nhiều khó khăn
- K
iểm toán công tác quản lý thuế từ lâu đã được xác định là một
trong những nội dung quan trọng trong các cuộc kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước. Kết quả kiểm toán nói chung và kết quả
kiểm toán công tác quản lý thuế nói riêng của Kiểm toán nhà
nước đã tác động tích cực đến hoạt động quản lý thu ngân sách của các bộ ngành,
địa phương và ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. KTNN đã
trở thành công cụ hữu hiệu ngăn ngừa những sai phạm trong việc tuân thủ pháp
luật thuế.
Tiếp nối chuyên đề về Quản lý thuế đã được Tạp chí Nghiên cứu Khoa học
kiểm toán thực hiện, trong số này, chúng tôi trân trọng gửi tới Quý độc giả một số
ý kiến của các doanh nghiệp, địa phương về chính sách thuế và vai trò của Kiểm
toán nhà nước trong công tác quản lý thuế.
- VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ
Nhöõng khoù khaên, vöôùng maéc cuûa
doanh nghieäp veà caùc chính saùch vaø thuû tuïc
haønh chính thueá - Thöïc traïng vaø giaûi phaùp
Hoàng Quang Phòng*
C
ải cách thủ tục hành chính thuế (cải cách TTHC thuế), là một trong những nội dung quan
trọng trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-20201 được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo, đẩy mạnh thực hiện. Đến nay,
cải cách TTHC thuế đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng
doanh nghiệp Việt Nam phát triển. Điều này được thể hiện qua những đánh giá tích cực của các tổ chức trong
nước và quốc tế, điển hình như Ngân hàng Thế giới (WB) thông qua đánh giá chỉ số “Nộp thuế” đã ghi nhận,
những cải cách trong lĩnh vực thuế của Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh từ
năm 2014 đến nay2; hay Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng đánh giá nhóm TTHC
thuế đứng đầu trong 8 nhóm (gồm: khởi sự doanh nghiệp/đăng ký kinh doanh, thuế, đầu tư, giấy phép/chứng
chỉ hành nghề, hải quan, đất đai, môi trường và xây dựng)3 về chi phí tuân thủ ít nhất (thời gian và tiền) mà
doanh nghiệp phải chi trả để thực hiện thủ tục hành chính theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, trên thực tế
các doanh nghiệp vẫn đang gặp phải những vướng mắc, khó khăn khi thực hiện chính sách và TTHC thuế,
làm tăng chi phí tuân thủ và ảnh hưởng tới tâm lý của doanh nghiệp và người nộp thuế.
Từ khóa: Cải cách thủ tục hành chính thuế.
Difficulties, problems on tax policies and administrative procedures that businesses are facing –
current situation and solutions
Tax administrative procedure reform is one of the important contents in the overall program of state
administrative reform in the period of 2011-2020, which Government and the Prime Minister have special
attentions to direct and promote the implementation. Until now, the tax administrative reform has achieved
certain results, contributing to improving the investment and business environment, improving the national
competitiveness, and at the same time, creating favorable conditions for the development of Vietnam business
community. This is reflected in the positive reviews of domestic and international organizations, such as: the
World Bank (WB) through the assessment of the “Paying Taxes” index recorded, the reforms in Vietnam’s
tax field has created more favorable conditions for business operations from 2014 to the present; or the Prime
Minister’s Administrative Procedure Reform Advisory Council judged the group of tax administrative procedure
is on the top of 8 groups (including business start-up / business registration, tax, investment, license / practice
certificate, customs, land, environment and construction) on the minimum compliance cost (time and money)
that businesses must pay to implement administrative procedures in accordance with current regulations.
However, in fact, enterprises are still facing obstacles, difficulties in implementing policies and tax administrative
procedures, which increasing compliance costs and affecting the psychology of businesses and taxpayers.
Keywords: Tax administrative procedure reform.
1. Cải cách chính sách và TTHC thuế qua Trong những năm qua, cải cách chính sách và
đánh giá của các tổ chức trong và ngoài nước TTHC thuế ở Việt Nam được thực hiện thông qua
hình thức/biện pháp chủ yếu sau: (i) Sửa đổi, ban
1.1. Khái quát tình hình cải cách chính sách và hành các văn bản pháp quy theo hướng cải cách
TTHC thuế TTHC (như cắt giảm các yêu cầu, điều kiện, giấy
1
Chương trình được ban hành theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ.
2
World Bank, Doing Business (2015-2019).
3
Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng, Báo cáo Chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính năm 2018 (APCI 2018)
* Phó Chủ tịch, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 7
- VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ
tờ, thủ tục không cần thiết), giảm thời gian, chi phí được thực hiện dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 và
tuân thủ cho doanh nghiệp trên cơ sở nghiên cứu 4, con số này sẽ tiếp tục tăng trong thời gian sắp tới.
thực tiễn, tiếp thu các thông lệ tốt của quốc tế và Ngoài ra, đến nay ngành Thuế đã triển khai ở 63/63
giải quyết những vướng mắc phát sinh trong thực tỉnh, thành phố và 100% Chi cục Thuế trực thuộc
tiễn làm cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện khai thuế, hoàn thuế qua mạng internet;
gây ra sự tốn kém thời gian, chi phí cho doanh thực hiện thí điểm hóa đơn điện tử tại Thành phố
nghiệp; (ii) Công khai, minh bạch trình tự, quy Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh...
trình giải quyết và hướng dẫn cho người nộp thuế 1.2. Những đánh giá, ghi nhận của các tổ chức,
trong việc thực hiện chính sách và TTHC thuế; (iii) cơ quan trong nước và quốc tế
Xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin
Với những nỗ lực kể trên, cải cách chính sách
phục vụ cho quản lý thuế và cung cấp dịch vụ công
và TTHC thuế ở Việt Nam đã góp phần cải thiện
trực tuyến qua mạng internet cho người nộp thuế
môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng
(cung cấp cho doanh nghiệp nộp thuế tất cả các
lực cạnh tranh quốc gia và cạnh tranh của doanh
văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về thuế, các
nghiệp Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
thông tin cảnh báo về những rủi ro trong thực hiện cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam phát triển.
nghĩa vụ thuế như: doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích, Nhận định này đã được không chỉ các tổ chức
hóa đơn không còn giá trị sử dụng...). trong nước mà cả tổ chức quốc tế đồng tình, cụ thể:
Nhờ đó, số TTHC thuế đã giảm từ 385 thủ tục Ngân hàng Thế giới (WB), từ năm 2004 đến
tại thời điểm 31/12/2015 xuống còn 298 thủ tục nay đều đặn công bố “Báo cáo xếp hạng mức độ
vào cuối năm 2017; năm 2018, tiếp tục cắt giảm 7 thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh” (Doing
thủ tục và đơn giản 2 thủ tục (liên quan tới khai Business-DB), theo đó, liên quan đến đánh giá
thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm viễn thông; cải cách chính sách và TTHC thuế được thể hiện
thủ tục khai khoản thu điều tiết và thủ tục hoàn thông qua chỉ số “nộp thuế” (Paying Taxes)4. Từ
thuế giá trị gia tăng đối với một số sản phẩm máy khi được sử dụng là một trong các trụ cột để đánh
móc; thủ tục khai thuế giá trị gia tăng đối với cơ giá cho đến nay, chỉ số “nộp thuế” của Việt Nam
sở sản xuất thủy điện); đặc biệt, tất cả 298 thủ tục đã được cải thiện về thứ hạng và điểm số, qua đó
đều đã được chuẩn hóa, trong đó có tới 125 thủ tục công tác cải thiện chính sách và TTHC thuế cũng
4
Chỉ số nộp thuế là một trong các chỉ số trụ cột, được đưa vào Báo cáo từ năm 2006, nhằm đánh giá gánh nặng tuân thủ về thuế và các khoản bảo
hiểm bắt buộc mà doanh nghiệp quy mô nhỏ thực hiện trong năm tại một quốc gia/vùng lãnh thổ, dựa trên 4 tiêu chí thành phần gồm: Số lần nộp thuế,
thời gian nộp thuế, tổng mức thuế suất, chỉ số sau kê khai.
