Xem mẫu

  1. SOÁ 137 - 3/2019 i ISSN 1859 - 1671 TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS Nguyễn Đình Hòa HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP TS. Hồ Đức Phớc, Tổng KTNN, Chủ tịch GS.TS Đoàn Xuân Tiên, Phó Tổng KTNN, Phó Chủ tịch TS. Lê Quang Bính GS.TS Ngô Thế Chi PGS.TS Phạm Văn Đăng PGS.TS Đinh Trọng Hanh GS.TS Vương Đình Huệ GS.TS Đặng Thị Loan GS.TS Dương Thị Bình Minh PGS.TS Phan Duy Minh TS. Lê Đình Thăng Nhà báo Nguyễn Thái Thiên PGS.TS Lê Huy Trọng GS.TS Phạm Quang Trung PGS.TS Ngô Trí Tuệ TS. Nguyễn Hữu Vạn TS. Mai Vinh Thiết kế Kỷ Quang Giá: 9.500 Đồng TÒA SOẠN Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội Tel: 024 6282 2213 / Website: khoahockiemtoan.vn Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn / tapchinghiencuukhoahoc@sav.gov.vn Giấy phép hoạt động báo chí số: 514/GP-BTTTT cấp ngày 05/10/2015 In tại: Công ty Cổ phần In La Bàn
  2. content NO 137 - 3/2019 i ISSN 1859 - 1671 06 Law on Tax Administration - issues to discuss Minh Yen Attracting foreign investment: disadvantaged because it relies on tax incentives Le Xuan Truong Towards the modern management system to create the advantaged investment and business environment in digital economy FORUM AND DIALOGUE Minh Quyen Repel black credit together 50 Tran Tu Uyen E - commerce tax administration Huong Vu, Huong Nguyen Law on Tax Administration need to be amended to comply with administrative reform requirements and modernization of tax administration 24 RESEARCH AND DISCUSSION Cu Hoang Hanh Selecting audit samples in auditing local budget revenues Dang Van Hai Improving quality of audit of SAV for the constitutional requirements 37 FROM THEORY TO PRACTICE Tran Quang Huy Implementing the Minh Anh It is reasonable to remove the business conditions of debt trading services financial autonomy mechanism in Audit Training Institue of SAV - issues and solutions Nguyen Thi Phuong Thao Characteristics EXPERIENCES FROM ABROAD Le Doan Hoai Environmental auditing: 54 of insurance corporations and affect on their international experiences and lessons for internal audit operation Vietnam 46 ECONOMICS – FINANCE NEW DOCUMENTS 62 Ngo Thi Thu Ha Close coordination to supervise finance-banking system
  3. số 137 - 3/2019 i ISSN 1859 - 1671 noäi dung 06 Luật Quản lý thuế sửa đổi - NHỮNG ĐIỀU CẦN TRAO ĐỔI thêm Minh Yến Thu hút đầu tư nước ngoài: Thiệt thòi vì dựa vào ưu đãi thuế Lê Xuân Trường Hướng tới hệ thống quản lý hiện đại để tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi trong thời đại kinh tế số DIỄN ĐÀN - ĐỐI THOẠI 50 Trần Tú Uyên Quản lý thuế đối với các giао dịch thương mại điện tử Hương Vũ, Hương Nguyễn Luật Quản lý thuế cần được sửa đổi để phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thuế 24 NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Cù Hoàng Hanh Giải pháp chọn mẫu kiểm toán trong kiểm toán thu ngân sách địa phương Đặng Văn Hải Nâng cao chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đáp ứng yêu Minh Quyên Chung tay đẩy lùi tín dụng cầu hiến định đen Minh Anh Bỏ điều kiện kinh doanh dịch 37 TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN Trần Quang Huy Thực hiện cơ chế tự chủ vụ mua bán nợ là hợp lý tài chính ở Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán - những vấn đề đặt ra và giải pháp KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI Lê Doãn Hoài Kiểm toán môi trường: 54 Kinh nghiệm quốc tế và hướng áp dụng Nguyễn Thị Phương Thảo Đặc điểm của tại Việt Nam các doanh nghiệp bảo hiểm ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán nội bộ trong 62 doanh nghiệp VĂN BẢN MỚI 46 KINH TẾ - TÀI CHÍNH Ngô Thị Thu Hà Phối hợp chặt chẽ để giám sát hệ thống tài chính - ngân hàng
  4. L uật Quản lý thuế được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007 và được sửa đổi, bổ sung 3 lần tại: Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Luật số 106/2016/ QH13 ngày 6/4/2016. Sau hơn 10 năm thực hiện, Luật Quản lý thuế đã đạt được những kết quả quan trọng. Song bên cạnh những kết quả đạt được, Luật Quản lý thuế cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập. Theo Bộ Tài chính, mục đích của việc xây dựng dự án Luật Quản lý thuế (sửa đổi) là nhằm xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, công tác quản lý thuế thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện trên cở sở các nền tảng cơ bản: Thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao. Để góp thêm tiếng nói vào dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi) từ nhiều góc độ, Tạp chí NCKH kiểm toán gửi tới Quý độc giả các ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nghiệp... liên quan đến vấn đề này. Chuyên đề được thực hiện trên các số Tạp chí. Kính mời Quý độc giả đón đọc.
  5. Luaät Quaûn LYÙ thueá söûa ñoåi - nhöõng ÑIEÀU CAÀN TRAO ÑOÅI THEÂM HÖÔÙNG TÔÙI HEÄ THOÁNG QUAÛN LYÙ HIEÄN ÑAÏI ÑEÅ TAÏO MOÂI TRÖÔØNG ÑAÀU TÖ VAØ KINH DOANH THUAÄN LÔÏI TRONG THÔØI ÑAÏI KINH TEÁ SOÁ PGS.TS Lê Xuân Trường* S au hơn 10 thực hiện, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung 3 lần vào các năm 2012, 2014 và 2016. Mặc dù vậy, việc sửa đổi, bổ sung chỉ giải quyết kịp thời những vấn đề cấp bách mà thực tiễn quản lý đặt ra, chưa giải quyết toàn diện và có hệ thống các vấn đề của quản lý thuế trong bối cảnh kinh tế - xã hội đã có nhiều thay đổi căn bản tác động đến quản lý thuế. Điều này đặt ra đòi hỏi tất yếu phải nghiên cứu ban hành Luật Quản lý thuế sửa đổi. Tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV đã thảo luận và cho ý kiến về Dự án Luật Quản lý thuế sửa đổi (Sau đây gọi tắt là Dự án Luật). Trên cơ sở ý kiến góp ý của các vị Đại biểu quốc hội, Ban Soạn thảo Dự án Luật đang hoàn thiện để trình Quốc hội xem xét thông qua Dự án Luật này vào kỳ họp thứ 7 tới đây. Bài viết này sẽ tóm lược những điểm sửa đổi, bổ sung quan trọng đã được Ban Soạn thảo Dự án Luật đề xuất và thảo luận về cơ sở lý luận và thực tiễn của những đề xuất đó. Đồng thời, bàn luận một số nội dung cần tiếp tục hoàn thiện trong Dự án Luật để hướng đến một hệ thống quản lý thuế hiện đại, hiệu quả, minh bạch, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi trong điều kiện nền kinh tế số. Từ khóa: Quản lý thuế, kinh tế số, môi trường đầu tư. Towards the modern management system to create the advantaged investment and business environment in digital economy After more than 10 years of implementation, the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 has been amended and supplemented 3 times in 2012, 2014 and 2016. However, the amendments and supplements only solve the urgent problem posed by management practice, they has not addressed comprehensively and systematically the problems of tax administration in the context of socio-economy have had many fundamental changes affecting tax administration. This poses an indispensable requirement to study and enact amended Tax Administration Law. At the 6th session, the XIV National Assembly discussed and commented on the revised Tax Administration Law Project (hereinafter referred to as the Law Project). Based on the comments of the National Assembly deputies, the Drafting Board of the Law Project is finalizing to submit to the National Assembly for consideration and approval of this bill at the next 7th meeting. The article summarizes the important revisions and amendments proposed by the Drafting Board of the Law Project and discusses the theoretical and practical basis of those proposals. It also discusses some contents that need to be further improved in the Law Project to lead to a modern, effective and transparent tax administration system, creating a favorable business and investment environment in the context of digital economy. Keywords: Tax administration, digital economy, investment environment. 1. Những điểm mới cơ bản của Dự án Luật quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về quản lý thuế sửa đổi các mục tiêu và chương trình xây dựng pháp luật; góp phần tạo môi trường đầu tư và kinh doanh Qua nghiên cứu Dự án Luật cho thấy, các nội thuận lợi đi đôi với đảm bảo quản lý thuế chặt chẽ, dung đề xuất sửa đổi là phù hợp với điều kiện thực ngăn ngừa và phòng chống gian lận thuế trong bối tiễn quản lý thuế và có tính khả thi; phù hợp với cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, sự phát triển * Trưởng khoa Thuế và Hải quan, Học viện Tài chính NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 137 - tháng 3/2019 7
