Xem mẫu

  1. ChưƠng trình Kh&Cn phỤC vỤ xÂy Dựng nÔng thÔn MỚi giai đoạn 2016-2020 Chương trình KH&CN phục vụ xây dựng nông thôn mới là Chương trình KH&CN tổng hợp, liên ngành trực tiếp phục vụ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và cũng là nơi tập hợp nguồn lực KH&CN cả nước phục vụ triển khai Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Các kết quả đạt được của Chương trình trong thời gian qua đã đóng góp tích cực cho xây dựng nông thôn mới và chuẩn bị cho tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW. Đồng thời, cung cấp nhiều nội dung có giá trị, cả về cơ sở lý luận, cơ chế, chính sách, đến các giải pháp KH&CN cụ thể, xây dựng các mô hình trình diễn trong thực tế, tác động thiết thực đến phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta. Một số hình ảnh hoạt động của Chương trình
  2. hội đồng biên tập tổng biên tập tòa soạn GS.TSKH.VS Nguyeãn Vaên Hieäu Ñaëng Ngoïc Baûo 113 Traàn Duy Höng - phöôøng Trung Hoøa - quaän Caàu Giaáy - Haø Noäi GS.TS Buøi Chí Böûu phó tổng biên tập Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794 GS.TSKH Nguyeãn Ñình Ñöùc Nguyeãn Thò Haûi Haèng Email: khcnvn@most.gov.vn Nguyeãn Thò Höông Giang Taïp chí ñieän töû: vjst.vn; vietnamscience.vjst.vn GS.TSKH Vuõ Minh Giang GS.TS Phaïm Gia Khaùnh trưởng ban biên tập giấy phép xuất bản GS.TS Leâ Höõu Nghóa Phaïm Thò Minh Nguyeät Soá 1153/GP-BTTTT ngaøy 26/7/2011 GS.TS Leâ Quan Nghieâm trưởng ban trị sự Soá 2528/GP-BTTTT ngaøy 26/12/2012 GS.TS Mai Troïng Nhuaän Löông Ngoïc Quang Höng Soá 592/GP-BTTTT ngaøy 28/12/2016 GS.TS Nguyeãn Thanh Phöông trình bày Giaù: 18.000ñ GS.TS Nguyeãn Thanh Thuûy Ñinh Thò Luaän In taïi Coâng ty TNHH in vaø DVTM Phuù Thònh Muïc luïc DiỄn đàn Khoa hỌC và CÔng nghỆ 4 Nguyễn Hữu Cẩn: Chất lượng sáng chế được bảo hộ từ góc nhìn thương mại hóa và một số khuyến nghị. 9 Phùng Minh Hải: Khai thác sáng chế: Góc nhìn từ ngành dược phẩm Ấn Độ. 12 Nguyễn Thanh Hà: Những thách thức về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử ở Việt Nam. 15 Nguyễn Văn Kình: Ứng dụng tế bào gốc và một số vấn đề liên quan. 20 Bạch Quốc Khang, Nguyễn Tuấn Anh: Nông nghiệp 4.0 với kinh tế hộ - Những vấn đề cần tháo gỡ. 23 Nguyễn Minh Quang: ĐBSCL trước nguy cơ mất an ninh nguồn nước: Những nguyên nhân và thách thức. 26 • Việt Nam nên loại bỏ các ưu đãi thuế. Khoa hỌC - CÔng nghỆ và đổi MỚi sÁng tạo 29 Tuyết Nga, Chu Hải Ninh: Trường đại học, viện nghiên cứu của Việt Nam qua lăng kính của một số tổ chức xếp hạng trên thế giới. 32 Trần Văn Bằng: Đa dạng sinh học ở Việt Nam và những thành tựu mới. 35 Nguyễn Thị Sim: Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử và kỹ thuật laser quang đông trong điều trị hội chứng truyền máu song thai và dải xơ buồng ối. 38 Phạm Văn Tài: Từ dự án khoa học và công nghệ đến xuất khẩu xe bus cao cấp mang thương hiệu Việt. 41 Phạm Phúc Yên: Phát triển công nghệ chế tạo các thiết bị thay thế trong các nhà máy thủy điện nhỏ. 43 Hồ Lệ Thu, Nguyễn Thanh Hoàn...: Xây dựng bản đồ lớp phủ khu vực Tây Nguyên sử dụng dữ liệu ảnh Landsat đa thời gian. 46 Lâm Văn Tân: Bến Tre: Đẩy mạnh ứng dụng KH&CN phục vụ phát triển ngành dừa. Khoa hỌC và đỜi sỐng 49 Phạm Đức Hùng: Vật liệu nano trong phòng chống dịch bệnh: Hiệu quả và độc tính? 52 • Nước và biến đổi khí hậu. Kh&Cn nưỚC ngoài 54 Những sự kiện khoa học được mong chờ trong năm 2020. 57 Chu Đức Hà, Phùng Thị Thu Hương...: Thành tựu của kỹ thuật chỉnh sửa hệ gen trong cải thiện di truyền cây lúa gạo (Oryza sativa). 60 • Xử lý dầu tràn bằng kỹ thuật hấp phụ thông qua vật liệu composite bọt xốp lai ghép. 63 • Vật liệu mới làm từ tơ nhện và gỗ có thể thay thế nhựa.