8 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- đã được Ngân hàng Thế giới đánh giá “đã tạo điều những kết quả đạt được từ việc cải thiện chính sách
kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh” vào và TTHC thuế, đã góp phần đưa Việt Nam vào thứ
các năm 2010 và từ năm 2015 đến 2019. Tại Báo hạng 77/140 nền kinh tế trong bảng xếp hạng năng
cáo Doing Business 2018, chỉ số “nộp thuế” của lực cạnh tranh toàn cầu năm 2018, dù rằng giảm 3
Việt Nam đã vươn lên hạng 86/190 nền kinh tế bậc nhưng tăng 0,1 điểm so với năm 2017.
với 72,77 điểm (cụ thể các chỉ số thành phần như
Quỹ Di sản và Tạp chí phố Wall hằng năm
sau: “Số lần nộp thuế trong năm” là 14 lần, “Thời
công bố “Báo cáo chỉ số tự do kinh tế (Index of
gian nộp thuế trong năm” là 498 giờ, “Tỷ lệ thuế
Economic Freedom). Để có những đánh giá về lĩnh
trên lợi nhuận” là 38,1% và chỉ số “Sau kê khai” là
vực thuế, Báo cáo đã sử dụng chỉ số “Gánh nặng
95,71/100 điểm), đã góp phần đưa mức độ thuận
thuế”, theo đó, chỉ số này của Việt Nam đã được
lợi đối với hoạt động kinh doanh của Việt Nam lên
cải thiện từ 79,6/100 điểm năm 2017 lên 79,7/100
hạng 68/190 nền kinh tế với 67,93 điểm (so trong
điểm vào năm 2018, được xếp vào mức “Gần như
ASEAN 6, Việt Nam chỉ đứng sau Singapore hạng
tự do”, đây cũng là chỉ số của Việt Nam được đánh
2/190, Malaysia hạng 24/190 và Thái Lan hạng
giá tốt nhất trong 12 chỉ số được sử dụng đánh giá.
26/190; nhưng đứng trên Indonesia hạng 72/190 và
Xét trên bình diện thế giới, điểm số chỉ số “Gánh
Philippines hạng 113/190).
nặng thuế” của Việt Nam cao hơn điểm trung bình
Ngân hàng Thế giới đánh giá ngành thuế Việt (76,6/100 điểm), nhưng thấp hơn nếu xét ở bình
Nam đã có những nỗ lực cải cách về chính sách diện khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (81,2/100
và TTHC, áp dụng công cụ quản lý hiện đại và tạo điểm). Tuy nhiên, qua đây cũng cho thấy Quỹ Di
điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh, sản và Tạp chí phố Wall đã ghi nhận những cải cách
giảm được số giờ nộp thuế (hiện còn 117 giờ/năm). của Việt Nam trong lĩnh vực thuế.
Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), hằng năm Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
công bố “Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu” (VCCI), đã tiến hành các cuộc khảo sát và nhận
(The Global Competitiveness Report - GCI), theo được những ý kiến đánh giá của doanh nghiệp liên
đó, liên quan tới cải cách chính sách và TTHC thuế quan tới thủ tục hành chính thuế, như sau: (i) Việc
có nhiều chỉ số thành phần được sử dụng và có thực hiện TTHC thuế (đối với kê khai các khoản
nhiều sự thay đổi qua các năm5. Tại Báo cáo GCI phí và lệ phí, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
2018 (mới nhất), do có sự thay đổi về phương pháp khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản
tính và sử dụng chỉ số nên để đánh giá sự cải thiện BHXH, BHYT) các doanh nghiệp đánh giá là đã
trong lĩnh vực thuế, Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã sử đơn giản hơn và không mất nhiều thời gian (có từ
dụng các chỉ số thành phần là “Thuế quan thương 60% - 70% doanh nghiệp); (ii) Chất lượng dịch vụ
mại/tổng thuế” (xếp hạng của Việt Nam là 93/140), của các cơ quan thuế (năm 2017), các doanh nghiệp
“Sự phức tạp của thuế quan” (hạng 73/140) và “Thuế đánh giá đã tốt hơn so với các năm trước đó, với hơn
suất lao động” (106/140). Nếu so sánh giữa hai báo một nửa số doanh nghiệp được khảo sát đánh giá
cáo gần nhất, thì thứ hạng và điểm số của các chỉ (52% doanh nghiệp); (iii) Hoạt động thanh kiểm tra
số thành phần liên quan tới lĩnh vực thuế của Việt doanh nghiệp năm 2018, được doanh nghiệp đánh
Nam không có sự cải thiện nào đáng kể, thậm chí giá đã có sự cải thiện tích cực, thể hiện: Tỷ lệ doanh
có hai chỉ số giảm điểm đánh giá (“Sự phức tạp của nghiệp bị thanh kiểm tra từ 5 lần trở lên/năm chỉ còn
thuế quan” và “Thuế quan thương mại/tổng thuế”) 6,42% doanh nghiệp (so với 7,2% của năm 2017); tỷ
và chỉ có một chỉ số không thay đổi điểm số (“Thuế lệ doanh nghiệp phản ánh nội dung làm việc của các
suất lao động”); nhưng nếu xét trong giai đoạn dài đoàn thanh kiểm tra bị trùng lặp giảm còn 10,8%
hơn (từ Báo cáo GCI 2013 - 2014 đến Báo cáo GCI doanh nghiệp (so với 25,8% của năm 2015); ngoài ra,
2017 - 2018), chỉ số “Ảnh hưởng của thuế đối với thời gian trung bình mà doanh nghiệp làm việc với
ưu đãi đầu tư” có sự cải thiện mạnh khi tăng 33 đoàn thanh, kiểm tra cũng đã giảm. Như vậy, nhìn
bậc và 0,2 điểm, trong khi các chỉ số còn lại tương chung các doanh nghiệp đã có những đánh giá khá
đối ổn định về điểm số cũng như thứ hạng. Với tích cực về việc cải cách chính sách và TTHC thuế.
5
Các chỉ số được sử dụng đánh giá trước năm 2018 gồm: “Tổng thuế suất/lợi nhuận”, chỉ số “Thuế quan thương mại/tổng thuế”, chỉ số “Ảnh hưởng
của thuế đối với ưu đãi đầu tư” và chỉ số “Mức độ và tác dụng của thuế”.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 9
- VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ
Đánh giá của Hội đồng Tư vấn cải cách thủ (ii) Chỉ số “Thời gian nộp thuế”, theo tính toán
tục hành chính của Thủ tướng, lần đầu tiên công của Ngân hàng Thế giới, “Thời gian nộp thuế” của
bố “Báo cáo Chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ thủ doanh nghiệp Việt Nam trong một năm còn khá
tục hành chính năm 2018” (APCI 2018)6 đã đánh cao (498 giờ/năm) và cao hơn rất nhiều so với
giá nhóm thủ tục về thuế đứng đầu trong 8 nhóm của Singapore (64 giờ/năm), Philippines (181 giờ/
thủ tục hành chính được khảo sát, với chi phí thực năm), Malaysia (188 giờ/năm), Indonesia (207 giờ/
tế mà doanh nghiệp phải chi trả để thực hiện thủ năm) (WB, Báo cáo DB 2019);
tục thuế chỉ là 73,75 nghìn đồng, tương đương với (iii) Chỉ số “Số lần nộp thuế” của doanh nghiệp
0,58% chi phí tuân thủ trung bình của 8 nhóm Việt Nam được Ngân hàng Thế giới đánh giá khá
thủ tục hành chính được khảo sát (khoảng 12,7 cao so với các quốc gia trong khu vực ASEAN với
triệu đồng), tương đương với 0,1% chi phí tuân số lần thực hiện chỉ là 10 lần/năm, nhưng vẫn nhiều
thủ trung bình của nhóm có chi phí tuân thủ cao hơn của Singapore (5 lần/năm) và của Malaysia (8
nhất (nhóm thủ tục xây dựng); và thời gian thực lần/năm) (WB, Báo cáo DB 2019).