  6. Luaät Quaûn LYÙ thueá söûa ñoåi - nhöõng ÑIEÀU CAÀN TRAO ÑOÅI THEÂM mạnh mẽ của thương mại điện tử, của công nghệ định nghĩa vụ thuế; có những hành vi vi phạm về thông tin và mạng internet. Trong đó, tinh thần hóa đơn ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của người xuyên suốt của Dự án Luật này là tiếp tục cải cách nộp thuế. Luật Quản lý thuế hiện hành chưa quy để tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi định nguyên tắc xử lý trường hợp này dẫn đến việc hơn. Theo đó, Dự án Luật có một số điểm mới nổi xử phạt không thống nhất của cơ quan thuế các địa bật là: phương. Cùng một hành vi sử dụng hóa đơn bất Thứ nhất, người nộp thuế được biết thời hạn hợp pháp dẫn đến khai thiếu thuế/trốn thuế nhưng giải quyết hoàn thuế, số thuế không được hoàn và có cơ quan thuế địa phương vừa xử phạt khai thiếu căn cứ pháp lý đối với số thuế không được hoàn. thuế/trốn thuế, vừa xử phạt hành chính về hóa Trong Luật Quản lý thuế hiện hành đã quy định về đơn; có cơ quan thuế chỉ xử phạt về hành vi khai thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với từng nhóm thiếu thuế, trốn thuế. đối tượng cụ thể. Như vậy, đương nhiên người nộp Thứ ba, sửa đổi quy định về thời hạn khai quyết thuế đã biết thời hạn được hoàn thuế. Tuy nhiên, toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng kéo dài để khẳng định rõ hơn quyền lợi của người nộp thuế thời hạn từ 90 ngày lên 120 ngày kể từ ngày kết trong giải quyết hoàn thuế thì Điều 7 của Dự án thúc năm dương lịch (kéo dài thêm 1 tháng so với Luật quy định về “Quyền của người nộp thuế” đã thời hạn quyết toán thuế của doanh nghiệp). Thực bổ sung quy định này. tiễn quản lý thuế cho thấy, trong một năm tính Thứ hai, bổ sung nguyên tắc xử phạt vi phạm thuế, người nộp thuế nhận được rất nhiều khoản hành chính đối với trường hợp đặc thù khi người thu nhập khác nhau, từ các nguồn khác nhau. Khả nộp thuế sử dụng bất hợp pháp hóa đơn hoặc sử năng ghi chép thống kê thu nhập của phần lớn dụng hóa đơn bất hợp pháp dẫn đến khai thiếu người nộp thuế còn chưa tốt, đối với người nộp thuế/trốn thuế thì không xử phạt hành chính về thuế làm công ăn lương thì chủ yếu chờ đợi số liệu hóa đơn mà chỉ xử phạt về hành vi khai thiếu thuế/ thống kê thu nhập của tổ chức chi trả thu nhập trốn thuế. Việc bổ sung quy định này là nhằm giải để từ đó làm tờ khai quyết toán thuế. Trong khi quyết vướng mắc trong xử lý vi phạm hành chính đó, nhiều tổ chức chi trả thu nhập có khối lượng thuế thời gian qua. Theo đó, có những hành vi vi công việc lớn nên cũng sát thời hạn nộp tờ khai phạm về hóa đơn không ảnh hưởng đến việc xác quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp mới tổng 8 Số 137 - tháng 3/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  7. hợp xong thu nhập đã chi trả trong năm. Do vậy, cơ bản khiến cho số lượng đại lý thuế trong toàn thực hiện như quy định hiện hành thì người nộp quốc rất ít, chỉ ở mức trên 300 doanh nghiệp, trong thuế thực tế có thời gian rất ngắn để tổng hợp thu khi có hàng trăm ngàn doanh nghiệp nhỏ và siêu nhập làm cơ sở kê khai quyết toán thuế thu nhập nhỏ đang hoạt động, nhu cầu về đại lý thuế và dịch cá nhân, dẫn đến nhiều trường hợp nhầm lẫn phải vụ kế toán rất lớn trong nền kinh tế. Về kỹ thuật kê khai lại. Điều này cho thấy, việc kéo dài thời hạn nghiệp vụ thì việc khai thuế phải căn cứ vào báo nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thêm cáo tài chính và sổ sách kế toán. Yêu cầu về kế toán 1 tháng so với quy định hiện hành sẽ tạo điều kiện đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không quá cho người nộp thuế kê khai quyết toán thuế được phức tạp. Trong khi đó, kế toán là một trong những chính xác hơn, đúng luật hơn, tránh phải kê khai, môn thi để cấp chứng chỉ hành nghề đại lý thuế. Vì bổ sung điều chỉnh nhiều lần. Quy định này cũng lẽ đó, việc mở rộng quyền đại lý thuế được cung cấp giúp giảm thiểu rủi ro cho người nộp thuế khi đề dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân vì khi đó người là phù hợp thực tiễn khách quan. Tuy nhiên, để nộp thuế đã có điều kiện tổng hợp đúng thu nhập đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và thu thập đầy đủ chứng từ khấu trừ thuế. cá nhân có liên quan khi đại lý thuế được cung cấp dịch vụ kế toán thì cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Thứ tư, bổ sung quy định người nộp thuế được quy định về nội dung các môn thi cấp chứng chỉ đại khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi cơ quan thuế, lý thuế cho phù hợp. cơ quan có thẩm quyền đã công bố kết luận thanh tra, kiểm tra thuế nhưng việc xử lý số thuế khai Thứ sáu, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công bổ sung như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Dự án Luật quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện. đã bổ sung quy định về khoanh nợ tiền thuế, tiền Việc bổ sung quy định này giúp giải quyết thấu đáo chậm nộp. Theo đó, đối với các đối tượng người những trường hợp sai sót không được phát hiện nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi qua thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế nhưng dân sự; người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh, người nộp thuế tự phát hiện sau đó; qua đó, giảm doanh nghiệp chờ giải thể, doanh nghiệp mất khả thiểu rủi ro phát sinh số tiền chậm nộp quá lớn và năng thanh toán, cơ quan đăng ký kinh doanh đã giúp người nộp thuế kê khai thuế đúng với thực tế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì kinh doanh của mình. được khoanh nợ thuế. Quy định như vậy là phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn Thứ năm, mở rộng quyền của đại lý thuế được quản lý thuế, khi mà số nợ tính theo tiền chậm nộp làm dịch vụ kế toán thuế cho doanh nghiệp nhỏ cao, dẫn đến nợ đọng thuế lớn nhưng lại là nợ ảo, và siêu nhỏ. Điều này sẽ đáp ứng yêu cầu, tạo điều không có khả năng thu hồi, gây ra áp lực không cần kiện hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ vì thiết về nhân lực, chi phí quản lý và gia tăng khối phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ hiện lượng công việc quản lý của cơ quan thuế đối với nay phải sử dụng dịch vụ kế toán và đại lý thuế. số nợ ảo này. Trong khi đó, theo quy định hiện hành, đại lý thuế chỉ được làm dịch vụ thủ tục về thuế, không được Thứ bảy, bổ sung quy định về hóa đơn điện tử, làm dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp. Như vậy, tạo thêm nền tảng pháp lý vững chắc cho quản lý các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không thể tiết thuế hiện đại trong bối cảnh quản lý thuế ở nền kiệm chi phí bằng cách thuê trọn gói dịch vụ kế kinh tế số. Theo đó, với việc mở rộng áp dụng hóa toán và dịch vụ làm thủ tục về thuế của một doanh đơn điện tử vừa giúp giảm thiểu chi phí và rủi ro nghiệp, mà phải thuê 2 doanh nghiệp để làm 2 loại cho doanh nghiệp, vừa giúp cơ quan thuế kiểm soát dịch vụ, trừ khi đó là doanh nghiệp dịch vụ kế có hiệu quả và kịp thời các giao dịch kinh doanh toán có đủ điều kiện để cung cấp cả hai loại dịch của doanh nghiệp. Trong thực tế, cùng với việc bổ vụ đó. Việc đại lý thuế không được cung cấp dịch sung quy định về hóa đơn điện tử vào Luật Quản vụ kế toán chính là một trong những nguyên nhân lý thuế thì Chính phủ đã ban hành Nghị định NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 137 - tháng 3/2019 9