  3. Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering EDitoriaL CounCiL EDitor - in - ChiEF oFFiCE Prof.Dr.Sc. Academician Nguyen Van Hieu Dang Ngoc Bao 113 Tran Duy Hung - Trung Hoa ward - Cau Giay dist - Ha Noi Prof. Dr Bui Chi Buu DEputy EDitor Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794 Nguyen Thi Hai Hang Email: khcnvn@most.gov.vn Prof. Dr.Sc Nguyen Dinh Duc Nguyen Thi Huong Giang E-journal: vjst.vn; vietnamscience.vjst.vn Prof. Dr.Sc Vu Minh Giang Prof. Dr Pham Gia Khanh hEaD oF EDitoriaL boarD pubLiCation LiCEnCE Pham Thi Minh Nguyet No. 1153/GP-BTTTT 26th July 2011 Prof. Dr Le Huu Nghia hEaD oF aDMinistration No. 2528/GP-BTTTT 26th December 2012 Prof. Dr Le Quan Nghiem Luong Ngoc Quang Hung No. 592/GP-BTTTT 28th December 2016 Prof. Dr Mai Trong Nhuan Prof. Dr Nguyen Thanh Phuong art DirECtor Dinh Thi Luan Prof. Dr Nguyen Thanh Thuy Contents sCiEnCE anD tEChnoLogy ForuM 4 Huu Can Nguyen: The protection of invention quality from the commercial perspective and some recommendations. 9 Minh Hai Phung: Invention exploitation: A perspective from Indian pharmaceutical industry. 12 Thanh Ha Nguyen: Challenges on the protection of intellectual property rights in e-commerce in Vietnam. 15 Van Kinh Nguyen: Stem cells applications and some related issues. 20 Quoc Khang Bach, Tuan Anh Nguyen: The Agriculture 4.0 and household economy-Problems to be solved. 23 Minh Quang Nguyen: The Mekong Delta and the risk of water insecurity: Causes and challenges. 26 • Vietnam should eliminate tax incentives. sCiEnCE - tEChnoLogy anD innovation 29 Tuyet Nga, Hai Ninh Chu: Universities and research institutes in Vietnam under the lens of the ranking organisations in the world. 32 Van Bang Tran: Biodiversity in Vietnam and recent achievements. 35 Thi Sim Nguyen: Applications of molecular biology and laser photocoagulation techniques in the treatment of twin blood transfusion and amniotic band syndrome. 38 Van Tai Pham: From science and technology projects to Vietnamese branded high-class buses export. 41 Phuc Yen Pham: The development of manufacturing technology for replacement equipment in small hydroelectric plants. 43 Le Thu Ho, Thanh Hoan Nguyen...: The use of multi-spectral imageries in developing an overlay map of the Central Highlands. 46 Van Tan Lam: Ben Tre: Promoting applications of science and technology in coconut industry development. sCiEnCE anD LiFE 49 Duc Hung Pham: Nanomaterials in disease prevention: Efficacy and toxicity? 52 • Water and climate change. thE WorLD sCiEnCE anD tEChnoLogy 51 • The science events to watch for in 2020. 57 Duc Ha Chu, Thi Thu Huong Phung...: Achievements of genome editing techniques in rice genetic improvement (Oryza sativa). 60 • Treating oil spills by adsorption technique through hybrid polyfoam composite materials. 63 • A new material made from spider silk and wood can replace plastic.
  4. diễn đàn khoa học và công nghệ Khoa học - Công nghệ và Đổi mới sáng tạo Chất lượng sáng chế được bảo hộ từ góc nhìn thương mại hóa và một số khuyến nghị TS Nguyễn Hữu Cẩn Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ Trong một vài thập kỷ gần đây, việc nâng cao chất lượng của hệ thống sở hữu trí tuệ (SHTT) được coi là một trong những mục tiêu đặc biệt quan trọng trong chiến lược về SHTT của nhiều quốc gia, khu vực, trong đó có Việt Nam. Một trong những thước đo cơ bản cho chất lượng của hệ thống nêu trên là chất lượng sáng chế (SC) được bảo hộ. Bài viết khái quát một số cơ sở lý luận về chất lượng SC được bảo hộ, cách thức đánh giá và áp dụng trong trường hợp ngành công nghiệp dược phẩm ở Việt Nam, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng SC được bảo hộ trong thời gian tới. Mở đầu triển kinh tế bền vững. mức độ thâm dụng, tuổi đời thực tế của SC... Ngoài ra, như đã nêu SC được bảo hộ không chỉ là Chất lượng SC được bảo hộ trên, các chỉ tiêu phản ánh chất sản phẩm đầu ra của quá trình là một khái niệm khá rộng, có lượng SC được bảo hộ có tính xác lập độc quyền SC, mà còn thể được đo lường theo nhiều chỉ chính xác