hiện trung bình của doanh nghiệp cho một thủ tục
trong nhóm thủ tục này chỉ là 2,9 giờ làm việc. 2.2. Gánh nặng thuế của doanh nghiệp Việt
Nam là khá cao
2. Một số hạn chế của chính sách thuế ở
Gánh nặng thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam
Việt Nam
nói chung và của doanh nghiệp hoạt động xuất,
Như đã phân tích ở phần trên, những cải cách nhập khẩu nói riêng là khá cao, cũng đã ảnh hưởng
trong lĩnh vực thuế ở Việt Nam trong thời gian qua tới xếp hạng môi trường kinh doanh, cũng như
đã và đang góp phần cải thiện môi trường đầu tư, năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam. Có thể
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc thấy điều này qua đánh giá của Diễn đàn Kinh tế
gia, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cộng Thế giới và Ngân hàng Thế giới khi so sánh (một số
đồng doanh nghiệp Việt Nam phát triển, tuy nhiên, chỉ số liên quan) Việt Nam với quốc gia trong khu
chính sách thuế của Việt Nam còn những hạn chế vực ASEAN:
như sau:
(i) Chỉ số “Tổng thuế suất trên lợi nhuận” của
2.1. Chính sách thuế, trong đó hệ thống TTHC Việt Nam bị Diễn đàn Kinh tế Thế giới đánh giá,
thuế của Việt Nam tương đối phức tạp xếp hạng khá thấp (hạng 76/137) với tổng thuế suất
Hiện tại, TTHC thuế của Việt Nam vẫn còn gần trên lợi nhuận khá cao, chiếm tới 39,45%, trong
300 thủ tục, trong đó nhiều thủ tục là quy định đối khi tổng thuế suất trên lợi nhuận của Singapore
với doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh chỉ là 19,1% (xếp hạng 11/137), của Indonesia chỉ
doanh, đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến các là 30,6% (xếp hạng 40/137) và của Thái Lan chỉ
doanh nghiệp Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn, là 32,6% (xếp hạng 46/137) (WEF, Báo cáo GCI
làm tăng chí phí khi thực hiện, qua đó ảnh hưởng 2017-2018);
tới xếp hạng môi trường kinh doanh của Việt Nam, Cũng chỉ số này, theo đánh giá của Ngân hàng
nhất là khi so sánh với một số quốc gia trong khu Thế giới “Thuế suất trên lợi nhuận” của Việt Nam là
vực ASEAN thông qua một số chỉ số dưới đây sẽ 37,8%, cao hơn so với Indonesia (30,1%), Thái Lan
thấy rõ: (29,5%), Singapore (20,6%) (WB, Báo cáo DB 2019);
(i) Chỉ số “Kê khai sau thuế” của Việt Nam bị (ii) Chỉ số “Thuế quan thương mại trên tổng
Ngân hàng Thế giới đánh giá khá thấp, khi chỉ đạt thuế” của Việt Nam cũng bị Diễn đàn Kinh tế
49,08/100 điểm, trong khi, chỉ số này của một số Thế giới đánh giá tương đối thấp, chỉ đạt 45,9
quốc gia trong khu vực ASEAN là: Thái Lan (đạt điểm và xếp hạng 93/140 nền kinh tế, trong khi
73,41/100 điểm), Singapore (đạt 71,97/100 điểm), đó của Singapore là 99,8 điểm (xếp hạng 2/140,
Malaysia (đạt 52,65/100 điểm), Philippines (đạt của Philipine là 70,8 điểm (xếp hạng 55/140), của
50/100 điểm) (WB, Báo cáo DB 2019); Malaysia là 65,9 điểm (hạng 68/140), của Indonesia
6
APCI 2018 được xây dựng tập trung phản ánh 2 loại chi phí chủ yếu (mà doanh nghiệp phải chi trả khi thực hiện thủ tục hành chính, kể từ khi bắt
đầu tìm hiểu về thủ tục cho đến khi hoàn tất) là: chi phí thời gian và chi phí trực tiếp (tiền).
10 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- là 60 điểm (hạng 77/140), và của Thái Lan là 46,2 Nam vẫn đang gặp phải nhiều khó khăn, vướng
điểm (hạng 92/140). (WEF, Báo cáo GCI 2018). mắc khi thực hiện chính sách và TTHC thuế. Trên
cơ sở các phản ánh của cộng đồng doanh nghiệp
2.3. Chưa thực sự bình đẳng giữa các đối tượng
thông qua khảo sát, phỏng vấn trực tiếp, văn bản
doanh nghiệp
doanh nghiệp phản hồi, ý kiến tại các tọa đàm/hội
(i) Giữa các doanh nghiệp ở các thành phần thảo, VCCI đã tổng hợp những khó khăn, vướng
kinh tế khác nhau, cụ thể là doanh nghiệp thuộc mắc chủ yếu gồm:
khu vực tư nhân phải tiêu tốn thời gian cho các
3.1. Khó khăn từ chính sách pháp luật thuế của
thủ tục thuế và hải quan nhiều hơn so với khu
Việt Nam
vực doanh nghiệp nhà nước: Có tới 34,1% doanh
nghiệp khu vực tư nhân phản ánh phải bỏ ra trên (i) Chính sách thuế nói chung và TTHC thuế
20% thời gian trong một tháng để giải quyết các thủ nói riêng của Việt Nam khá phức tạp, lại thay đổi
tục thuế và hải quan, trong khi con số này ở khu tương đối nhanh, đi kèm là thay đổi các mẫu biểu
vực doanh nghiệp nhà nước chỉ là 14,7% (Đại học khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
Kinh tế Quốc dân Hà Nội). cập nhật và thực thi. Trong khi đó, việc trả lời các
vướng mắc có liên quan từ doanh nghiệp của một
(ii) Giữa các doanh nghiệp ở các ngành nghề,
số cơ quan thuế chưa kịp thời khiến doanh nghiệp
lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Ví dụ, doanh
phải tự tìm hiểu, dễ bị nhầm lẫn hoặc thực thi
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
không chính xác, doanh nghiệp lại phải mất thời
đồng thời phải gánh nhiều loại thuế với mức thuế
gian tới cơ quan thuế để điều chỉnh.
suất ngang bằng với các ngành nghề áp thuế đặc
biệt, gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt 30% (ngang bằng (ii) Văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách
với các dịch vụ hàng hóa như karaoke, rượu bia, thuế chậm ban hành, hoặc thiếu, hoặc không thống
thuốc lá...); 10% thuế giá trị gia tăng và 20% thuế nhất khiến doanh nghiệp phải điều chỉnh nhiều
thu nhập doanh nghiệp... nghiệp vụ kinh tế phát sinh như điều chỉnh hóa
đơn, chứng từ, làm gia tăng chi phí, thời gian... Ví
2.4. Thủ tục hành chính Thuế vẫn là lĩnh vực
dụ điển hình như việc thực hiện hóa đơn điện tử
trọng tâm cần tiếp tục cải thiện
khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ theo Nghị
Mặc dù đã có nhiều cải thiện, nhưng thuế vẫn định 119/2018/NĐ- CP ngày 12/09/2018 của
là một trong những lĩnh vực có TTHC cần kiên trì Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/11/2018. Hiện tại
cải cách và tiếp tục là trọng tâm trong thời gian tới. Nhà nước chưa có Thông tư hướng dẫn cụ thể nên
Theo kết quả điều tra PCI của VCCI năm 2018, thuế không chỉ doanh nghiệp mà cả cơ quan thuế cũng
là lĩnh vực có TTHC còn nhiều phiền hà đứng thứ gặp khó khăn khi triển khai thực hiện; ngoài ra, các
hai trong số các lĩnh vực được khảo sát, và năm 2018 văn bản hướng dẫn về hóa đơn và hóa đơn điện tử
chưa có tín hiệu được cải thiện khi có cùng tỷ lệ còn mâu thuẫn trong quá trình thực hiện, khiến
doanh nghiệp đánh giá của năm 2017 (28% doanh các doanh nghiệp không biết để thực hiện.
nghiệp), chỉ đứng sau lĩnh vực đất đai với 30%
(iii) Một số khó khăn, vướng mắc khác:
doanh nghiệp, và đứng trên nhiều lĩnh vực khác như
bảo hiểm xã hội (25%), quản lý thị trường (16%), Một là, vướng mắc thực hiện quy định về hóa
giao thông (15%) và xây dựng (14%). Cũng trong đơn điện tử. Mặc dù việc sử dụng hóa đơn điện
nghiên cứu này đối với các doanh nghiệp có vốn tử có thể tiết kiệm chi phí và thuận tiện trong việc
đầu tư nước ngoài (FDI), thuế là lĩnh vực có TTHC quản lý nhưng khi doanh nghiệp áp dụng hóa đơn
phiền hà thứ ba với 25% doanh nghiệp đánh giá, chỉ điện tử vẫn phải sử dụng hóa đơn giấy. Bởi khi
đứng sau lĩnh vực hải quan (28%) và bảo hiểm xã hội doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa trên đường,
(26%); đứng trên đăng ký đầu tư (24%)... các cơ quan quản lý (cảnh sát giao thông, quản lý
thị trường...) vẫn yêu cầu xuất trình hóa đơn giấy,
3. Khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện
điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp và ý nghĩa
chính sách và TTHC thuế
của việc ứng dụng hóa đơn điện tử bị vô hiệu. Liên
Xuất phát từ những hạn chế của chính sách thuế quan tới vấn đề hóa đơn, thủ tục mua hoá đơn vẫn
và những nguyên nhân khác, doanh nghiệp Việt mất khá nhiều thời gian của doanh nghiệp.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 11
- VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ
Hai là, cách tính và phương pháp xác định Mặc dù, các doanh nghiệp đã cảm nhận tốt hơn
mức thuế khá phức tạp và khó hiểu. Ví dụ: Doanh về sự thay đổi của chính sách và cải cách TTHC
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác, chế thuế, tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp (nhất
biến khoáng sản, gia công kim loại và cả cơ quan là doanh nghiệp nhỏ) phản ánh vẫn còn tình trạng
hải quan chưa hiểu rõ phương pháp để xác định tỷ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp của
lệ giá trị khoáng sản và năng lượng trong tổng giá cán bộ ngành Thuế.