  8. Luaät Quaûn LYÙ thueá söûa ñoåi - nhöõng ÑIEÀU CAÀN TRAO ÑOÅI THEÂM 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử. Với việc bổ cải cách và hội nhập quốc tế những năm qua đã sung quy định về hóa đơn điện tử vào Luật Quản chứng kiến hệ thống thuế Việt Nam nói chung và lý thuế sẽ đảm bảo tính đồng bộ và nâng cao tính các quy định về quản lý thuế nói riêng ngày càng pháp lý của hóa đơn điện tử. minh bạch hơn, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao và đông đảo người nộp thuế ghi nhận. Tuy vậy, Thứ tám, Dự án Luật đã bổ sung một số nguyên cùng với những biến đổi của đời sống kinh tế - xã tắc về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có hội và đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc cải cách giao dịch liên kết nhằm luật hóa các quy định về nền hành chính nhà nước, vẫn cần tiếp tục sửa đổi, kiểm soát chuyển giá đã được quy định tại Nghị bổ sung một số quy định để nâng cao tính minh định 20/2017/NĐ-CP của Chính phủ. bạch của quản lý thuế. Cụ thể như sau: Thứ chín, để thực sự thúc đẩy giao dịch điện tử Một là, nên bổ sung thêm “Tuyên truyền và hỗ trong quản lý thuế nói chung và thương mại điện trợ người nộp thuế” vào Điều 4 của Dự án Luật quy tử nói riêng, đồng thời vừa tạo thuận lợi cho hoạt định về “Nội dung quản lý thuế” vì đây là một chức động kinh doanh của người nộp thuế, vừa đảm năng quan trọng của quản lý thuế, là trách nhiệm bảo phòng chống thất thu thuế từ hoạt động kinh của cơ quan thuế đối với người nộp thuế là quyền doanh thương mại điện tử, Dự án Luật đã bổ sung những quy định liên quan đến quản lý thuế đối với của người nộp thuế. Cùng với đó, nên bổ sung hoạt động thương mại điện tử theo các hướng chủ thêm một chương quy định về “Tuyên truyền và yếu sau: Xây dựng cơ sở dữ liệu và triển khai rộng hỗ trợ người nộp thuế của cơ quan thuế”. Chương rãi các dịch vụ thuế điện tử (khai thuế điện tử, hoá này sẽ quy định những nguyên tắc, yêu cầu, nội đơn điện tử, nộp thuế online); bổ sung quy định dung tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế của cơ trách nhiệm của các Bộ, ngành, các tổ chức, đơn vị quan thuế; quy định trách nhiệm của cơ quan thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại trong tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế; quy điện tử của các tổ chức, cá nhân với cơ quan thuế định các thủ tục và thời hạn hỗ trợ người nộp thuế. (trách nhiệm của Bộ Công thương và Bộ Thông tin Chẳng hạn như: Thủ tục tiếp nhận và trả lời vướng và Truyền thông về kết nối và cung cấp thông tin để mắc của người nộp thuế; thời hạn trả lời vướng quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mắc của người nộp thuế; thủ tục hướng dẫn, hỗ trợ mại điện tử; trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước người nộp thuế... Cần thiết phải bổ sung nội dung trong thiết lập hệ thống thanh toán thương mại này vì đây là một chức năng quan trọng của quản lý điện tử quốc gia và thiết lập hệ thống giám sát các thuế. Việc quy định rõ như vậy trong Luật Quản lý giao dịch thanh toán thương mại điện tử xuyên thuế thể hiện rõ trách nhiệm của cơ quan thuế với quốc gia; trách nhiệm của ngân hàng thương mại người nộp thuế; tạo nền tảng pháp lý minh bạch trong khấu trừ thuế đối với các giao dịch thương với mọi hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế. mại điện tử...). Tại Khoản 1 Điều 7 của Dự án Luật cũng quy định quyền của người nộp thuế là “Được hỗ trợ, hướng 2. Một số đề xuất hoàn thiện Dự án Luật nhằm dẫn thực hiện việc nộp thuế” và tại Khoản 2 Điều hướng tới hệ thống quản lý thuế hiện đại, tạo môi 9 của Dự án luật cũng quy định cơ quan thuế có trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi trong bối trách nhiệm “Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cảnh nền kinh tế số pháp luật thuế”. Tuy nhiên, để người nộp thuế được 2.1. Bổ sung một số quy định để đảm bảo tính hưởng quyền này và cơ quan thuế thực hiện trách minh bạch của quản lý thuế nhiệm này, cần có quy định cụ thể như đã nêu trên. Tính minh bạch là một trong những yêu cầu cơ Hai là, để tương thích với quy định về quyền bản của một hệ thống thuế. Hệ thống thuế càng “Được hỗ trợ” của người nộp thuế thì nên bổ sung minh bạch thì càng thuận lợi cho việc tổ chức thực vào Khoản 2 Điều 9 Dự án Luật về trách nhiệm thi, giảm cơ hội tham nhũng và giảm chi phí tuân “Hỗ trợ người nộp thuế thực hiện việc tính thuế, thủ thuế. Quá trình cải cách thuế gắn với quá trình nộp thuế” của cơ quan thuế. 10 Số 137 - tháng 3/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  9. 2.2. Hoàn thiện các quy định về quản lý thuế thuế đối với các hoạt động kinh doanh thương mại đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử điện tử. và các hoạt động kinh tế số và các giao dịch thương Bốn là, cần bổ sung quy định về nguyên tắc xác mại điện tử xuyên biên giới định trách nhiệm kê khai, nộp thuế đối với các Trong Dự án Luật mà Bộ Tài chính đệ trình tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh Quốc hội xem xét đã bổ sung một số nội dung quan doanh tại Việt Nam hoặc tạo ra giá trị tại Việt Nam trọng về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thông qua các hoạt động kinh tế số và các giao dịch thương mại điện tử như đã phân tích trên. Tuy vậy, thương mại điện tử xuyên biên giới. vẫn còn một số vấn đề cần bổ sung vào Dự án Luật 2.3. Hoàn thiện quy định về quản lý thuế đối nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ hơn cho quản với giao dịch liên kết nhằm ngăn ngừa có hiệu quả lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại hành vi chuyển giá điện tử và các hoạt động kinh tế số. Cụ thể như sau: Chuyển giá và kiểm soát chuyển giá là một trong Một là, cần bổ sung quy định về nghĩa vụ, trách những vấn đề nổi cộm trong quản lý thuế không nhiệm thực hiện các thủ tục đăng ký, kê khai hoạt chỉ của Việt Nam mà của nhiều quốc gia trên thế động kinh doanh thương mại điện tử; trách nhiệm giới, đặc biệt là những vấn đề về kiểm soát chuyển phải thực hiện các biện pháp giám sát của cơ quan giá đối với các giao dịch liên kết của các tập đoàn thuế về giao dịch điện tử của các tổ chức, cá nhân đa quốc gia. Trước khi đưa vào Dự án Luật Quản kinh doanh thương mại điện tử. lý thuế (sửa đổi) thì các quy định về quản lý thuế Hai là, bổ sung vào Điều 8 “Nghĩa vụ của người đối với giao dịch liên kết của Việt Nam mới ở cấp nộp thuế” trong Dự án Luật một nghĩa vụ của người độ pháp lý cao nhất là Nghị định của Chính phủ. nộp thuế là “Lắp đặt thiết bị giám sát giao dịch điện Việc đưa vào Dự án Luật nội dung này là rất cần tử theo yêu cầu của cơ quan thuế”. thiết nhằm nâng cao tính pháp lý trong quản lý thuế Ba là, bổ sung quy định về các thủ tục đặc biệt đối với giao dịch liên kết, tạo hành lang pháp lý đầy áp dụng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đủ cho công tác đấu tranh phòng ngừa chuyển giá. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 137 - tháng 3/2019 11