tương đối, vì còn phụ đóng góp vào nguồn lực tri thức tiêu khác nhau tùy thuộc vào góc nhìn/quan điểm của một chủ thể/ thuộc vào đòi hỏi đa dạng về chất công nghệ và thông tin kỹ thuật, lượng của các chủ thể khác nhau cho phép xác định tình trạng kỹ giới nào đó. Trên thế giới, đã có khá nhiều nghiên cứu về cách trong hệ thống SHTT. thuật, xu hướng phát triển công nghệ, ranh giới độc quyền, từ đó thức đánh giá chất lượng SC được đặc điểm và cách thức đánh giá chất thúc đẩy cạnh tranh, cải tiến công bảo hộ với các cách tiếp cận khác lượng sC được bảo hộ nghệ, hoạt động đổi mới sáng nhau, nhưng không có những chỉ tiêu mang tính quốc tế hay toàn Trước hết, do chất lượng SC tạo và phục vụ đắc lực cho tăng được bảo hộ được đo bằng sự cầu về chất lượng SC được bảo trưởng kinh tế. Tuy nhiên nhiều thỏa mãn nhu cầu, nên một SC hộ [1]. Nội hàm chất lượng SC nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu được bảo hộ nếu không đáp được bảo hộ của mỗi nước khác SC được bảo hộ có chất lượng ứng được nhu cầu của người sử nhau tùy thuộc vào cách thức và thấp sẽ có nhiều rủi ro bất định dụng sẽ không được thị trường hiệu quả vận hành thể chế bảo không chỉ đối với hoạt động kinh chấp nhận cho dù trình độ công hộ SC, chẳng hạn mức độ cụ thể doanh của doanh nghiệp mà còn nghệ của SC được bảo hộ ở mức của bản mô tả SC, thời gian thẩm gây lãng phí nguồn lực xã hội, độ rất cao và/hoặc giá trị đầu tư định đơn đăng ký bảo hộ SC, sự để tạo ra SC đó rất lớn thì chất hạn chế sự khích lệ đổi mới sáng cân bằng lợi ích giữa chủ thể nắm tạo và phát triển công nghệ, làm lượng của nó vẫn không được coi giữ độc quyền SC và xã hội, lợi là ở mức độ cao tương xứng. Nói gia tăng tác động tiêu cực của ích kinh tế do SC mang lại... [2]. cách khác, chất lượng SC được độc quyền SC và thất bại của thị Mặc dù vậy nhiều học giả cho bảo hộ không chỉ phụ thuộc vào trường, gia tăng tổn thất phúc lợi rằng, chất lượng SC được bảo mức độ đầu tư trí tuệ, vật chất để xã hội. Vì vậy, việc cải thiện chất hộ được phản ánh trong thực tế tạo ra nó, mà còn phụ thuộc vào lượng SC được bảo hộ trở thành thương mại hóa độc quyền nhờ mức độ chấp nhận của thị trường. một đòi hỏi nội tại mang tính cấp tính hữu ích của SC, và theo cách Hai là, khác với chất lượng sản thiết trên bình diện quốc tế và tiếp cận này, chất lượng SC được phẩm thông thường, chất lượng quốc gia, nhằm nâng cao chất bảo hộ được đo lường bằng một SC được bảo hộ có ảnh hưởng lượng nguồn lực nội sinh, phát số chỉ tiêu như phạm vi áp dụng, một cách hệ thống tới quyền 4 Số 3 năm 2020
  5. Diễn đàn khoa học và công nghệ của người khác cũng như lợi ích cho quá trình tạo ra, phát triển là sử dụng nhiều SC nếu có hệ số xã hội. Một SC được bảo hộ nếu SC bằng nguồn lực vật chất, tài mức độ sử dụng SC cao hơn hệ có chất lượng không tốt, chẳng chính, thông tin... của mình mà số trung bình trong tổng thể tất cả hạn có phạm vi bảo hộ rộng quá còn là người trực tiếp thương mại các ngành công nghiệp trong nền mức, sẽ kìm hãm hoạt động đổi hóa nhằm tối đa hóa khả năng kinh tế quốc dân; trong đó SC mới sáng tạo, cản trở cạnh tranh sinh lợi của SC, từ đó thu hồi có hệ số mức độ sử dụng trong lành mạnh, làm gia tăng tổn thất được khoản chi phí đầu tư cho ngành công nghiệp càng cao (so phúc lợi xã hội… Ba là, xét về quá trình tạo ra, phát triển SC và với mức trung bình) thì càng thể khía cạnh pháp lý, chất lượng SC tiếp tục tái đầu tư cho quá trình hiện chất lượng của nó đối với được bảo hộ là một thuộc tính của này. Đối với chủ thể nắm giữ độc lĩnh vực kỹ thuật tương ứng trong độc quyền SC, vì để được bảo quyền SC, chất lượng của SC có thực tiễn. hộ, SC phải đáp ứng một số điều thể được phản ánh thông qua khả Tuổi đời thực tế của SC cho kiện bảo hộ theo quy định, thậm năng sinh lợi của nó, được thể biết số năm duy trì hiệu lực độc chí trở thành chuẩn mực mang hiện bởi các chỉ tiêu khác nhau quyền trên thực tế của mỗi SC, tính thế giới, như tính mới, trình như: phạm vi áp dụng của SC; tiềm năng thương mại hóa của độ sáng tạo và khả năng áp dụng mức độ sử dụng SC trong ngành