thành sản phẩm; tương tự, doanh nghiệp hoạt động 3.3. Khó khăn do năng lực của doanh nghiệp về
trong lĩnh vực xây dựng cũng gặp khó khăn khi xác thực hiện TTHC thuế
định số tiền thuế phải nộp. Cụ thể có doanh nghiệp
đã hoàn thiện công trình, bàn giao lại cho cơ quan Doanh nghiệp Việt Nam với khoảng 97% là
nhà nước và đã được đưa vào sử dụng nhưng chưa doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực hạch toán, kế
được tất toán. Cơ quan thuế hạch toán ghi nhận và toán của các doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế,
yêu cầu doanh nghiệp nộp thuế, nếu không sẽ phạt việc thực hiện kê khai thuế đúng quy định thường
nộp chậm thuế. xảy ra những sai sót do vấn đề năng lực (nhưng
không ít cơ quan Thuế lại cho rằng doanh nghiệp
Ba là, các điều kiện, thủ tục hoàn thuế giá trị “cố tình” làm sai nên đã áp dụng những hình thức
gia tăng còn phức tạp gây khó khăn trong việc luân phạt doanh nghiệp).
chuyển dòng tiền để tái đầu tư, sản xuất của doanh
3.4. Khó khăn thực hiện chính sách và TTHC
nghiệp.
thuế của hộ kinh doanh nếu chuyển đổi sang mô
3.2. Khó khăn do thiếu sự phối hợp giữa doanh hình doanh nghiệp
nghiệp và cán bộ cơ quan thuế
Theo quy định, thông thường các hộ kinh doanh
Hầu hết các doanh nghiệp khi thực hiện các (có doanh thu từ 100 triệu/năm trở lên) đang thực
TTHC thuế đều có những sai sót khi thực hiện lần hiện nộp các thuế: Thuế môn bài (số tiền nộp thuế
đầu, tuy nhiên, việc nhận được hướng dẫn cụ thể tùy theo mức doanh thu); thuế giá trị gia tăng
từ cán bộ thuế là chưa nhiều (hầu hết nhận được (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo
sự hướng dẫn chung chung), khiến doanh nghiệp phương pháp khoán thuế, tỷ lệ nộp thuế quy định
thường phải làm nhiều lần mới có thể hoàn thành, trên doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ (trong khi,
làm tăng chi phí khi thực hiện. nếu là doanh nghiệp thì thực hiện nộp thuế theo
Bên cạnh đó, như đã trình bày ở trên, những phương pháp kê khai). Tuy nhiên, trên thực tế việc
vướng mắc của doanh nghiệp liên quan tới thực xác định doanh thu khoán chưa chính xác, cộng
hiện chính sách và TTHC thuế chưa nhận được với công tác quản lý chưa tốt đã dẫn tới có sự chênh
những giải đáp kịp thời của cơ quan thuế, điển lệch khá lớn giữa doanh thu nộp thuế với doanh
hình là về các vấn đề nợ thuế, thông báo nợ thuế và thu thực tế của các hộ kinh doanh (nhiều trường
phạt nộp chậm thuế; có trường hợp doanh nghiệp hợp nộp thuế khoán thấp hơn so với nộp thuế
không nắm được cơ quan Thuế đang ghi nhận theo kê khai), đã tạo tâm lý cho các hộ kinh doanh
tình hình khai và nộp thuế của doanh nghiệp ra không muốn chuyển đổi thành doanh nghiệp vì sợ
sao, có phát sinh chậm nộp hay không, muốn biết thuế cao.
phải làm công văn, nhưng phải có nguyên nhân tại Ngoài ra, chính sách thuế hiện hành của Việt
sao làm công văn đó. Hoặc doanh nghiệp thường Nam còn những hạn chế (như đã trình bày ở trên);
xuyên nhận được thông báo nợ thuế qua đường thuế suất thu nhập doanh nghiệp (TNDN) áp dụng
công văn, nhưng các thông báo lại không chính chung cho các doanh nghiệp, không phân biệt quy
xác do hệ thống ghi nhận hạch toán sai, doanh mô (theo khảo sát, nếu các hộ kinh doanh chuyển
nghiệp mất rất nhiều thời gian để liên lạc và giải đổi thành doanh nghiệp thường có quy mô siêu
trình nhưng không nhận được phản hồi kịp thời nhỏ); chưa có chính sách khuyến khích thuế đối
để xóa bỏ dư nợ thuế, chưa kể tới các công văn với doanh nghiệp khởi nghiệp hoặc doanh nghiệp
khi doanh nghiệp nhận được thường cách xa thời chuyển đổi từ hộ kinh doanh; doanh nghiệp phải
điểm ghi trên công văn nên bị động trong vấn đề tự kê khai, tự nộp thuế và chịu trách nhiệm trước
giải trình với cơ quan Thuế. pháp luật về số liệu kê khai, phải thực hiện quản lý
12 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định; nghiệp được giải quyết nhanh chóng; phối hợp với
bên cạnh đó, là vấn đề nhân lực am hiểu về kế toán, cơ quan đăng ký đất đai giúp giảm thời gian đi lại
công nghệ thông tin khi thực hiện TTHC thuế... và thời gian giải quyết hồ sơ của người có quyền sử
đều là những nguyên nhân khiến các hộ kinh dụng đất; trao đổi thông tin với cơ quan Hải quan,
doanh không muốn chuyển đổi thành mô hình giúp doanh nghiệp loại bỏ tờ khai hải quan khi
doanh nghiệp. thực hiện đề nghị hoàn thuế…;
4. Kết luận và đề xuất - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
khi thực hiện TTHC thuế trong bối cảnh kinh tế số
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế diễn ra ngày
ngày càng phát triển, góp phần cải thiện chất lượng
càng sâu rộng như hiện nay, cải cách thủ tục hành
cung cấp dịch vụ hành chính công của Việt Nam và
chính nói chung và TTHC thuế nói riêng phù hợp
chất lượng hỗ trợ cho doanh nghiệp;
với thông lệ quốc tế đối với một quốc gia là tất yếu
khách quan, và Việt Nam không là ngoại lệ. Thời - Tăng cường quan hệ đối tác doanh nghiệp -
gian qua, những kết quả tích cực từ cải cách chính thuế, doanh nghiệp - hải quan, xây dựng cơ chế
sách và TTHC thuế đã góp phần cải thiện môi đối thoại các cấp trong cơ quan thuế nhằm giải
trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực quyết nhanh nhất những vướng mắc của doanh
cạnh tranh quốc gia của Việt Nam, đồng thời, tạo nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hành
điều kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp chính thuế;
hoạt động, điều này đã được không chỉ các tổ chức/
- Quán triệt tới cán bộ toàn ngành Thuế tinh
doanh nghiệp trong nước mà cả quốc tế đánh giá,
thần “lấy doanh nghiệp, người nộp thuế làm trung
ghi nhận. Mặc dù vậy, chính sách thuế nói chung và
tâm và sự hài lòng của người nộp thuế là thước đo,
TTHC thuế nói riêng của Việt Nam vẫn còn những
là động lực của mình trong việc thực hiện cải cách
hạn chế, bất cập khiến cộng đồng doanh nhiệp Việt
thủ tục hành chính thuế” để hướng tới mục tiêu
Nam còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Để góp
cắt giảm chi phí tuân thủ, tạo thuận lợi cho doanh
phần giảm bớt những khó khăn, vướng mắc cho
nghiệp nộp thuế trong việc thực hiện thủ tục hành
doanh nghiệp Việt Nam trong việc thực hiện chính
chính thuế từ khâu tra cứu, tiếp cận thông tin, đến
sách và TTHC thuế, VCCI đề xuất, kiến nghị với
lập hồ sơ, gửi và nhận kết quả.
cơ quan quản lý nhà nước về thuế một số nội dung
như sau: Trên đây là tổng quan một số nét liên quan đến
thuế, chính sách thuế, những tồn tại, khó khăn
- Đề xuất với Chính phủ, Nhà nước trong việc
khăn của doanh nghiệp của doanh nghiệp về chính
xây dựng chính sách thuế hiện đại, phù hợp với
sách TTHC thuế, một số giải pháp kiến nghị.