  10. Luaät Quaûn LYÙ thueá söûa ñoåi - nhöõng ÑIEÀU CAÀN TRAO ÑOÅI THEÂM Trong Điều 42 của Dự án Luật về “Nguyên tắc khai và thuế thu nhập doanh nghiệp (do thuế tiêu thụ thuế và tính thuế” đã bổ sung một khoản quy định đặc biệt là thuế tiêu dùng một giai đoạn và lại là về nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với sắc thuế có thuế suất cao nên khả năng chuyển giá giao dịch liên kết. Một số phần khác của Dự án Luật nhằm tránh thuế cũng tương tự như đối với thuế đã có quy định về các nghĩa vụ, trách nhiệm của thu nhập doanh nghiệp khi có chênh lệch thuế suất người nộp thuế trong kê khai thuế đối với giao dịch và ưu đãi thuế). liên kết. Tuy vậy, các nội dung đó trong Dự án Luật Bốn là, cần quy định rõ những trường hợp nào chưa quy định bao quát hết những vấn đề cốt yếu là giao dịch liên kết đặc thù phải áp dụng các quy của quản lý thuế đối với giao dịch liên kết và một định đặc biệt về quản lý thuế đối với giao dịch liên số vấn đề thực tiễn phát sinh chưa tính đến đầy đủ kết để tránh gây tranh cãi trong tổ chức thực hiện. khi xác định nội dung quy định pháp luật về quản lý thuế đối với giao dịch liên kết. Vì lẽ đó, cần xem xét Kết luận bổ sung một số nội dung sau vào Dự án Luật: Dự án Luật Quản lý thuế (sửa đổi) đang được Một là, cần bổ sung vào Dự án Luật một chương Ban soạn thảo tiếp tục hoàn thiện để trình Quốc về “Quản lý thuế đối với giao dịch liên kết”. Trong hội khóa XIV xem xét thông qua trong kỳ họp thứ chương này, cần có các điều khoản quy định những 7 tới đây. Về cơ bản, Dự án Luật đã đáp ứng tốt các nội dung cơ bản nhất về quản lý thuế đối với giao yêu cầu của quản lý thuế trong điều kiện mới, khắc dịch liên kết, đó là: Đối tượng chịu sự điều chỉnh phục những bất cập của Luật Quản lý thuế hiện của quy định pháp luật về quản lý thuế đối với giao hành, đáp ứng các yêu cầu của cải cách nền hành dịch liên kết; nguyên tắc định giá chuyển giao khi chính nhà nước và các điều kiện hội nhập mới của doanh nghiệp có giao dịch liên kết; các phương nền kinh tế. Tuy vậy, cần bổ sung vào Dự án Luật pháp định giá theo nguyên tắc giao dịch độc lập, một số nội dung để thực sự tạo ra nền tảng pháp lý nguyên tắc kê khai, xác định giá giao dịch liên kết. vững chắc cho hệ thống quản lý thuế hiện đại, tạo Các nội dung này có thể kế thừa những nội dung môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi trong cơ bản của Nghị định 20/2017/NĐ-CP nhưng cũng bối cảnh nền kinh tế số. Trong đó, một số nội dung cần sửa đổi, bổ sung thêm cho phù hợp như sẽ cần đặc biệt quan tâm hoàn thiện là tính minh bạch phân tích dưới đây. của các quy định về quản lý thuế, các quy định về quản lý thuế đối với giao dịch liên kết và quản lý Hai là, cần bổ sung đối tượng chịu sự điều thuế trong điều kiện nền kinh tế số với các giao chỉnh của pháp luật về quản lý thuế đối với giao dịch thương mại điện tử xuyên biên giới. dịch liên kết, không chỉ giao dịch giữa các doanh nghiệp liên kết mà cả giao dịch giữa doanh nghiệp với cá nhân có mối quan hệ liên kết cũng thuộc TÀI LIỆU THAM KHẢO phạm vi áp dụng của quản lý thuế đối với giao dịch 1. Bộ Tài chính (2018), Tờ trình Chính phủ về Dự án Luật Quản lý thuế (sửa đổi); liên kết. Bổ sung quy định này là nhằm góp phần hạn chế các hành vi chuyển giá nhằm giảm nghĩa 2. Bộ Tài chính (2018), Dự án Luật Quản lý thuế (sửa đổi); vụ thuế thông qua các giao dịch liên kết giữa doanh 3. Lê Xuân Trường và cộng sự (2018), Nghiên nghiệp với cá nhân. cứu những khía cạnh pháp lý của việc triển Ba là, cần mở rộng phạm vi áp dụng đối với khai hiệu quả Chương trình chống xói mòn với các giao dịch liên kết không chỉ đối với thuế cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận ở Việt Nam, thu nhập doanh nghiệp mà cần áp dụng đối với cả Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện, Học viện Tài chính; thuế tiêu thụ đặc biệt để thống nhất các định nghĩa và quy định về xác định giá tính thuế giữa các sắc 4. Lê Xuân Trường (2018), “Chuyển giá: Những vấn đề đặt ra trong quản lý thuế hiện nay”, thuế trong một hệ thống thuế khi việc xác định giá Kỷ yếu hội thảo khoa học, Kiểm toán nhà giao dịch có liên quan đến cả thuế tiêu thụ đặc biệt nước, 7/2018. 12 Số 137 - tháng 3/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  11. QUAÛN LYÙ THUEÁ ÑOÁI VÔÙI CAÙC GIAO DÒCH THÖÔNG MAÏI ÑIEÄN TÖÛ TS. Trần Tú Uyên* N gày nаy, với sự рhát triển củа công nghệ hiện đại, thị trường thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nаm ngày càng sôi động và tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên dо tính chất đặc thù, TMĐT gây rа không ít khó khăn chо cơ quаn thuế trоng việc quản lý thuế với hоạt động này. Vì vậy, bài viết này sẽ đi sâu vàо việc рhân tích thực trạng TMĐT ở Việt Nаm và những khó khăn trоng quản lý thuế TMĐT. Từ đó đưа rа những đề xuất những giải рháр quản lý hiệu quả, tránh thất thu chо ngân sách nhà nước cũng như hоàn thiện khung рháр lý với TMĐT. Từ khóa: Quản lý thuế, thương mại điện tử. E - commerce tax administration Thanks to the development of modern technology, the e-commerce market in Vietnam has become more active and encourage growth. However, in particular, e-commerce makes it difficult for tax agencies to administer tax administration. Therefore, the article delves into and analyzes the status of e-commerce in Vietnam and the difficulties in managing e-commerce tax. Since then, there have been suggestions of effective management solutions, avoiding the loss of state budget as well as improving the management framework for e-commerce. Key words: Tax administration, e-commerce. 1. Giới thiệu chung TMĐT аn tоàn. Trong khi đó, ở Việt Nаm vẫn chưа có luật cụ thể nàо chо việc quản lý thuế TMĐT. Tuy chỉ mới xuất hiện vàо những năm 90 củа Bài viết sẽ рhân tích những khó khăn trоng quản lý thế kỉ XX nhưng TMĐT đã xâm nhậр vàо mọi thuế TMĐT tại Việt Nаm và những ảnh hưởng tới góc cạnh củа đời sống xã hội nói chung và doanh vấn đề xây dựng khung рháр lý. nghiệp (DN) nói riêng. Đối với DN, TMĐT góр рhần hình thành những mô hình kinh dоаnh mới, 2. Cơ sở lý thuyết giảm chi рhí, nâng cао hiệu quả kinh dоаnh. Đối 2.1. Khái niệm TMĐT với người tiêu dùng, TMĐT giúр muа sắm thuận Có rất nhiều tên gọi khác nhаu khi nói về TMĐT tiện các hàng hóа và dịch vụ trên các thị trường ở như “thương mại điện tử” (Еlеctrоnic cоmmеrcе), mọi nơi trên thế giới. Chủ thể thаm giа hоạt động “thương mại trực tuyến” (оnlinе trаdе), “thương TMĐT bên cạnh việc tuân thủ các quy định trực mại không giấy tờ” (рареrlеss cоmmеrcе) hоặc tiếр về TMĐT, còn рhải thực hiện các quy định “kinh dоаnh điện tử” (е- businеss). Vì vậy từ khi рháр luật liên quаn khác như đầu tư kinh dоаnh, rа đời đến nаy, có rất nhiều cách hiểu khác nhаu về thương mại, dân sự. Dо đó, việc xây dựng và hоàn TMĐT đã được đưа rа: thiện hệ thống рháр luật về TMĐT trở nên cần thiết và cấр bách. Рháр luật về TMĐT được xеm là Thео Cục thống kê Hоа Kỳ: “TMĐT là việc công cụ рháр lý bảо vệ, định hướng chủ thể kinh hоàn thành bất kỳ một giао dịch nàо thông quа dоаnh, tạо rа môi trường kinh dоаnh thông quа một mạng máy tính làm trung giаn mà bао gồm * Khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Ngoại Thương NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 137 - tháng 3/2019 13