SC đối với thị trường cũng như giá công nghiệp. Tuy nhiên, những công nghiệp; tuổi đời thực tế của trị của nó đối với chủ thể nắm giữ điều kiện này mới chỉ là điều kiện SC; thời gian xác lập độc quyền độc quyền [4, 7]. Thông thường, cần đối với chất lượng SC được [1, 3, 4]. chỉ có những SC có chất lượng bảo hộ; việc đáp ứng đầy đủ các Phạm vi áp dụng của SC tốt, có khả năng sinh lợi trong điều kiện bảo hộ như trên không được bảo hộ cho biết vai trò và tương lai mới xứng đáng được duy nhất thiết dẫn tới khả năng mang khả năng ứng dụng của SC trong trì hiệu lực. Vì vậy, số năm duy trì lại lợi ích kinh tế của SC được bảo các lĩnh vực kỹ thuật khác nhau. hiệu lực độc quyền SC kể từ khi hộ. Bốn là, chất lượng SC được Phạm vi áp dụng của SC được SC được cấp bằng độc quyền là bảo hộ có thể được kiểm soát và bảo hộ được phản ánh bởi số một chỉ tiêu đánh giá chất lượng trở thành đối tượng của hoạt động lượng chỉ số phân loại SC quốc SC trong một lĩnh vực kỹ thuật cụ quản lý. Cũng như chất lượng sản tế (IPC) được ghi nhận trong văn thể [1, 4]. phẩm thông thường, chất lượng SC được bảo hộ không phải là bằng bảo hộ SC [4]. Mỗi chỉ số Thời gian xác lập độc quyền một kết quả ngẫu nhiên mà chịu phân loại IPC (chi tiết tới lớp) đại SC cũng là một chỉ tiêu gián tiếp tác động của nhiều yếu tố thuộc diện cho một lĩnh vực kỹ thuật phản ánh chất lượng SC được về bản thân hoạt động sáng tạo cụ thể mà SC có khả năng được bảo hộ. Thời gian xác lập độc và quá trình đánh giá hiệu lực độc áp dụng. Vì vậy, SC được bảo quyền SC được tính từ thời điểm quyền. Muốn SC được bảo hộ hộ phù hợp với càng nhiều chỉ nộp đơn đến thời điểm văn bằng đạt được chất lượng mong muốn, số phân loại quốc tế thì càng có bảo hộ SC được cấp. Những SC cần phải kiểm soát và quản lý vai trò trong nhiều ngành công có thời gian xác lập độc quyền một cách đúng đắn các yếu tố nghiệp khác nhau. ngắn dường như cho biết ý nghĩa này, trong đó đặc biệt quan trọng Mức độ sử dụng SC trong của nó đối với thị trường, nhất là xác định được mục tiêu chất ngành công nghiệp (hay mức độ là kỳ vọng sớm đưa SC vào áp lượng. Nhà SC, cơ quan xác lập thâm dụng SC) là một tiêu chí dụng trong ngành công nghiệp quyền, cơ quan thực thi quyền là phản ánh chất lượng SC được bảo và với thời gian áp dụng được những chủ thể chính trong việc hộ dưới góc độ cầu của ngành kéo dài hơn tính từ ngày nộp đơn kiểm soát và quản lý chất lượng công nghiệp đối với SC. Mức độ (hoặc ngày ưu tiên) của đơn đăng SC được bảo hộ. sử dụng SC của mỗi ngành công ký SC. Từ góc nhìn thương mại hóa nghiệp trong một giai đoạn nhất Chất lượng sC được bảo hộ ở việt độc quyền SC, có thể nói chủ thể định được đo lường bằng tỷ số nam từ góc nhìn ngành công nghiệp quan trọng nhất trong việc đánh giữa tổng số SC được bảo hộ và dược phẩm giá chất lượng SC được bảo hộ tổng số lao động việc làm trung là người nắm giữ độc quyền SC, bình trong ngành công nghiệp Ngành công nghiệp dược bao gồm chủ sở hữu SC và người tương ứng với lĩnh vực kỹ thuật phẩm ở Việt Nam được coi là có có quyền sử dụng SC. Chủ thể của SC trong giai đoạn đó [5, 6]. mức độ thâm dụng SC nhiều nhất này không chỉ là người đầu tư Một ngành công nghiệp được coi so với các ngành công nghiệp 5 Số 3 năm 2020
  6. Diễn đàn Khoa học và Công nghệ chế biến - chế tạo khác trong nền Bảng 1. Mẫu khảo sát SC được bảo hộ của người Việt Nam thuộc lĩnh vực dược phẩm kinh tế quốc dân [8]. Để thu thập (2008-2019). mẫu khảo sát về SC của người Số quan sát bằng Số quan sát bằng độc Tổng số quan sát Phân loại IPC Việt Nam thuộc lĩnh vực dược độc quyền SC quyền giải pháp hữu ích của mẫu phẩm (gồm cả thực phẩm chức A61K 14 25 39 năng và các hóa chất dùng trong A61J 0 0 0 y tế), chúng tôi tiến hành tra cứu A61P 0 5 5 cơ sở dữ liệu IPPlatform do Viện A23L 2 3 5 Khoa học SHTT quản lý, tập trung vào các SC thuộc lớp A61 Tổng số 16 33 49 (lĩnh vực y tế và thú y) và A23 Nguồn: tổng hợp của tác giả. (lĩnh vực thực phẩm). Trong các lớp này, chỉ có những SC có chỉ Bảng 2. Phạm vi áp dụng của SC được bảo hộ của người Việt Nam thuộc lĩnh vực dược số