Hiến pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế, công
bằng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và lấy đối
tượng nộp thuế làm trung tâm;
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tiếp tục rà soát, loại bỏ hoặc đơn giản hóa các
1. World Bank, Doing Business report (from
TTHC thuế không thực sự cần thiết; nâng cao chất
2011-2008);
lượng thông tin và tăng tính công khai, minh bạch
2. World Economic Forum, The Global
trong thực hiện TTHC thuế góp phần giúp doanh
Competitiveness Report (from 2011-2018);
nghiệp Việt Nam giảm bớt các chi phí trong quá
3. The Heritage Foundation and The Wall review,
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao
2017 & 2018 Index of Economic freedom;
năng lực cạnh tranh;
4. Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính
- Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng của Thủ tướng, Báo cáo Chỉ số đánh giá chi
trong việc giải quyết các vướng mắc của doanh phí tuân thủ thủ tục hành chính năm 2018
nghiệp; đồng thời, có sự trao đổi, xử lý thông tin (APCI 2018);
giúp cải cách TTHC, mang lại lợi ích cho người 5. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
nộp thuế như: Phối hợp với cơ quan đăng ký kinh Nam (VCCI), Báo cáo chỉ số năng lực cấp
doanh giúp hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh tỉnh hàng năm (PCI).
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 13
- VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ
NHÖÕNG VÖÔÙNG MAÉC VEÀ CHÍNH SAÙCH THUEÁ, THUÛ TUÏC
HAØNH CHÍNH THUEÁ VAØ MOÄT SOÁ KIEÁN NGHÒ
Phạm Đức Thắng*
T
ập đoàn Xăng dầu Việt Nam được Trong giai đoạn vừa qua, các cơ quan quản lý
hình thành từ quá trình cổ phần hóa nhà nước đã ban hành, sửa đổi, bổ sung các Bộ
và tái cấu trúc Tổng Công ty Xăng luật, Nghị định, Thông tư và văn bản hướng dẫn
dầu Việt Nam và chính thức đi vào luật phù hợp với điều kiện mới, giảm bớt sự chồng
hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con chéo, mâu thuẫn giữa các luật, đơn giản, minh bạch
từ ngày 01/12/2011. Hệ thống các Công ty con của hoá và đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
Tập đoàn hiện nay bao gồm: 43 Công ty xăng dầu động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo
TNHH một thành viên trong nước do Petrolimex môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh
sở hữu 100% vốn điều lệ, 02 Công ty TNHH ở nghiệp, đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước, kích
nước ngoài (Singapore và Lào) do Petrolimex sở thích doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
hữu 100% vốn điều lệ; các Tổng Công ty/Công ty Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất
cổ phần, TNHH nhiều thành viên do Petrolimex kinh doanh, Tập đoàn gặp một số vướng mắc về
chiếm tỷ lệ vốn chi phối kinh doanh trong các lĩnh chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế liên quan
vực phụ trợ và có liên quan tới xăng dầu (hoá dầu, trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
gas, bảo hiểm, vận tải, kho ngoại quan...). Như vậy, Petrolimex, cụ thể như sau:
lĩnh vực kinh doanh chính của Petrolimex là xuất 1. Quy định về đơn vị tính đối với mặt hàng
nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm xăng dầu
hóa dầu, đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác
- Hiện nay, việc quản lý hàng hóa theo tiêu
có liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu
chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn ngành về đơn vị đo lường
để phát triển kinh doanh các lĩnh vực ngành nghề
các mặt hàng xăng, dầu (trừ mặt hàng dầu Mazut)
khác theo quy định của pháp luật.
được quy định dùng đơn vị tính lít/m3. Tuy nhiên,
Với mô hình tổ chức và các lĩnh vực kinh doanh cơ quan Hải quan khi tính thuế cũng như theo dõi
như trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của hàng hóa nhập xuất qua Kho Ngoại quan, hàng tạm
Petrolimex được điều chỉnh bởi hầu hết các luật nhập tái xuất lại tính theo đơn vị Kilogam cho tất
và quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý thuế, cả các mặt hàng xăng, dầu (bao gồm cả mặt hàng
trong đó có các luật thuế quan trọng như: Luật dầu Mazut). Điều này, gây khó khăn cho doanh
Quản lý thuế, Luật Thuế Giá trị gia tăng, Thuế Thu nghiệp khi phải quy đổi từ đơn vị tính từ Lít sang
nhập doanh nghiệp, Thuế nhập khẩu, Thuế Tiêu đơn vị Tấn/Kg. Điều này dẫn đến luôn có sự chênh
thụ đặc biệt và Thuế Bảo vệ môi trường. Petrolimex lệch do chuyển đổi phép đo.
luôn tuân thủ nghiêm túc các chính sách thuế, nộp - Theo quy định của Luật Thuế Bảo vệ môi
đúng, đủ và kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà trường, đơn vị tính thuế bảo vệ môi trường đối với
nước. Năm 2018, tổng số nộp ngân sách toàn Tập các mặt hàng xăng dầu là Lít (kể cả dầu Mazut),
đoàn là 38.650 tỷ đồng, tăng 1% so với năm 2017. trong khi dầu Mazut đang được quy định sử dụng
* Tổng Giám đốc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
14 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- đơn vị tính là Kilogam (kg). Điều này cũng gây khó + Theo quy định tại Điều 4, Luật Các tổ chức tín
khăn cho doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp bán dụng số 47/2010/QH12: “Hoạt động ngân hàng là
hàng mặt hàng dầu Mazut bằng Kg, nhưng khi tính việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
thuế bảo vệ môi trường phải quy đổi sang lít, dẫn một số các nghiệp vụ sau đây a) Nhận tiền gửi; b)
đến luôn có sự sai lệch trong quá trình quy đổi. Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản”. Như vậy, hoạt động cho vay vốn nội bộ
- Petrolimex kiến nghị: Đề nghị các cơ quan
không phải là hoạt động ngân hàng cho nên không
quản lý thống nhất cách tính thuế áp dụng theo
thuộc đối tượng điều chỉnh bởi Luật Các tổ chức
tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn ngành về đơn vị tính
tín dụng.
các mặt hàng xăng dầu và mặt hàng dầu Mazut.
+ Theo quy định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/
2. Về cho vay vốn trong nội bộ doanh nghiệp
TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng
có mô hình công ty mẹ - công ty con
dẫn về thuế TNDN quy định chi phí không được
Căn cứ tình hình thực tế và các quy định pháp
khấu trừ khi tính thuế TNDN: “Phần chi phí trả
luật có liên quan, Tập đoàn nhận thấy việc cho vay
lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng
vốn trong nội bộ doanh nghiệp có mô hình công ty
không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế
mẹ - công ty con là phù hợp, cụ thể như sau:
vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng
- Các quy định pháp luật cho phép và thừa nhận Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.”.
hoạt động cho vay nội bộ, cụ thể:
+ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
+ Theo Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
15/7/2014 của Chính phủ về Tập đoàn Kinh tế Nhà hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế Giá
nước và Tổng Công ty Nhà nước, Công ty mẹ có trị gia tăng, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày
trách nhiệm hỗ trợ hoạt động tài chính (thu xếp 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá trị
vốn, hỗ trợ vốn và các hình thức khác) cho doanh gia tăng có quy định các đối tượng không chịu thuế
nghiệp thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng GTGT bao gồm hoạt động cho vay riêng lẻ, không
công ty khi được doanh nghiệp đề nghị”. phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 15
- VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ
xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức được tiến hành trích lập dự phòng cho các khoản
tín dụng. đầu tư ra nước ngoài và xác định là khoản chi phí
được trừ khi tính thuế TNDN. Tuy nhiên, Tổng cục
+ Điều 4, Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày
Thuế hướng dẫn: Khoản trích lập dự phòng này
29/01/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn giao dịch
không được tính là chi phí hợp lý hợp lệ để trừ khi
tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều
tính thuế TNDN.
6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013
của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt có quy - Kiến nghị của Petrolimex: Đề nghị sửa đổi,
định hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho điều chỉnh Thông tư 228 và 89 để phù hợp hơn và
vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp cho phép trích lập dự phòng đối với các khoản đầu
không phải là tổ chức tín dụng: “Các doanh nghiệp tư tài chính dài hạn ra nước ngoài.
không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp 4. Việc hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp
không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy
- Hiện nay, Luật Quản lý thuế và các văn bản
định của Luật Các tổ chức tín dụng) khi thực hiện
hướng dẫn dưới luật (Nghị định, thông tư...) quy
các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử
định khá rõ và chi tiết thủ tục, thời gian xử lý hồ
dụng các hình thức thanh toán được quy định tại
sơ hoàn thuế cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong
Khoản 2 Điều 3 Thông tư này”.
thực tế, các doanh nghiệp phải luôn nộp thuế theo
- Thực tế hiện nay, một số doanh nghiệp cũng đúng thời gian quy định, nếu không thì sẽ phải nộp
đang triển khai việc vay và cho vay vốn nội bộ và lãi chậm trả và mức độ cưỡng chế đối với việc nộp
đã phát huy được hiệu quả sử dụng vốn, mang lại phạt là rất cao. Trong khi đó, có xảy ra việc hoàn
hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp (Tập đoàn thuế chậm cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Điện Lực được hoàn thuế không được hưởng lãi từ khoản
Việt Nam, Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, Tập đoàn thuế chậm hoàn.