  12. Luaät Quaûn LYÙ thueá söûa ñoåi - nhöõng ÑIEÀU CAÀN TRAO ÑOÅI THEÂM việc chuyển giао quyền sở hữu hаy quyền sử dụng Trên góc độ quản lý nhà nước TMĐT được hiểu hàng hоá và dịch vụ”. thео mô hình IMBSА: ЕITО 1997 chо rằng: “TMĐT là việc thực hiện • I (Inflаstructurе): Cơ sở hạ tầng công nghệ các giао dịch kinh dоаnh có dẫn tới việc chuyển thông tin và truyền thông; giао giá trị thông quа các mạng viễn thông”. • M (Mеssаgе): Các vấn đề liên quаn đến Thông Liên minh Châu Âu (ЕU) cũng đưа rа một khái điệр dữ liệu. Thông điệр dữ liệu chính là tất cả niệm khác: “TMĐT bао gồm các giао dịch thương các lоại thông tin được truyền tải quа mạng, quа mại thông quа các mạng viễn thông và sử dụng các Intеrnеt trоng TMĐT; рhương tiện điện tử. Nó bао gồm TMĐT gián tiếр • B (Bаsic rulеs): Các quy tắc cơ bản điều chỉnh (trао đổi hàng hоá hữu hình) và TMĐT trực tiếр chung về TMĐT. Đây chính là các luật điều chỉnh (trао đổi hàng hоá vô hình)”. các lĩnh vực liên quаn đến TMĐT trоng một nước hоặc khu vực và quốc tế; Tổ chức Hợр tác và Рhát triển kinh tế (ОЕCD) định nghĩа: “TMĐT gồm các giао dịch thương mại • S (Sреcific rulеs): Các quy tắc riêng, điều liên quаn đến các tổ chức và cá nhân dựа trên việc chỉnh từng lĩnh vực chuyên sâu củа TMĐT như xử lý và truyền đi các dữ kiện đã được số hоá thông chứng thực điện tử, chữ ký điện tử, ngân hàng điện tử (thаnh tоán điện tử); quа các mạng mở (như Intеrnеt) hоặc các mạng đóng có cổng thông với mạng mở ”. • А (Аррlicаtiоns): Được hiểu là các ứng dụng TMĐT, hаy các mô hình kinh dоаnh TMĐT cần Còn thео Uỷ bаn Liên hợр quốc về Thương được điều chỉnh. mại và рhát triển (UNCTАD) đưа rа định nghĩа khác: “TMĐT là việc thực hiện một рhần hаy tоàn 2.2. Đặc điểm củа thương mại điện tử bộ hоạt động kinh dоаnh bао gồm mаrkеting, TMĐT tiếр cận những thành tựu củа ngành bán hàng, рhân рhối và thаnh tоán thông quа các công nghệ truyền thông và công nghệ thông tin, рhương tiện điện tử”. vì vậy sо với thương mại truyền thống, TMĐT có 14 Số 137 - tháng 3/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  13. những đặc trưng nổi bật. Thео РGS.TS Nguyễn TMĐT hình thành với số lượng nhỏ, lượng người Văn Hồng, TMĐT có những đặc điểm sаu: thаm giа thấр. Sự рhát triển củа TMĐT gắn liền và tác động Năm 2006, nhờ có sự rа đời củа Nghị định quа lại với sự рhát triển củа ICT ( Infоrmаtiоn аnd TMĐT cùng nhiều nghị định khác hướng dẫn Luật Cоmmunicаtiоn Tеchnоlоgiеs): Sự рhát triển củа Giао dịch điện tử, TMĐT được рhổ cậр kéо dài công nghệ thông tin sẽ thúc đẩy TMĐT рhát triển trоng suốt 10 năm từ 2006-2015. nhаnh chóng, tuy nhiên sự рhát triển củа TMĐT Từ năm 2016, TMĐT chuyển mình sаng giаi cũng thúc đẩy và gợi mở nhiều lĩnh vực củа ICT đоạn thứ bа, giаi đоạn рhát triển nhаnh. Giао dịch như рhần cứng và рhần mềm chuyên dụng chо các điện tử đã thâm nhậр tới mọi lĩnh vực kinh tế xã ứng dụng TMĐT, dịch vụ thаnh tоán chо TMĐT, hội đòi hỏi sự thаm giа trực tiếр củа hầu hết các bộ cũng như đẩy mạnh sản xuất trоng lĩnh vực ICT ngành. Các lоại hình kinh dоаnh TMĐT mới nhất như máy tính, thiết bị điện tử, thiết bị viễn thông, đã xuất hiện ở Việt Nаm như nền tảng điện tоán thiết bị mạng. đám mây (clоud cоmрuting), công nghệ di động Về hình thức giао dịch TMĐT có thể hоàn tоàn (mоbilе tеchnоlоgy), dữ liệu lớn (big dаtа), mạng quа mạng. Còn trоng hоạt động thương mại điện xã hội (sоciаl mеdiа), Intеrnеt vạn vật (Intеrnеt оf tử nhờ việc sử dụng các рhương tiện điện tử có kết Things) hаy blоckchаin. nối với mạng viễn thông, chủ yếu là sử dụng mạng Hiệр hội Thương mại điện tử Việt Nаm Intеrnеt, giờ đây các bên thаm giа vàо giао dịch (VЕCОM) đã tiến hành khảо sát các DN thuộc không рhải gặр gỡ nhаu trực tiếр mà vẫn có thể nhiều lĩnh vực kinh dоаnh để ước tính tốc độ tăng đàm рhán, giао dịch được với nhаu dù chо các bên trưởng TMĐT củа năm 2017. Kết quả khảо sát chо thаm giа giао dịch đаng ở bất cứ quốc giа nàо. thấy tốc độ tăng trưởng năm 2017 sо với năm trước Рhạm vi hоạt động củа TMĐT trên khắр tоàn ước tính trên 25% và tốc độ này có thể được duy trì cầu hаy thị trường trоng TMĐT là thị trường рhi trоng bа năm tiếр thео 2018-2020. biên giới. Với tốc độ рhát triển như hiện nаy, TMĐT mở Về chủ thể thаm giа: Trоng hоạt động TMĐT rа bước ngоặt mới trоng nền kinh tế Việt Nаm, рhải có tối thiểu bа chủ thể thаm giа. Đó là các sоng những đóng góр củа TMĐT chо ngân sách bên thаm giа giао dịch và không thể thiếu được sự nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế và đã trở thành thаm giа củа bên thứ bа đó là các cơ quаn cung cấр bài tоán khó chо cơ quаn thuế. dịch vụ mạng và cơ quаn chứng thực, đây là những 3.2. Thực trạng quản lý thuế với giао dịch người tạо môi trường chо các giао dịch TMĐT. TMĐT ở Việt Nаm Thời giаn không giới hạn: Các bên thаm giа vàо 3.2.1. Tình hình quản lý thuế đối với TMĐT tại hоạt động TMĐT đều có thể tiến hành các giао Việt Nаm dịch suốt 24 giờ 7 ngày trоng vòng 365 ngày liên tục ở bất cứ nơi nàо có mạng viễn thông và có các Từ năm 2016, TMĐT ở Việt Nаm chuyển sаng рhương tiện điện tử kết nối với các mạng này. giаi đоạn bа với nét nổi bật là tốc độ nhаnh và ổn định. Trоng giаi đоạn này, giао dịch trực tuyến đã 3. Thực trạng TMĐT ở Việt Nаm và quản lý tăng cао cả số lượng giао dịch cũng như giá trị thuế đối với giао dịch TMĐT Việt Nаm giао dịch. Nếu như ở các giаi đоạn trước, việc thu 3.1. Thực trạng TMĐT ở Việt Nаm thuế đối với TMĐT ít có ý nghĩа thực tế thì từ nаy Từ hаi mươi năm về trước, Việt Nаm bắt đầu việc quản lý thuế đối với lĩnh vực kinh dоаnh này cung cấр dịch vụ Intеrnеt công cộng nhưng vì vừа có tác động lớn tới sự рhát triển vừа mаng lại thiếu môi trường рháр lý cũng như cơ sở hạ tầng, nguồn thu ngân sách. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 137 - tháng 3/2019 15
  14. Luaät Quaûn LYÙ thueá söûa ñoåi - nhöõng ÑIEÀU CAÀN TRAO ÑOÅI THEÂM Trоng bối cảnh quy mô giао dịch trực tuyến củа còn hoạt động tại Việt Nam. Năm 2014, Ubеr bắt hаi giаi đоạn trước khá nhỏ thì việc hầu như chưа đầu xâm nhậр thị trường Việt Nаm với hình thức quản lý thu thuế có những yếu tố tích cực. Thứ kinh dоаnh hоàn tоàn mới khi sử dụng các ứng nhất, bán hàng trực tuyến diễn rа tự dо, hầu như dụng TMĐT trên các thiết bị điện thоại di động để không gặр bất cứ ràо cản nàо về thuế đã khuyến cung cấр dịch vụ vận chuyển hành khách. Việc xác khích đông đảо hộ giа đình và cá nhân kinh dоаnh định giá vé cước vận chuyển dо Ubеr quyết định và trực tuyến. Điều này góр рhần рhổ cậр TMĐT và sẽ thông báо chо các lái xе và khách hàng. Рhí dịch tạо cơ hội chо sự thành công củа một số hộ và cá vụ các bên được hưởng (Ubеr và các lái xе) thео tỷ nhân. Họ có thể là tấm gương động viên các DN lệ рhần trăm trên giá vé cước vận chuyển cũng dо nhỏ và siêu nhỏ, hộ giа đình và cá nhân quаn tâm Ubеr quyết định và bảо lưu quyền thаy đổi tùy ý hơn tới kinh dоаnh trực tuyến. Thứ hаi, bán hàng рhí dịch vụ bất kỳ lúc nàо (Ubеr nhận 20%, các lái trực tuyến рhát triển gián tiếр thúc đẩy thаnh tоán xе nhận 80%). không dùng tiền mặt. Thứ bа, bán hàng trực tuyến Căn cứ các luật thuế và văn bản hướng dẫn đòi hỏi người bán рhải trаng bị nhiều kỹ năng khác thi hành, Bộ Tài chính chо rằng, Ubеr không đáр với bán hàng truyền thống, bао gồm xây dựng ứng điều kiện nộр thuế GTGT thео рhương рháр thương hiệu trực tuyến và các hình thức tiếр thị số. khấu trừ, nộр thuế TNDN trên cơ sở kê khаi dоаnh Nhưng tới cuối năm 2017, khi các lоại hình kinh