phân loại IPC chi tiết tới phân phẩm (2009-2018). lớp liên quan tới dược phẩm/ Số lượng IPC Thấp nhất Cao nhất Trung bình thuốc, hóa chất dùng trong y tế Dạng SC nhằm mục đích chữa bệnh, thực Bằng độc quyền SC 1 (43,75%) 5 (6,25%) 2 phẩm chức năng mới được lựa Bằng độc quyền giải pháp hữu ích 1 (39,40%) 5 (9,09%) 2,2 chọn đưa vào mẫu khảo sát (gồm Nguồn: phân tích của tác giả. các phân lớp A61K, A61J, A61P và A23L). Về thời gian, chúng Bảng 3. Top 5 ngành công nghiệp sử dụng nhiều SC được bảo hộ của người Việt Nam tôi chọn các SC được cấp bằng (2009-2013). độc quyền của người Việt Nam Mã ngành công nghiệp Tên ngành công nghiệp Hệ số mức độ sử trong giai đoạn 10 năm gần đây, (VSIC 2007) (VSIC 2007) dụng SC cụ thể là từ ngày 1/1/2009 đến C Công nghiệp chế biến, chế tạo 31/12/2018 làm mẫu nghiên cứu. Kết quả thu được mẫu khảo sát 2821 Sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp 7,475 gồm có 49 SC (bảng 1). 2822 Sản xuất máy công cụ và máy tạo hình kim loại 3,610 Để đánh giá chất lượng SC Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa, chỉnh 325 3,289 hình và phục hồi chức năng được bảo hộ của mẫu khảo sát Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng qua chỉ tiêu phạm vi áp dụng của 265 và điều khiển; sản xuất đồng hồ 2,282 SC, chúng tôi tiến hành thống kê 21 Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 1,605 số lượng chỉ số phân loại IPC (chi tiết tới phân nhóm) được ghi nhận Nguồn: tác giả (2016). trên mỗi bản ghi của SC tương ứng (bảng 2). các SC nêu trên là khá thấp nếu 29 ngành công nghiệp sử dụng xét về khía cạnh thương mại hóa. nhiều SC được bảo hộ của người Kết quả bảng 2 cho thấy, trong Việt Nam (có hệ số mức độ sử giai đoạn 2009-2018, phạm vi áp Để đánh giá chất lượng SC dụng cao hơn trung bình). dụng của SC được bảo hộ của được bảo hộ qua chỉ tiêu mức độ người Việt Nam thuộc lĩnh vực sử dụng SC trong các ngành công Kết quả thống kê tại bảng 3 dược phẩm là khá hẹp, trung bình nghiệp, chúng tôi đã tiến hành cho thấy, mặc dù lĩnh vực dược chỉ có khả năng áp dụng trong 2 phân loại SC theo các ngành phẩm có số lượng đơn đăng ký lĩnh vực kỹ thuật khác nhau, trong công nghiệp trong nền kinh tế SC nhiều nhất tại Việt Nam [9], đó có khoảng 40% SC được bảo quốc dân, thống kê số lượng đơn nhưng không phải là lĩnh vực sử hộ chỉ có khả năng áp dụng trong đăng ký SC và xác định số lượng dụng nhiều SC về dược phẩm một lĩnh vực kỹ thuật duy nhất. lao động được sử dụng trong mỗi được bảo hộ của người Việt Nam Số lượng SC được bảo hộ có khả ngành công nghiệp [8]. Kết quả nhất; thay vào đó là ngành công năng áp dụng trong 5 lĩnh vực kỹ định lượng cho biết, trong giai nghiệp sản xuất máy nông nghiệp thuật khác nhau khá thấp (chiếm đoạn 2009-2013, hệ số mức độ sử và lâm nghiệp (mã ngành: 2821). chưa đến 10%). Điều đó cũng dụng SC được bảo hộ của người Ngược lại, ngành công nghiệp cho thấy tiềm năng kinh tế của Việt Nam trung bình là 0,06; có dược phẩm chủ yếu sử dụng SC 6 Số 3 năm 2020
  7. Diễn đàn khoa học và công nghệ Bảng 4. Tuổi đời thực tế của SC được bảo hộ của người Việt Nam thuộc lĩnh vực dược mẫu khảo sát nêu trên, chúng tôi phẩm (2009-2018). phân tích thời gian xác lập độc Tuổi đời Thấp nhất Cao nhất Trung bình quyền SC của người Việt Nam Dạng SC (tháng) (tháng) (tháng) trong lĩnh vực dược phẩm trong Bằng độc quyền SC 32 92 62,17 giai đoạn 2009-2018 bằng cách xác định khoảng thời gian (tính Bằng độc quyền giải pháp 28 120 68,23 hữu ích theo tháng) tính từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ SC (gồm có đơn Nguồn: phân tích của tác giả. yêu cầu cấp bằng độc quyền SC Bảng 5. Thời gian xác lập độc quyền SC được bảo hộ của người Việt Nam thuộc lĩnh và đơn yêu cầu cấp bằng độc vực dược phẩm (2009-2018). quyền giải pháp hữu ích) đến ngày cấp văn bằng bảo hộ, với sự Thời gian Thấp nhất Cao nhất Trung bình trợ giúp của công cụ Excel 2007. Dạng SC (tháng) (tháng) (tháng) Kết quả được thể hiện ở bảng 5. Bằng độc quyền SC 13 57 30,75 Bằng độc quyền giải pháp hữu ích 5 78 36,79 Kết quả bảng 5 cho thấy, trong giai đoạn 2009-2018, thời