Kinh Đô...).
- Kiến nghị của Petrolimex: Đề nghị có quy định
- Tuy nhiên, khi thực hiện thanh kiểm tra thì cụ thể về lãi suất doanh nghiệp được hưởng trong
các cơ quan chức năng chưa thừa nhận việc cho trường hợp hoàn thuế chậm để đảm bảo bình đẳng
vay trong nội bộ doanh nghiêp có mô hình công ty quyền lợi giữa cơ sở nộp thuế và cơ quan thu thuế.
mẹ - công ty con là được phép và phù hợp với các
5. Quy định phân bổ chi phí công cụ dụng cụ
quy định hiện hành. Do đó, Tập đoàn kiến nghị: Có
và chi phí sửa chữa tài sản cố định
quy định cụ thể hơn để khẳng định sự được phép
và hướng dẫn trình tự, thủ tục… đối với việc cho - Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015
vay nội bộ trong doanh nghiệp có mô hình công ty của Bộ Tài chính: “Đối với tài sản là công cụ, dụng
mẹ - công ty con. cụ, bao bì luân chuyển... không đáp ứng đủ điều
kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì
3. Về quy định trích lập dự phòng cho các
chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào
khoản đầu tư
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Hiện nay, các doanh nghiệp có hoạt động đầu tư nhưng tối đa không quá 3 năm”. Như vậy, theo quy
tài chính dài hạn, trong đó có đầu tư ra nước ngoài định này thì đối với các tài sản không đủ điều kiện
để thành lập doanh nghiệp ở nước ngoài. là tài sản cố định (có giá trị dưới 30 triệu đồng)
Thực hiện hướng dẫn tại Thông tư 228/2009/ thì được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của
TT-BTC ngày 07/12/2009 và Thông tư 89/2013/ doanh nghiệp và không quá 3 năm.
TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính hướng - Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 45/2013/
dẫn về chế độ trích lập dự phòng, các doanh nghiệp TT-BTC của Bộ Tài chính: “1. Các chi phí doanh
16 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định chi phí phạt cho doanh nghiệp (do nộp chậm thuế
được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, TNDN).
không được hạch toán các chi phí này vào chi phí
- Petrolimex kiến nghị: Đề nghị có quy định cụ
sản xuất kinh doanh trong kỳ; 2. Các chi phí sửa
thể hơn đối với thời gian phân bổ giá trị công cụ
chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên
dụng cụ.
giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân
6. Về cách tính mức trích lập dự phòng cho các
bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối
khoản đầu tư dài hạn
đa không quá 3 năm”.
- Theo quy định tại Thông tư 89 của Bộ Tài
- Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa quan điểm của
chính:
doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước trong
việc xác định thời gian phân bổ chi phí công cụ Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư tài
dụng cụ và chi phí sửa chữa TSCĐ dẫn tới việc chính bằng số vốn đã đầu tư và tính theo công
điều chỉnh lợi nhuận tính thuế và có thể phát sinh thức sau:
Số vốn đầu tư của doanh nghiệp
Vốn góp thực tế của các
Mức dự phòng tổn thất các
= bên tại tổ chức kinh tế - x
khoản đầu tư tài chính Tổng số vốn góp thực tế của các
Vốn chủ sở hữu thực có
bên tại tổ chức kinh tế
Trong đó: đầu tư thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế). Đây
chính là tỷ lệ sở hữu vốn của mỗi bên đầu tư trong
- Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế
tổng số vốn của tổ chức kinh tế.
được xác định trên Bảng cân đối kế toán của tổ chức
kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng - Tuy nhiên, trong thực tế có phát sinh trường
(mã số 411 và 412 Bảng cân đối kế toán – ban hành hợp: Doanh nghiệp góp vốn bằng ngoại tệ, do đó số
kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày vốn đầu tư của doanh nghiệp (ghi nhận bằng VNĐ)
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp không khớp
với số vốn đầu tư của doanh nghiệp trên sổ sách kế
- Vốn chủ sở hữu thực có được xác định tại
toán của tổ chức kinh tế nhận đầu tư (do thời điểm
Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước
ghi nhận, phương pháp ghi nhận khác nhau – do
thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân
ảnh hưởng của tỷ giá ngoại tệ). Vì vậy, Số vốn đầu
đối kế toán – ban hành kèm theo Quyết định số
tư của doanh nghiệp/Tổng số vốn góp thực tế của
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
các bên tại tổ chức kinh tế không bằng tỷ lệ vốn góp
Bộ Tài chính).
của tổ chức kinh tế được ghi nhận.
- Theo hướng dẫn tại công thức nêu trên thì có
- Petrolimex kiến nghị: Đề nghị thống nhất áp
thể hiểu có hai phần để tính ra mức trích:
dụng tỷ lệ trích lập dự phòng theo: Số vốn đầu tư
+ Phần 1: (Vốn góp thực tế của các bên tại tổ của mỗi bên/Tổng vốn đầu tư thực tế của các bên
chức kinh tế - Vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức tại tổ chức kinh tế nhận vốn góp (Chính là tỷ lệ sở
kinh tế). Chênh lệch này chính là phần thất thoát hữu vốn thực tế của mỗi bên trong tổng số vốn góp
về vốn tại tổ chức kinh tế mà các chủ sở hữu đầu của các bên tại tổ chức kinh tế nhận vốn góp).
tư vào.
7. Về việc tra cứu thông tin doanh nghiệp trên
+ Phần 2: (Số vốn đầu tư của mỗi bên/Tổng vốn trang thông tin của cơ quan thuế
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 17
- VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ
- Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy
hoá trên phạm vi cả nước, khi thanh toán tiền hàng định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính thuế,
hoá dịch vụ cho đối tác, Petrolimex thường xuyên doanh nghiệp sẽ bị phạt 20% số tiền thuế thiếu, số
phải kiểm tra bộ hồ sơ để đảm bảo tính hợp lý, hợp tiền thuế được hoàn đối với hành vi khai sai dẫn
lệ và hợp pháp, trong đó có có việc kiểm tra thông đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
tin hoá đơn của các nhà cung cấp trên trang web thuế được hoàn.
của Tổng cục Thuế. Đã có các trường hợp phát sinh
- Theo quy định tại Thông tư số 200/2015/
như sau:
TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính, một
+ Thông tin hóa đơn của nhà cung cấp không
trong 5 tiêu chí để đánh giá xếp loại doanh nghiệp
có trang web của Tổng cục Thuế, nhưng thực tế
là tình hình chấp hành các quy định của pháp luật
hoá đơn nhà cung cấp lại là hoá đơn được mua từ
hiện hành, trong đó có quy định: “Doanh nghiệp
cơ quan thuế. Do vậy, Petrolimex không đối chiếu
vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì xếp
được thông tin này.
loại C:... bị phạt tiền (số tiền bị xử phạt một lần từ
+ Ngược lại có trường hợp: Tại thời điểm thanh 10.000.000 đồng trở lên) trong năm tài chính thực
toán, Petrolimex tra cứu thông tin hóa đơn của hiện việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp”.
nhà cung cấp trên trang Web và thấy hợp lý hợp
- Thực tế đối với doanh nghiệp như Petrolimex
lệ và Petrolimex tiến hành thanh toán. Tuy nhiên,
(doanh thu hàng năm khoảng 150 ngàn tỷ đồng,
một thời gian sau, thông tin về doanh nghiệp/nhà
cung cấp bỏ trốn/đóng mã số thuế trước thời điểm nộp ngân sách hàng năm khoảng 38 ngàn tỷ đồng),
phát hành hoá đơn mới được đăng trên trang web việc sai sót trong phân bổ, hạch toán doanh thu chi
của Tổng cục Thuế. Việc cập nhật không kịp thời phí, sơ xuất trong việc tính toán kê khai thuế phải
này khiến doanh nghiệp gặp rất nhiều rủi ro trong nộp, được hoàn... sẽ dẫn tới số tiền phải nộp phạt
thanh toán và khấu trừ thuế cũng như hạch toán (tính trên 20%) sẽ rất lớn. Đồng thời, doanh nghiệp
chi phí khi tính thuế TNDN. cũng khó tránh khỏi việc xếp loại C đối với mức xử
phạt rất thấp là 10 triệu đồng.