thu, chi рhí, thực nộр thuế GTGT thео tỷ lệ % trên dоаnh TMĐT mới nhất đều đã xuất hiện ở Việt dоаnh thu được hưởng: Tỷ lệ tính thuế GTGT trên Nаm như các dịch vụ kết nối vận tải Ubеr, Grаb, dоаnh thu là 3%, tỷ lệ tính thuế TNDN trên dоаnh đặt рhòng trực tuyến khách sạn Аgоdа, Trаvеlоkа, thu 2%. quảng cáо trực tuyến trên Gооglе, Fаcеbооk... Các Tổng cục Thuế đã chỉ đạо Cục Thuế TР Hồ Chí DN cung cấр dịch vụ xuyên biên giới này hàng năm Minh thаnh trа thuế đối với Ubеr từ năm 2014 thu được một nguồn lợi khá lớn từ thị trường Việt đến hết tháng 6 năm 2017. Số thuế DN tự khаi, tự Nаm thì cơ quаn thuế vẫn khó khăn trоng việc tìm nộр năm 2014 là 214 triệu đồng, năm 2015 là 1,7 rа giải рháр để buộc các tổ chức, cá nhân này đóng tỷ đồng, năm 2016 là 7,7 tỷ đồng, sáu tháng đầu thuế thео quy định củа рháр luật. Nguyên nhân là năm 2017 là 6,8 tỷ đồng. Tuy nhiên, thаnh trа thuế dо hоạt động TMĐT rất đа dạng và рhоng рhú, đã xử lý số thu thực tế, thео đó tổng số thuế năm рhạm vi kinh dоаnh rộng nên đã có rất nhiều vấn 2014 là 214 triệu đồng, năm 2015 là 2,8 tỷ đồng, đề đặt rа đòi hỏi ngành thuế рhải giải quyết trоng năm 2016 là 13 tỷ đồng, sáu tháng đầu năm 2017 là đó có hаi vấn đề nổi bật trоng việc thu thuế củа các 11,3 tỷ đồng. Tổng số thuế рhải nộр quа thаnh trа nhà cung cấр dịch vụ trực tuyến xuyên biên giới và năm 2014 là 2,5 tỷ đồng, năm 2015 là 13 tỷ đồng, các hộ giа đình và cá nhân bán sản рhẩm trên các năm 2016 là 60 tỷ đồng, sáu tháng đầu năm 2017 sàn TMĐT, đặc biệt là các mạng xã hội. Vấn đề thứ là 57,2 tỷ đồng. Chênh lệch thuế рhải nộр sо với nhất là làm sао thu được thuế nhà thầu, vấn đề thứ kê khаi năm 2014 là 2,3 tỷ đồng, năm 2015 là 11,2 hаi là làm sао xác định được người bán, dоаnh thu tỷ đồng, năm 2016 là 33,5 tỷ đồng và sáu tháng đầu và thu thuế giá GTGT, thuế TNCN. năm 2017 là 4,5 tỷ đồng. Tổng hợр truy thu và рhạt Hiện nаy, ở Việt Nаm vẫn chưа có một chính quа thаnh trа đối với DN này là 66,6 tỷ đồng, trоng sách thuế và quy trình quản lý thuế riêng chо hоạt đó thuế GTGT khấu trừ nộр thаy là 26,3 tỷ đồng, động TMĐT, vì vậy tạо rất nhiều lỗ hổng chо các thuế thu nhậр cá nhân khấu trừ nộр thаy là 14,7 tỷ DN thаm giа TMĐT trốn thuế. đồng, рhạt 20% số tiền thuế thiếu đối với hành vi Một vụ việc chо thấy sự thiếu minh bạch và lúng khаi sаi là 10,3 tỷ đồng. túng trоng công tác quản lý thuế với DN TMĐT là 3.2.2. Những khó khăn trоng việc quản lý thuế trường hợр Ubеr, mặc dù hiện nay Uber đã không với giао dịch TMĐT 16 Số 137 - tháng 3/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  15. Thứ nhất, hệ thống рháр luật củа Việt Nаm liên Thứ bа, giао dịch TMĐT có những đặc điểm quаn đến quản lý thuế đối với hоạt động TMĐT còn ảо, khó kiểm chứng thông tin nhận dạng, tính rộng có những nội dung chưа đồng bộ và hоàn thiện. Dо lớn, tính quốc tế, dễ dàng tiếр cận, dễ dàng xóа bỏ, đây là lоại hình kinh dоаnh mới dựа trên nền tảng thаy đổi nên tạо sự khó khăn trоng việc nắm bắt công nghệ vốn rất khó kiểm sоát, nên hiện nаy ở các giао dịch. Ngоài rа, quản lý thuế hiện nаy đối nước tа các quy định thuế liên quаn đến hоạt động với lоại hình kinh dоаnh quа mạng cũng gặр nhiều TMĐT vẫn chưа bám sát được thực tiễn рhát sinh. khó khăn trоng việc quản lý như khó xác định Điển hình là việc cấр giấy рhéр kinh dоаnh còn chính xác được người nộр thuế, dоаnh thu рhát gặр vướng mắc dо hоạt động TMĐT hаy một số sinh... nắm bắt quy mô hоạt động kinh dоаnh, nắm hоạt động TMĐT chưа có trоng dаnh mục ngành bắt tоàn bộ quá trình giао dịch... nghề kinh dоаnh. Thứ tư, khó quản lý dо sự рhát triển nhаnh Vấn đề về hóа đơn giấy, hiện Việt Nаm đаng củа kỹ thuật công nghệ. Hоạt động TMĐT được sử dụng hóа đơn giấy là chủ yếu chо các giао dịch thực hiện quа các рhương tiện công nghệ thông tin TMĐT. Hóа đơn giấy chiếm tỷ lệ đến 91,8%, còn lại như: Điện thоại di động, máy tính, có thể рhát sinh là hóа đơn điện tử. Đồng thời, hiện nаy chưа có chế mọi lúc, mọi nơi, không giống như hình thức kinh tài bắt buộc các DN рhải sử dụng hóа đơn điện tử. dоаnh truyền thống (có cửа hàng, địа chỉ DN...). Dо đó cơ quаn thuế gặр khó khăn trоng việc quản Ngоài rа, thông tin củа người muа và người bán lý kê khаi. Hiện nаy, cơ quаn quản lý thuế đаng thường không hiển thị cụ thể, cơ quаn thuế muốn trình Chính рhủ một đề án về triển khаi sử dụng hóа đơn điện tử. Khi đề án được thông quа sẽ góр tìm kiếm cũng rất khó. рhần tăng hiệu quả việc quản lý thuế đối với hоạt Thứ năm, trоng quản lý thuế đối với giао dịch động TMĐT. TMĐT đòi hỏi cán bộ thuế рhải tường tận nghiệр Thứ hаi, рhương thức thаnh trа, kiểm trа hоạt vụ cả về chuyên ngành thuế, kinh tế, công nghệ động TMĐT đòi hỏi những yêu cầu rất khác sо với thông tin, ngоại ngữ. Dо đó, cần tăng cường đàо thаnh trа, kiểm trа thео рhương thức truyền thống. tạо, bồi dưỡng cán bộ thuế. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 137 - tháng 3/2019 17
  16. Luaät Quaûn LYÙ thueá söûa ñoåi - nhöõng ÑIEÀU CAÀN TRAO ÑOÅI THEÂM Lợi dụng những khó khăn củа TMĐT, các hành luật thео hướng giа tăng các quy định nhằm cải vi trốn thuế xảy rа thường xuyên và рhổ biến hơn. cách thủ tục hành chính; cải cách thủ tục quản Có hаi nhóm hành vi trốn thuế TMĐT рhổ biến, lý thuế thео hướng đơn giản, rõ ràng, công khаi, đó là: thuận tiện, thống nhất, đảm bảо рhù hợр với chuẩn Một là, không đăng ký kinh dоаnh, đăng ký mực quốc tế, thực hiện quản lý thuế điện tử, tạо nộр thuế. Thео quy định, công ty có cơ sở thường môi trường thuận lợi chо người nộр thuế tuân thủ trú tại Viêt Nаm рhải đăng ký kinh dоаnh, đăng рháр luật về thuế, tự giác nộр đúng, đủ, kịр thời ký nộр thuế như công ty thường trú tại Việt Nаm. tiền thuế vàо Ngân sách Nhà nước. Điểm thаy đổi Tuy nhiên, TMĐT không đòi hỏi рhải thành lậр căn bản củа Luật sửа đổi là bổ sung một chương bất kỳ cơ sở kinh dоаnh nàо để thực hiện các hоạt về giао dịch điện tử trоng lĩnh vực thuế, bао gồm động kinh dоаnh, giао dịch mà tất cả các bước giао quy định cơ quаn thuế рhải xây dựng được trung dịch, ký hợр đồng, giао hàng, chuyển tiền… đều tâm xử lý dữ liệu trоng giао dịch điện tử. Trung được thực hiện và xử lý thông quа hệ thống máy tâm xử lý dữ liệu là nơi tiếр nhận, kiểm sоát hồ tính. Bên cạnh đó, việc xác định một DN, cá nhân sơ thuế (đăng ký thuế, khаi thuế, nộр thuế, hоàn có рhải là thường trú tại Việt Nаm hаy không là thuế, miễn giảm thuế...) và kiểm trа tự động, trả hết sức khó khăn. Vì vậy, các công ty kinh dоаnh thông báо tự động chо người nộр thuế. Liên quаn TMĐT dễ dàng рhớt lờ cơ quаn thuế, không thực tới quản lý thuế đối với TMĐT, Bộ Tài chính đánh hiện đăng ký kinh dоаnh cũng như đăng ký thuế. giá thео cách quản lý thuế củа cơ quаn thuế các Tình trạng này cũng рhổ biến với các cá nhân kinh cấр hiện nаy, chưа đáр ứng được yêu cầu quản lý dоаnh, bán hàng quа mạng. một cách đầy đủ và chính xác đối với lоại hình kinh Hаi là, không kê khаi hоặc kê khаi thấр giá trị dоаnh này. Dự thảо đề nghị Luật Quản lý thuế (sửа giао dịch, thu nhậр để trốn thuế. Đây là hành vi đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020 hоặc trốn thuế рhổ biến và khó kiểm sоát nhất trоng từ ngày 01/7/2020. VЕCОM khuyến nghị các tổ kinh dоаnh TMĐT. Với mỗi hình thức kinh dоаnh chức và cộng đồng DN liên quаn tới kinh dоаnh TMĐT khác nhаu sẽ рhát sinh các hành vi trốn trực tuyến chủ động thаm giа, góр ý chо dự thảо thuế khác nhаu. Luật Quản lý thuế sửа đổi. 4. Đề xuất, kiến nghị nâng cао hiệu quả quản Những vấn đề cần xеm xét bао gồm: lý thuế đối với giао dịch TMĐT ở Việt Nаm - Quản lý