gian Nguồn: phân tích của tác giả. xác lập độc quyền SC trung bình của người nước ngoài (với hệ số end_month; “m”). Kết quả được tương đối ngắn, cụ thể là đối với mức độ sử dụng là 70,992, cao thể hiện ở bảng 4. SC được cấp bằng độc quyền SC hơn gấp 44,2 lần). Điều đó không là khoảng 31 tháng, SC được cấp Có thể thấy rằng trong giai bằng độc quyền giải pháp hữu ích chỉ cho thấy chất lượng SC được đoạn 2009-2018, với mẫu đã là khoảng 37 tháng (so với ít nhất bảo hộ của người Việt Nam trong khảo sát, có khoảng 47% SC 37 tháng kể từ ngày nộp đơn đến lĩnh vực này còn khá hạn chế được bảo hộ của người Việt Nam ngày cấp văn bằng bảo hộ theo so với nước ngoài mà còn phản có tuổi đời thực tế tương đối ngắn quy định). Mặc dù so với một số ánh sự lệ thuộc của ngành công (trung bình đối với SC được cấp cơ quan SHTT lớn, thời hạn nêu nghiệp dược phẩm trong nước bằng độc quyền SC chỉ khoảng trên còn khá dài nhưng trong điều vào công nghệ của nước ngoài. 5 năm so với thời hạn bảo hộ 20 kiện còn khó khăn về hạ tầng và Để phân tích tuổi đời thực tế năm tính từ ngày nộp đơn; đối với nhân lực, chất lượng SC được của SC, chúng tôi tiến hành lọc SC được cấp bằng độc quyền giải bảo hộ trong lĩnh vực dược phẩm những SC có ngày tới hạn (ngày pháp hữu ích chỉ khoảng 5,5 năm là khá cao nếu xét về tiêu chí thời chủ sở hữu SC cần nộp lệ phí duy so với thời hạn bảo hộ 10 năm gian xác lập độc quyền. trì hiệu lực cho năm tiếp theo) tính từ ngày nộp đơn). Như vậy, trước tháng 6/2019 (với giả định có thể nhận xét rằng dường như Một số khuyến nghị có SC sẽ hết hiệu lực vào ngày khả năng áp dụng hay tiềm năng 31/12/2018 và lệ phí duy trì hiệu Qua những phân tích nêu trên kinh tế của những SC nêu trên là lực cần phải được nộp muộn nhất có thể nhận xét rằng, nhìn chung khá thấp, nhất là đối với các SC là vào ngày 30/6/2019 theo quy chất lượng SC được bảo hộ của được cấp bằng độc quyền SC định*). Tuổi đời của SC được tính người Việt Nam còn khá hạn chế vốn được coi là có chất lượng cao theo số tháng, kể từ tháng có nếu xét từ góc độ thương mại hóa hơn những SC được cấp bằng ngày nộp đơn đến tháng có ngày thông qua các chỉ tiêu như phạm độc quyền giải pháp hữu ích. Xét tới hạn, bằng công cụ Excel 2007 vi áp dụng, mức độ sử dụng trong về khía cạnh thương mại hóa, với hàm datedif(start_month; ngành công nghiệp, tuổi đời những SC nêu trên không mang thực tế. Có thể thấy sự thích ứng lại lợi ích kinh tế hay có ý nghĩa giữa quá trình tạo ra SC và đòi đối với ngành công nghiệp, có hỏi của thị trường, ngành công Những SC có ngày tới hạn sau tháng 6/2019 chất lượng không cao nên không nghiệp hiện đang là vấn đề cần * sẽ được loại khỏi mẫu. Đồng thời, những SC được chủ sở hữu tiếp tục duy trì được cấp bằng độc quyền từ tháng 6/2018 khắc phục, nhất là trong bối cảnh hiệu lực. (sẽ có hiệu lực ít nhất đến 6/2019) cũng sẽ Chiến lược SHTT đến năm 2030 được loại khỏi mẫu vì không xác định được Thời gian xác lập độc quyền chú trọng nhiều tới việc nâng cao chủ sở hữu SC sẽ tiếp tục duy trì hiệu lực bằng độc quyền SC cho bao nhiêu năm tiếp SC cũng là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hệ thống SHTT, theo và tuổi đời của SC tính từ ngày nộp đơn gián tiếp chất lượng SC được bảo đặc biệt là chất lượng của tài sản đăng ký SC. hộ. Để đánh giá chỉ tiêu này, với trí tuệ, trong đó có SC được bảo 7 Số 3 năm 2020
  8. Diễn đàn Khoa học và Công nghệ hộ. Từ thực tiễn được phân tích, nhằm phục vụ lợi ích kinh tế từ hệ thống. Quản lý chất lượng SC chúng tôi cho rằng để nâng cao việc thương mại hóa SC. Điều toàn diện sẽ không chỉ nâng cao hơn nữa chất lượng SC được bảo đó làm hạn chế khả năng SC chất lượng của các SC riêng lẻ hộ, cần thực hiện một số giải được phổ biến, sử dụng rộng rãi mà còn cải thiện khả năng đạt pháp như sau: trong ngành công nghiệp thông mục tiêu của hệ thống SHTT ? qua hoạt động thương mại hóa, Trước hết, cần thúc đẩy động tài LiỆu thaM Khảo chuyển giao công nghệ. Vì vậy, lực và nâng cao chất lượng hoạt để góp phần khắc phục sự thiếu [1] C. Pentheroudakis (2015), động SC, đặc biệt chú trọng