- Kiến nghị của Petrolimex: Đề nghị cơ quan
thuế có giải pháp (quản lý, cung cấp thông tin - Petrolimex kiến nghị: Điều chỉnh quy định về
kịp thời...) nhằm giảm thiểu những rủi ro cho mức xử phạt cho phù hợp hơn (ví dụ tính theo quy
doanh nghiệp. mô số thuế mà doanh nghiệp nộp trong năm tài
- Khi lập các hồ sơ liên quan tới đất đai, khen chính); đồng thời điều chỉnh mức tiền xử phạt tối
thưởng, báo cáo tổng kết đánh giá..., các doanh thiểu khi đánh giá xếp loại doanh nghiệp để đảm
nghiệp phải hoàn thiện hồ sơ về xác nhận việc thực bảo quyền lợi cho người lao động (ví dụ mức xử
hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước. phạt bằng tỷ lệ nhất định tính trên tổng số thuế đã
Việc này cũng cần có thời gian. Petrolimex đề nghị: nộp trong năm tài chính).
Cơ quan thuế công bố thông tin về nộp ngân sách Trên đây là các ý kiến của Tập đoàn Xăng dầu
nhà nước của các doanh nghiệp trên trang web của
Việt Nam về các vướng mắc hiện đang gặp phải
cơ quan thuế, từ đó các có quan quản lý nhà nước
liên quan tới chính sách thuế và thủ tục hành chính
khác có thể tra cứu thông tin mà không cần phải
thuế. Tập đoàn rất mong Kiểm toán nhà nước xem
thực hiện việc xác nhận như hiện nay.
xét và có ý kiến với các cơ quan quản lý nhà nước
8. Về mức xử phạt vi phạm hành chính thuế và điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế và tạo
xếp loại doanh nghiệp điều kiện thuận lợi, môi trường pháp lý minh bạch
- Theo quy định tại Thông tư số 166/2013/ và bình đẳng cho các doanh nghiệp.
18 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC TRONG KIEÅM TOAÙN
THU NGAÂN SAÙCH TREÂN ÑÒA BAØN TÆNH BÌNH DÖÔNG
Trần Thanh Liêm*
B
ình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, cách TP.HCM 25km, gần cảng biển, sân bay và các trung tâm kinh tế, thương mại
quan trọng của phía Nam Việt Nam.
Trong giai đoạn ổn định ngân sách 2017 - 2020, tỉnh Bình Dương có tỷ lệ điều tiết về ngân
sách Trung ương là 64% (đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương với ngân sách địa
phương) cao thứ 3 cả nước, thu nội địa năm 2018 cũng đạt quy mô lớn thứ 3 so với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong cả nước. Để đạt được kết quả như trên là nhờ sự đoàn kết, phấn đấu của các cấp
các ngành và sự đồng tình, ủng hộ của người dân và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, cũng như
việc chấp hành đầy đủ các quy định pháp luật về nghĩa vụ thuế của người dân và cộng đồng doanh nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trên địa bàn tỉnh cũng còn một số doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động chưa chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Và thông qua
hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đã phát hiện, kiến nghị thu hồi vào ngân sách nhà nước.
Từ khóa: Kiểm toán thu ngân sách, Tỉnh Bình Dương.
The role of State Audit in the audit of budget in Binh Duong province
Binh Duong is a province in the Southeast, located in the southern key economic region, 25km from Ho
Chi Minh City, near seaports, airports and important economic and trade centers of South Vietnam.
In the period of budget stability 2017 - 2020, Binh Duong province has a revenues regulated rate of 64%
to the central budget (for the revenues divided between the central budget and the local budget), the third
highest among other provinces. Domestic revenues in 2018 also reached the third largest scale compared to
other provinces and cities under central government nationwide. To achieve the above results, it is thanks
to the solidarity and striving of all levels and sectors, and the agreement and support of the people and the
business community in the province, as well as the full compliance with the regulations on tax obligations
of people and the business community. In addition to the achieved results, there are also a number of
enterprises in the province that have not strictly abided by the provisions of the law on tax obligations to the
state. Through audit activities of the State Audit, those violations were discovered and proposed to be paid
into the state budget.
Keywords: Budget revenue audit, Binh Duong province.
Tỉnh hiện có 29 khu công nghiệp (27 khu đi vào Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của tỉnh
hoạt động) với tổng diện tích 12.743 ha (tỷ lệ cho luôn được quan tâm phát triển, các chính sách thu
thuê 80,8%) và 12 cụm công nghiệp với tổng diện
hút đầu tư, cải cách hành chính... luôn tạo điều kiện
tích 790 ha (tỷ lệ cho thuê 70,6%). Theo quy hoạch
thuận lợi để phát triển đầu tư và tăng cường phúc lợi
tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
đến năm 2020 tỉnh Bình Dương sẽ có 34 khu công xã hội… qua đó có đóng góp đáng kể cho quá trình
nghiệp với tổng diện tích quy hoạch là 14.790 ha. phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.
* Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 19
- VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ
Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, chống chuyển
trên địa bàn tỉnh Bình Dương giá, trốn lậu thuế; tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giảm tỷ lệ nợ đọng thuế xuống dưới 5% tổng thu
a) Tình hình triển khai các biện pháp nhằm thực
ngân sách nhà nước.
hiện hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước
hàng năm - Tập trung tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; đẩy mạnh cải cách
Trong các năm qua, thu ngân sách nhà nước
thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh
của tỉnh Bình Dương ngày càng tăng, tốc độ tăng
doanh, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả và
thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 bình
sức cạnh tranh theo Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
quân 12,3%, giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến tăng thu
ngày 15/5/2018 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
bình quân khoảng 9%/năm, đạt được kết quả như
16/5/2016 của Chính phủ; tháo gỡ kịp thời các khó
trên là do tỉnh đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp thuộc thẩm
quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành thu ngân sách.
quyền giải quyết của địa phương, góp phần tạo
Ngay từ đầu mỗi năm, UBND tỉnh Bình Dương đã môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, khuyến khích
ban hành Kế hoạch, Chỉ thị triển khai thực hiện doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy tăng trưởng và
các Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế
- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, tăng
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
cường ứng dụng công nghệ trong quản lý đối tượng
sách nhà nước năm, trong đó tập trung các giải
nộp thuế, trong hoạt động nghiệp vụ, trao đổi
pháp để thực hiện hoàn thành dự toán thu ngân
thông tin, số liệu thu chi NSNN; tiếp tục thực hiện
sách nhà nước như sau:
tốt công tác kê khai, nộp thuế điện tử, trong công
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp tác phối hợp thu qua hệ thống ngân hàng thương
quản lý thu, tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mại, cơ quan Thuế đẩy nhanh tiến độ triển khai áp
các khoản thu vào ngân sách nhà nước theo đúng dụng hóa đơn điện tử. Tăng cường công tác đào
chế độ quy định. Tăng cường công tác thanh tra, tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn
kiểm tra, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức.
20 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- - Trong quá trình điều hành ngân sách nhà đối tượng được hoàn thuế; công tác miễn, giảm
nước, căn cứ chỉ đạo của Trung ương, tình hình được quan tâm đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến
thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân (UBND) các chính sách thuế và quản lý thuế mới đến người
Tỉnh và các cơ quan chuyên môn đã ban hành nộp thuế, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thực hiện
nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nhằm triển các hồ sơ, thủ tục về miễn giảm thuế... kịp thời và
khai thực hiện tốt công tác thu, chi ngân sách nhà đúng quy định; công bố chính sách miễn giảm thuế
nước như: UBND Tỉnh ban hành các Chỉ thị về cho các doanh nghiệp, xử lý kịp thời, chính xác
tăng cường các biện pháp quản lý thu ngân sách thông tin của doanh nghiệp về miễn giảm thuế...
nhà nước trên địa bàn tỉnh, trong đó: Chỉ đạo các - Tình hình quản lý thu sự nghiệp, thu phí, lệ
Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập phí và thu khác: Kết quả kiểm toán tại các đơn vị có
trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong điều hoạt động thu phí, lệ phí và thu khác ngân sách cho
hành công tác thu ngân sách nhà nước và công tác thấy các đơn vị đã thực hiện thu, trích nộp ngân
chống buôn lậu, gian lận thương mại nhằm phấn sách và sử dụng kinh phí được để lại trang trải cho
đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước công tác thu theo các quy định của Trung ương và
theo chỉ tiêu Trung ương giao; cơ quan Thuế, Hải địa phương.