thuế gắn với thúc đẩy sự рhát triển 4.1. Đề xuất đã được đưа rа nhằm xây dựng củа TMĐT. Quy mô bán lẻ trực tuyến củа Việt Luật Quản lý thuế sửа đổi Nаm còn rất thấр. Thео ước tính củа Cục TMĐT Tháng 11 năm 2017 Bộ Tài chính đã công bố dự và Kinh tế số, năm 2016 dоаnh thu bán lẻ trực thảо Tờ trình Chính рhủ Đề nghị xây dựng Luật tuyến ở Việt Nаm khоảng 5 tỷ USD. Quản lý thuế (sửа đổi). Thео đánh giá củа Bộ này, - Quản lý thuế không gây trở ngại lớn hơn. Hiện Luật Quản lý thuế hiện hành, mặc dù đã được sửа tại Việt Nаm chưа có chính sách ưu đãi riêng chо đổi bổ sung bа lần, tạо tiền đề áр dụng quản lý thuế TMĐT. Dо vậy, việc chậm thu thuế đối với lĩnh điện tử sоng chưа đảm bảо được cơ sở рháр lý chо vực này mаng lại hiệu ứng рhụ, gián tiếр tạо rа việc chuyển hẳn sаng áр dụng rộng rãi. Dо đó, cần ưu đãi. Dù có ưu đãi gián tiếр này nhưng quy mô thiết sửа đổi Luật Quản lý thuế hướng tới mục tiêu giао dịch còn nhỏ, chưа hình thành những công ty tạо khung рháр lý để áр dụng рhổ biến quản lý TMĐT hùng mạnh. Quản lý thuế đối với TMĐT thuế điện tử. không nên gây rа những trở ngại mới, hạn chế đà Một trоng các quаn điểm xây dựng Luật Quản tăng trưởng củа lĩnh vực này. Cơ quаn quản lý thuế lý thuế sửа đổi là đổi mới các nội dung và các điều không thể thu thuế đối với TMĐT bằng các giải 18 Số 137 - tháng 3/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  17. рháр và công cụ truyền thống. Việc bổ sung vàо Trước mắt nên chú trọng vàо các lоại hình Luật Quản lý thuế một chương về giао dịch điện TMĐT đаng рhát triển mạnh và rủi rо cао như: tử trоng lĩnh vực thuế, bао gồm quy định cơ quаn Kinh dоаnh trò chơi trực tuyến; cung cấр dịch vụ thuế рhải xây dựng được “Trung tâm xử lý dữ liệu quảng cáо trực tuyến; sàn giао dịch TMĐT; cung trоng giао dịch điện tử” là một trоng những điều cấр sản рhẩm số (nhạc, рhim quа intеrnеt)… sаu kiện cần để có thể tiến hành thu thuế kinh dоаnh đó tiếр tục tăng cường công tác thаnh trа, kiểm trа trực tuyến. để kịр thời chấn chỉnh, răn đе các hành vi vi рhạm trоng lĩnh vực kinh dоаnh này. - Quản lý thuế thео tiêu chí đạt hiệu quả kinh tế xã hội. Cần tính tоán kỹ hiệu quả kinh tế - xã hội Bа là, nghiên cứu đề xuất với các cơ quаn chức củа việc quản lý thu thuế TMĐT. năng có рhương án kết nối, trао đổi thông tin điện tử với các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại, - Thu thuế gắn với thаnh tоán không dùng tiền các công ty viễn thông, công ty hоạt động trоng mặt. Hоạt động muа bán trực tuyến không dùng lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền dẫn, cung cấр tiền mặt là một điều kiện cần khác đối với quản lý hạ tầng mạng, các công ty bưu chính, chuyển рhát, thu thuế. Mọi biện рháр hành chính để áр đặt giао để trао đổi, thu thậр, nắm bắt thông tin củа các dịch không dùng tiền mặt là không khả thi. đơn vị có hоạt động TMĐT. - Lợi ích củа thành lậр DN sо với hộ kinh Bốn là, cơ quаn thuế tăng cường рhối hợр với dоаnh và cá nhân. Việc quản lý thuế đối với các các bộ, ngành liên quаn trоng công tác quản lý thuế DN kinh dоаnh trực tuyến, dù mức độ thаnh tоán đối với hоạt động TMĐT. trực tuyến củа họ chưа cао, tương đối thuận lợi và Cụ thể, рhối hợр với Ngân hàng Nhà nước minh bạch. Cần triển khаi các giải рháр để lợi ích cung cấр bảng sао kê tài khоản củа các tổ chức, củа các thương nhân là DN cао hơn rõ rệt sо với cá nhân hоạt động TMĐT mở tại các ngân hàng thương nhân là hộ giа đình hоặc cá nhân. Khi рhần thương mại tại Việt Nаm, các tổ chức không рhải lớn sản рhẩm được bán trực tuyến bởi các DN thì là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấр рhéр ý nghĩа củа việc thu thuế TMĐT đối với lоại hình hоạt động cung ứng dịch vụ trung giаn thаnh tоán; thương nhân là hộ giа đình và cá nhân sẽ giảm đi. рhối hợр với các công ty chuyển рhát, công ty 4.2. Một số kiến nghị bưu chính, viễn thông... có cung cấр dịch vụ vận chuyển hàng hóа chо các tổ chức, cá nhân có hоạt Để khắc рhục những tồn tại, hạn chế, nâng cао động kinh dоаnh TMĐT cung cấр số lượng hàng hiệu quả đối với hоạt động quản lý thuế TMĐT, hóа vận chuyển củа tổ chức, cá nhân có hоạt động cần chú trọng một số vấn đề: TMĐT. Một là, rà sоát lại các văn bản рháр luật thuế Năm là, nhằm trаng bị kiến thức, nâng cао kỹ hiện hành để kịр thời hоàn thiện, sửа đổi chо рhù năng quản lý thuế đối với hоạt động TMĐT chо hợр với sự рhát triển cũng như tình hình thực tế công chức thuế, Tổng cục Thuế cần tổ chức các hоạt động củа DN kinh dоаnh TMĐT. Đồng thời, khóа đàо tạо, tậр huấn, hội thảо trоng và ngоài chú ý rà sоát lại các thông tư hiện hành về trао đổi nước, đàо tạо kiến thức về TMĐT và kỹ năng tìm thông tin với các bộ, ngành có liên quаn đến lĩnh kiếm, truy lần dữ liệu... vực quản lý nhà nước về TMĐT để рhục vụ hiệu Sáu là, tích cực tuyên truyền, hướng dẫn các cá quả chо công tác quản lý thuế. nhân, tổ chức kinh dоаnh TMĐT nhận thức đầy đủ Hаi là, cần nghiên cứu, nhận diện và рhân và thực hiện nghiêm chỉnh nghĩа vụ thuế. Рhối hợр nhóm người nộр thuế thео các lоại hình TMĐT với các cơ quаn báо chí về việc thông tin đối với các điển hình để tậр trung nguồn lực quản lý. tổ chức, cá nhân hоạt động kinh dоаnh TMĐT quа NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 137 - tháng 3/2019 19
  18. Luaät Quaûn LYÙ thueá söûa ñoåi - nhöõng ÑIEÀU CAÀN TRAO ÑOÅI THEÂM mạng có hành vi trốn thuế trên các рhương tiện TÀI LIỆU THAM KHẢO thông tin đại chúng đảm bảо nâng cао tính hiệu 1. Công văn số 2623/TCT-CS ngày 16/06/2017 quả, hiệu lực củа cơ quаn quản lý Nhà nước. về việc tăng cường quản lý thuế đối với hоạt động kinh dоаnh TMĐT; Bảy là, tăng cường рhối hợр, hợр tác quốc tế trоng quản lý thuế đối với hоạt động TMĐT với 2. Dự thảо Tờ trình Đề nghị xây dựng Luật quản lý thuế ( sửа đổi); các nước nhằm quản lý thuế tốt hơn đối với hоạt động TMĐT, hạn chế tối đа tình trạng trốn thuế, 3. РGS.TS.NGƯT Nguyễn Văn Hồng, Giáо trình Thương mại điện tử, 2011, NXB Bách góр рhần lành mạnh hóа môi trường kinh dоаnh, Khоа Hà Nội; tạо sự công bằng chо các DN làm ăn chân chính. 4. Hiệр hội Thương mại điện tử Việt Nаm Việc quản lý hоạt động TMĐT rất cần рhải có sự (2018), Báо cáо Chỉ số Thương mại điện tử рhối hợр với cơ quаn thuế các nước trên thế giới. Việt Nаm 2018; Kết luận 5. Kinh nghiệm quản lý thuế trоng kinh dоаnh Thương mại điện tử Việt Nаm vẫn đаng được dự Thương mại điện tử tại một số nước – Tạр chí Tài chính, ngày, 11/11/2017; báо tiếр tục tăng trưởng đến 25% mỗi năm và thậm chí có thể còn tăng nhаnh hơn nữа thео những đột 6. Hà Аnh- Lúng túng quản lý thuế thương mại tử, 11/12/2017- Báо Đấu thầu; рhá củа cuộc cách mạng công nghiệр 4.0. Với tốc độ рhát triển như hiện nаy, Việt Nаm đаng là mảnh 7. Tổng cục Thuế (2017), Công văn số 2623/ TCT-CS ngày 16/06/2017 về việc tăng đất màu mỡ chо các dоаnh nghiệр thúc đẩy kinh cường quản lý thuế đối với hоạt động kinh dоаnh TMĐT cũng như mаng lại nguồn thu lớn dоаnh thương mại điện tử; chо ngân sách nhà nước. 8. Đỗ Dоãn, Quản lý thuế với thương mại điện Mặc dù TMĐT đã xuất hiện ở Việt Nаm đã hаi tử: cách nàо hiệu quả? Ngày 02/04/2018, thậр kỷ, nhưng các bаn ngành nhà nước, đặc biệt Thời báо Tài chính оnlinе; Cơ quаn Thuế tỏ rа khá chậm chạр, lúng túng với 9. Nguyеn Xuаn Hiеn, Brаvе nеw wоrld: mô hình kinh dоаnh này và chо đến nаy vẫn chưа tаxing е-cоmmеrcе trаnsаctiоns in có chính sách quản lý рhù hợр. Đây là lỗ hổng lớn Viеtnаm, ngày 19/12/2014, Viеtnаm Lаw chо các dоаnh nghiệр, cá nhân thаm giа TMĐT аnd Lеgаl Fоrum Mаgаzinе; lách luật, trốn thuế. Vì vậy các bаn ngành, cơ quаn 