tới hụt tính tương tác giữa nhà SC và Technical and practical aspects related lợi ích xã hội của SC trong hoạt doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp to patent quality in the context of động này. Nhiều nghiên cứu đã và hoạt động SC, cần có cơ chế standard essential patents, WIPO. chỉ ra rằng, lợi ích xã hội của SC là khuyến khích doanh nghiệp áp nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ động [2] WIPO (2012), Standing dụng SC và đầu tư cho hoạt động Committee on the Law of Patents, lực sáng tạo của nhà SC. Nếu SC (nhiều nước trên thế giới đang SCP/18/INF2, www.wipo.int/edocs/ việc giải quyết vấn đề kỹ thuật áp dụng công cụ ưu đãi thuế mdocs/scp/en/scp_19/scp_19_ref_ bằng SC gắn với lợi ích thiết thực để thực hiện cơ chế này), cũng scp_18_inf_2.pdf. mà SC mang lại cho đối tượng như điều chỉnh luồng đầu tư cho thụ hưởng trong xã hội thì nhà SC [3] C.J. Guerrini (2014), “Defining hoạt động SC theo hướng doanh patent quality”, 82 Fordham L. Rev. sẽ nỗ lực tìm kiếm giải pháp kỹ nghiệp đặt hàng các viện nghiên 3091, 82(6), 52p. thuật không chỉ mới mà còn hữu cứu, trường đại học để tạo ra SC ích cho cộng đồng. Vì thế, ngoài đáp ứng nhu cầu của thị trường. [4] OECD (2013), Measuring patent việc coi trọng giáo dục năng lực quality: indicators of technological and sáng tạo, cần có chính sách cải Ba là, cần thiết lập cơ chế economic value, OECD Publishing. tiến trong giáo dục và đào tạo, kiểm soát chất lượng SC được [5] USPTO (2012), Intellectual đặc biệt là đối với các ngành kỹ bảo hộ. Xét từ góc độ thương property and the U.S. Economy: thuật và khoa học tự nhiên, nhằm mại hóa, chất lượng SC được industries in focus, economics and hình thành nhân cách luôn biết bảo hộ trước hết phụ thuộc vào statistic administration, United States quan tâm tới lợi ích cộng đồng khi chất lượng của quá trình tra cứu Patent and Trademark Office. cần giải quyết những vấn đề kỹ và thẩm định nội dung đối với SC [6] EPO & OHIM (2013), Intellectual thuật. Hoạt động thực hành trong được nêu trong đơn đăng ký, nhất property rights intensive industries: chương trình đào tạo cần chú là chất lượng của thông tin về tình contribution to economic performance trọng và dành dung lượng thích trạng kỹ thuật đã biết của SC và and employment in the European đáng cho sự trải nghiệm xã hội để năng lực của thẩm định viên SC. Union, European Patent Office and qua đó tìm tòi, phát hiện những Một trong những yêu cầu cốt lõi Office for Harmonization in the Internal vấn đề kỹ thuật đang tồn tại và của quá trình xác lập độc quyền Market. lấy việc tìm ra giải pháp kỹ thuật SC nhằm bảo đảm chất lượng SC [7] A. Vidya, B. Talia (2013), Patent cho những vấn đề đó một cách được bảo hộ là phạm vi bảo hộ quality and a two-tiered patent system, thực sự hữu ích, mang lại lợi ích SC phải được xác định một cách Montclair State University. cho cộng đồng là một mục tiêu rõ ràng, thỏa đáng và minh bạch. Vì vậy, ngoài việc cần tập trung [8] Nguyễn Hữu Cẩn (2016), “Sử quan trọng của thực hành. dụng sáng chế trong các ngành công đầu tư cho kết cấu hạ tầng của nghiệp trong bối cảnh đổi mới mô hình Hai là, cần tăng cường sự liên hệ thống thông tin SC, công khai tăng trưởng”, Tạp chí Khoa học và kết giữa hoạt động SC và đòi hỏi hóa toàn bộ diễn biến/lịch sử xác Công nghệ Việt Nam, số 10, tr.6-9. của thị trường. Một số nghiên cứu lập quyền và tình trạng kỹ thuật đã chỉ ra rằng, mức độ sử dụng được sử dụng trong quá trình [9] Cục Sở hữu trí tuệ (2015), Báo các SC của người Việt Nam trong cáo thường niên hoạt động sở hữu trí xác lập quyền, cần khẩn trương tuệ 2014, Nhà xuất bản Khoa học và các ngành công nghiệp còn khá thiết lập và vận hành cơ chế kiểm Kỹ thuật. thấp, trong đó đặc biệt là hoạt soát chất lượng SC trong toàn động SC còn chưa thực sự gắn kết bộ quá trình xác lập quyền, bao chặt chẽ với thực tiễn hoạt động gồm những hoạt động và kỹ thuật của các ngành công nghiệp, việc có tính tác nghiệp, cũng như cơ tạo dựng và phát triển giải pháp chế kiểm tra và đảm bảo chất kỹ thuật chưa hoàn toàn trực tiếp lượng SC được bảo hộ một cách 8 Số 3 năm 2020