quan Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản về đôn đốc
c) Một số hạn chế trong quản lý thu ngân sách
thu ngân sách nhà nước, tăng cường các biện pháp
nhà nước
thu ngân sách nhà nước hàng năm, giao chỉ tiêu
thu ngân sách nhà nước cho các Phòng, Chi cục Bên cạnh các mặt tích cực, Kiểm toán nhà nước
trực thuộc. cũng chỉ ra một số mặt hạn chế trong quản lý thu,
cụ thể:
b) Đánh giá về công tác quản lý thu ngân sách
nhà nước - Việc quản lý đối tượng nộp thuế nhìn chung
được thực hiện theo đúng quy định, tuy nhiên
Trong quá trình kiểm toán tại tỉnh Bình Dương,
vẫn còn một số trường hợp cơ quan thuế chưa có
Kiểm toán nhà nước đã đánh giá tình hình quản lý thông báo nhắc nhở bằng văn bản và chưa xử phạt
thu tại tỉnh như sau: nghiêm đối với các trường hợp hết hạn nộp tờ khai,
- Tình hình quản lý thu nội địa tại cơ quan thuế: hồ sơ thuế; công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
Trong công tác quản lý thu, ngành thuế Tỉnh đã tổ với doanh nghiệp tuy hoàn thành vượt kế hoạch
chức thực hiện thu theo quy định của pháp luật được giao nhưng hiệu quả chưa cao, nhiều trường
thuế hiện hành, tuân thủ quy trình quản lý thu của hợp qua thanh tra, kiểm tra thuế không có xử lý
ngành; ngành thuế Tỉnh cũng đã chủ động tăng tăng thu cho ngân sách nhà nước, kết quả đôn đốc
cường công tác thanh tra, kiểm tra; đôn đốc thu nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp sau thanh
hồi nợ đọng và tổ chức các biện pháp nhằm hoàn tra, kiểm tra thuế chưa đạt theo yêu cầu chung, hồ
thành dự toán thu được Trung ương và Hội đồng sơ thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế của đơn vị
nhân dân Tỉnh giao. Công tác quản lý đăng ký mã vẫn còn sai sót về nghĩa vụ thuế đối với ngân sách
số thuế, quản lý thông tin người nộp thuế và kê nhà nước; công tác miễn giảm thuế cơ bản đúng
khai thuế: Ngành thuế đã chú trọng rà soát thông quy định, tuy nhiên qua đối chiếu với các đối tượng
tin người nộp thuế trên ứng dụng, kịp thời đôn đốc nộp thuế, Kiểm toán nhà nước xác định có một số
người nộp thuế bổ sung thông tin thay đổi gửi cơ trường hợp doanh nghiệp kê khai chưa đúng thuế
quan thuế để cập nhật thông tin phục vụ cho công thu nhập doanh nghiệp không được ưu đãi do đầu
tác quản lý thuế; công tác thanh tra, kiểm tra thuế tư mở rộng mang lại...
đối với các doanh nghiệp cũng được chú trọng, số - Việc tuân thủ pháp luật và chế độ thu tại các
cuộc thanh tra, kiểm tra hoàn thành vượt kế hoạch đối tượng nộp thuế: Nhiều đối tượng nộp thuế thực
được giao; công tác hoàn thuế thực hiện đúng quy hiện kê khai thuế chưa đúng quy định hoặc có dấu
trình, hồ sơ hoàn thuế được lưu giữ đầy đủ, đúng hiệu kê khai thiếu thuế, gian lận thuế, các sai phạm,
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 138 - tháng 4/2019 21
- VAI TROØ CUÛA KTNN TRONG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ THUEÁ
tồn tại chủ yếu trong kê khai thuế của các doanh - Trong việc cung cấp thông tin: Tỉnh đã cung
nghiệp: Kê khai chi phí và khấu trừ thuế giá trị gia cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của Kiểm toán
tăng đầu vào của các khoản chi có hóa đơn giá trị nhà nước các thông tin để xây dựng kế hoạch kiểm
gia tăng trên 20 triệu đồng nhưng thanh toán bằng toán tại tỉnh.
tiền mặt; xác định không đúng tiền sử dụng đất - Trong quá trình thực hiện kiểm toán của Kiểm
được khấu trừ khi tính thuế giá trị gia tăng đối với toán nhà nước: Các đơn vị, các cấp ngân sách đã
doanh thu bất động sản; kê khai thu nhập ưu đãi cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài
từ đầu tư mở rộng không đúng quy định của Luật liệu theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; thực
Thuế Thu nhập doanh nghiệp; xác định chuyển lỗ hiện giải trình; sau khi có kết luận chính thức, tiến
không đúng quy định; kê khai chi phí tính thuế hành triển khai đến các đơn vị thực hiện kết luận
chưa đúng quy định, phân bổ giá vốn trong kỳ chưa theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.
hợp lý, chi phí quảng cáo vượt mức khống chế, chi
- Kết quả kiểm toán đối với tình hình thực
phí lãi vay không hợp lệ, chi phí khấu hao tài sản
hiện quản lý thu ngân sách nhà nước của tỉnh đã
cố định không đúng quy định; chi phí trích lập dự
góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước, qua
phòng đầu tư dài hạn cao hơn quy định, dự phòng
đó giúp các đơn vị được kiểm toán ngăn ngừa các
phải thu khó đòi chưa đủ điều kiện; chi hoa hồng,
tiêu cực, lãng phí, tránh thất thoát tiền và tài sản...
trả lãi vay cho cá nhân, chi trả lợi nhuận cho thành
và hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng nguồn tài
viên góp vốn nhưng chưa khấu trừ thuế thu nhập
chính ngân sách hiệu quả hơn. Đối với HĐND và
cá nhân phải nộp...
UBND các cấp chính quyền tỉnh Bình Dương, kết
Từ năm 2010 đến 2017, Kiểm toán nhà nước quả kiểm toán đóng vai trò quan trọng giúp tỉnh
đã thực hiện kiểm toán ngân sách địa phương 4 trong việc phát hiện và xử lý những vi phạm trong
lần1, và kiến nghị tăng thu ngân sách 505 tỷ 744 công tác quản lý thu, góp phần làm minh bạch hơn
triệu đồng2. nền tài chính của tỉnh.
Mối quan hệ phối hợp giữa Tỉnh với Kiểm - Các sai phạm chính trong quản lý thu do
toán nhà nước KTNN phát hiện qua các năm gồm: Kê khai thiếu
Trong quá trình Kiểm toán nhà nước thực hiện doanh thu, xác định sai chi phí, dẫn đến thiếu thuế
kiểm toán tại tỉnh Bình Dương, UBND Tỉnh luôn giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, cho thuê
thực hiện nghiêm túc các nội dung theo đề nghị đất hết thời kỳ ổn định đơn giá... Các kiến nghị về
của Kiểm toán nhà nước, đồng thời chỉ đạo các cơ mặt quản lý đã góp phần giúp cho tỉnh nhận thấy
quan chuyên môn của tỉnh và UBND các huyện, các hạn chế trong công tác quản lý, để chấn chỉnh,
thị xã, thành phố được chọn kiểm toán, cung cấp rút kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt hơn công tác
đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ hoạt quản lý thu ngân sách nhà nước, như các kiến nghị:
động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Sau khi - Đối với UBND Tỉnh: Chỉ đạo các cơ quan,
có kết luận, kịp thời tổ chức triển khai và chỉ đạo đơn vị, tồ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc
các cơ quan thực hiện và báo cáo đầy đủ, kịp thời rút kinh nghiệm và chấn chỉnh, khắc phục các tồn
kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại, hạn chế trong công tác thanh tra và kiểm tra
của Kiểm toán nhà nước. Đồng thời, nghiêm túc thuế, quản lý kê khai thuế; xử lý nghiêm đối với các
kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với các sai sót trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh,
được Kiểm toán nhà nước nhắc nhở, kiến nghị. cá nhân không nộp tờ khai hoặc nộp tờ khai trễ
Qua các năm, công tác phối hợp giữa tỉnh Bình hạn; có biện pháp quản lý, theo dõi chính xác số
Dương và Kiểm toán nhà nước đạt được những liệu nợ tiền sử dụng đất, tổng hợp đầy đủ nợ thuế,
kết quả như sau: nợ tiền thuê đất và sử dụng đất vào báo cáo nợ;
1
Không kể các cuộc kiểm toán theo chuyên đề
2
Năm 2010: 55 tỷ 368 triệu đồng, năm 2012: 87 tỷ 959 triệu đồng, năm 2016: 303 tỷ 704 triệu đồng, năm 2017: 58 tỷ 573 triệu đồng
22 Số 138 - tháng 4/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
nguon tai.lieu . vn