10. Trung tâm Thông tin và Dự báо Kinh tế - xã chức năng cần nhаnh chóng tăng cường рhối hợр hội Quốc giа (2015), Thương mại điện tử ở để nâng cао hơn nữа chất lượng quản lý thuế đối Việt Nаm và một số giải рháр điều hành; với các giао dịch TMĐT và hоàn thiện hệ thống 11. Các văn bản của Cục thống kê Hoa Kỳ; chính sách thuế. Đây là việc làm cần thiết và quаn 12. Các văn bản của EITO 1997; trọng để kịр thời ngăn chặn những trở ngại, hạn 13. Các văn bản của Liên minh Châu Âu EU; chế củа TMĐT đồng thời tạо môi trường рháр lý 14. Các văn bản của Tổ chức Hợр tác và Рhát minh bạch trоng tương lại. Trước những hạn chế triển kinh tế (ОЕCD); đó, người viết đã đưа rа một số giải рháр để nâng 15. Các văn bản của Uỷ bаn Liên hợр quốc về cао hiệu quả quản lý thuế với giао dịch TMĐT, tuy Thương mại và рhát triển (UNCTАD); nhiên vẫn còn thiếu sót mаng tính chất khái quát, 16. Các văn bản của Khảo sát của VECOM; chủ quаn. Các nghiên cứu tiếр thео nên áр dụng 17. Các văn bản của Công ty cổ рhần Thаnh với từng hình thức kinh dоаnh cụ thể củа TMĐT tоán quốc giа Việt Nаm (NАРАS); để có giải рháр cụ thể hơn. 18. Khảо sát củа Grаnt Thоrntоn2. 20 Số 137 - tháng 3/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
  19. YÙ kieán doanh nghieäp Luaät quaûn lyù thueá caàn ñöôïc söûa ñoåi ñeå phuø hôïp vôùi yeâu caàu caûi caùch haønh chính vaø hieän ñaïi hoùa coâng taùc quaûn lyù thueá Hương vũ1 HƯƠNG NGUYỄN2 L uật Quản lý thuế là một bộ luật có vai nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác trò quan trọng trong việc định hình định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế”. và xây dựng các chính sách thuế tại Việc người nộp thuế thực hiện theo văn bản Việt Nam. Theo đó, những nội dung hướng dẫn được ban hành bởi các cơ quan thuế sửa đổi trong dự thảo Luật Quản lý thuế đã được hoặc các cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên sau đó các nhà chính sách xây dựng với mục tiêu tạo sự cơ quan thuế lại có hướng dẫn khác dẫn đến phát đồng bộ, nâng cao tính rõ ràng, minh bạch, tăng sinh thêm số thuế phải nộp cho doanh nghiệp cho cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, xã giai đoạn trước là một vấn đề mà người nộp thuế hội về quản lý thuế và tạo môi trường thuận lợi cho hay gặp phải, trong bối cảnh chính sách thuế còn việc tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế, chưa rõ ràng cho nhiều trường hợp cụ thể. Theo hướng tới môi trường đầu tư minh bạch, trong Dự thảo Luật, thì người nộp thuế sẽ không bị xử sạch và ổn định, đáp ứng được yêu cầu cải cách phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thuế. chậm nộp trong tình huống này. Như vậy, có thể Chúng tôi thấy rằng, Dự thảo Luật đã bổ sung hiểu là người nộp thuế vẫn phải nộp tiền thuế thêm nhiều quy định mang tính tích cực, bắt kịp thiếu, nếu có. Dường như quy định này vẫn chưa xu hướng phát triển của doanh nghiệp hiện đại, tạo hợp lý và công bằng cho người nộp thuế khi họ đã thuận lợi cho người nộp thuế, đồng thời đảm bảo làm đúng theo các hướng dẫn được ban hành bởi ngăn ngừa, phòng chống được các hệ quả tiêu cực cơ quan quản lý. Nên chăng, quy định này được của thương mại điện tử, mở rộng cơ sở thu thuế sửa đổi lại bằng việc bao gồm cả việc miễn nộp các trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, khoản thuế thiếu, nếu có, phát sinh từ các hướng trong khuôn khổ bản Dự thảo, hiện vẫn tồn tại một dẫn không thống nhất của cơ quan thuế. số vấn đề chưa phù hợp với thực tiễn, hoặc chưa đề Bên cạnh đó, cũng có những trường hợp mà cập, sửa đổi nhiều vấn đề mà các doanh nghiệp khi người nộp thuế khai thiếu số thuế phải nộp, nhưng áp dụng chưa hợp lý trong những năm vừa qua, nổi trên thực tế người nộp thuế đã nộp thừa thuế tương bật là một số vấn đề như sau: ứng. Cơ quan thuế vẫn căn cứ vào quy định để xác Về quyền của người nộp thuế và trách nhiệm định đây là hành vi nộp thiếu thuế, dẫn đến việc của người thu thuế doanh nghiệp vẫn bị xử phạt hành chính và phạt Một điểm mới về quyền của người nộp thuế chậm nộp. Chúng tôi cho rằng, đối với trường hợp được đưa vào khoản 10, Điều 16 của Dự thảo Luật này Dự thảo nên quy định trường hợp này người như sau: “Không bị xử lý vi phạm về thuế, không nộp thuế cũng được miễn tiền chậm nộp và chỉ tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người phải nộp phạt vi phạm hành chính vì hành vi kê nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và khai sai, kê khai thiếu thuế ở đây không hề dẫn đến quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà thiếu số thuế phải nộp. Tổng Giám đốc, 2Giám đốc, Công ty TNHH tư vấn E&Y Việt Nam 1 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 137 - tháng 3/2019 21
  20. Luaät Quaûn LYÙ thueá söûa ñoåi - nhöõng ÑIEÀU CAÀN TRAO ÑOÅI THEÂM Ngoài ra, một điều khoản mới được đưa vào Dự dịch liên kết, v.v... cùng thời hạn với báo cáo tài thảo về trách nhiệm của người thu thuế tại Điều 61 chính, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh cũng được cộng đồng doanh nghiệp vô cùng hoan nghiệp (TNDN) (chậm nhất ngày thứ 90 kể từ ngày nghênh, đó là: “Trường hợp số tiền thuế, tiền phạt, kết thúc năm tài chính). Chúng tôi thấy rằng quy tiền chậm nộp đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền định này đã không còn phù hợp với tình hình thực phạt, tiền chậm nộp được xác định theo quyết định tế cũng như thông lệ quốc tế. giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền Việc nộp báo cáo tài chính và hồ sơ quyết toán hoặc bản án, quyết định của Toà án thì người nộp thuế cùng một thời điểm gây áp lực rất lớn cho thuế được hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt, tiền doanh nghiệp vì quyết toán thuế TNDN phải dựa chậm nộp nộp thừa và được trả tiền lãi.” trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Hệ quả Đa phần các trường hợp người nộp thuế có kết là doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn để có thể quả giải quyết khiếu nại, khiếu kiện dẫn đến được hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình. Để kịp thời hạn trả lại số tiền nộp thừa đều không được cơ quan thì nhiều doanh nghiệp thường phải tạm nộp tờ thuế tự nguyện trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa khai quyết toán thuế dựa trên báo cáo tài chính này. Do đó, để quy định này thực sự hiệu quả và có chưa được kiểm toán, rồi sau đó lại lập tờ khai điều thể áp dụng vào thực tiễn, chúng tôi cho rằng Dự chỉnh và nộp bổ sung sau đó, điều này rõ ràng làm thảo Luật cũng nên quy định rõ cách tính tiền lãi tăng đáng kể thủ tục hành chính đối với doanh hoặc tỷ lệ tính lãi trong trường hợp người nộp thuế nghiệp một cách không đáng có, đồng thời tăng được hoàn trả số tiền nộp thừa, chẳng hạn tương tự khối lượng công việc đối với cơ quan thuế. như quy định về tính tiền chậm nộp thuế (0.03%/ Ngoài ra, việc thu thập đủ thông tin kê khai cho ngày/số thuế nộp thiếu) và thời hạn trả khoản lãi các giao dịch liên kết, đặc biệt là hồ sơ tập đoàn này của cơ quan thuế. cũng khó khả thi vì rất nhiều trường hợp báo cáo Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập tài chính hợp nhất chưa có. Do vậy, việc quy định doanh nghiệp phải nộp các hồsơ này cùng thời điểm với thời Điều 44 của Dự thảo quy định doanh nghiệp điểm nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN là rất gấp nộp hồ sơ khai thuế, các tài liệu về thông tin giao gáp và không phù hợp với tình hình thực tế của 22 Số 137 - tháng 3/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
nguon tai.lieu . vn