  9. Diễn đàn khoa học và công nghệ Khai thác sáng chế: GóC NHìN Từ NGàNH DượC PHẩM ẤN Độ Phùng Minh Hải Viện Nghiên cứu sáng chế và Khai thác công nghệ Bài viết giới thiệu kinh nghiệm của Ấn Độ trong việc khai thác sáng chế, thông tin sáng chế phục vụ cho phát triển. Đây cũng là một cách làm mà Việt Nam có thể học hỏi để phát triển hệ thống sáng chế nhằm phục vụ mục tiêu đổi mới sáng tạo mà Chính phủ đã giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ. Một số kết quả nổi bật của ngành dược phẩm ấn độ Ấn Độ là một quốc gia có nền công nghiệp dược phẩm ra đời khá sớm và phát triển trên thế giới. Sở dĩ đạt được điều này vì Chính phủ Ấn Độ đã khuyến khích các công ty trong nước sản xuất thuốc từ những năm đầu thập niên 60 của thế kỷ XX, vì sau khi giành độc lập từ Anh vào năm 1947, Ấn Độ phải đối mặt với nhiều khó khăn do kinh tế nghèo nàn, vấn đề cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân là một bài toán hóc búa và cấp thiết đối với các nhà lãnh đạo Ngành dược phẩm Ấn Độ được dự đoán đạt 55 tỷ USD vào năm 2020. quốc gia này khi đó... Hiện nay, Ấn Độ có một vị trí cầu về các loại vắc xin, 40% nhu Ngành dược phẩm Ấn Độ quan trọng trong lĩnh vực dược cầu thuốc gốc ở Mỹ và 25% tất cả được định giá 33 tỷ USD vào phẩm toàn cầu và đang là nhà các loại thuốc ở Anh. Hiện có hơn năm 2017, và được dự đoán đạt cung cấp thuốc gốc (generic 80% thuốc kháng vi rút được sử 55 tỷ USD vào năm 2020. Năm drug)1 lớn nhất thế giới. Ngành dụng trên toàn cầu để chống lại 2018, xuất khẩu dược phẩm của công nghiệp dược phẩm Ấn Độ AIDS (hội chứng suy giảm miễn Ấn Độ đạt 17,27 tỷ USD, và chỉ cung cấp hơn 50% nhu cầu toàn dịch mắc phải) được cung cấp bởi trong 6 tháng đầu năm 2019 các công ty dược phẩm Ấn Độ2. giá trị xuất khẩu của ngành này 1 https://vi.wikipedia.org/wiki/Thuốc_gốc# đã đạt hơn 15 tỷ USD. Các mặt targetText=Thuốc%20gốc%20(generic%20 drug)%20là,được%20bán%20với%20giá%20 2 https://www.ibef.org/industry/pharmaceutical hàng dược phẩm xuất khẩu của rẻ. -india.aspx. Ấn Độ bao gồm thuốc (chiếm số 9 Số 3 năm 2020
  10. Diễn đàn Khoa học và Công nghệ lượng lớn), công thức thuốc, các hệ thống quản lý bằng sáng chế cho công ty khác sản xuất thuốc sản phẩm thảo dược... Doanh đầu tiên của Ấn Độ. Cũng như đó nếu chúng (1) không đáp ứng thu từ thị trường dược phẩm trong Luật Sáng chế năm 1856 và tất đủ nhu cầu sử dụng thuốc và tiếp nước của Ấn Độ đạt hơn 18 tỷ cả các lần sửa đổi tiếp theo, Luật cận thuốc của người dân; (2) giá USD trong năm 2018, tăng hơn Bằng sáng chế quy định về việc thuốc quá cao so với khả năng 9% so với cùng kỳ năm 2017. cấp bằng sáng chế các sản phẩm chi trả của người dân; (3) đang Các công ty Ấn Độ đã được phê dược phẩm và cho phép các công thực hiện sản phẩm được bảo hộ duyệt hơn 300 đơn xin cấp phép ty nước ngoài ngăn chặn việc sản sáng chế trên lãnh thổ Ấn Độ. thuốc mới (ANDA) từ Cục Quản xuất thuốc được cấp bằng sáng Thay vì công nhận các bằng lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ chế của họ ở Ấn Độ. Tuy nhiên, sáng chế gồm quy trình và sản (FDA) năm 2017. Quốc gia này sau khi giành độc lập năm 1947, phẩm - vốn là tiêu chuẩn của các chiếm khoảng 30% (theo khối Ấn Độ phải đối mặt với sự nghèo quốc gia phát triển, Luật Sáng lượng) và khoảng 10% (giá trị) thị đói, dân số đông, thiếu dịch vụ y chế 1970 của Ấn Độ chỉ bảo vệ trường thuốc gốc của Mỹ với giá tế... nên các nhà lãnh đạo Ấn Độ các bằng sáng chế liên quan đến trị hàng chục tỷ USD. Xuất khẩu đã đánh giá lại Luật Bằng sáng quy trình mà không bảo hộ sản của ngành công nghiệp dược chế năm 1911 và thay thế nó phẩm. Theo Luật này, các nhà phẩm Ấn Độ sang Mỹ được dự bằng Luật Sáng chế năm 1970 sản xuất thuốc Ấn Độ có thể sao báo sẽ tiếp tục tăng mạnh, vì các (có hiệu lực từ năm 1972), tạo chép các sản phẩm dược phẩm loại thuốc mới có giá trị hơn 50 tỷ nên những thay đổi to lớn đối với được cấp bằng sáng chế ở nước USD sẽ được cấp bằng sáng chế ngành dược phẩm. ngoài, dẫn đến sự bùng nổ trong trong giai đoạn 2019-2020. sản xuất thuốc và sản phẩm Năm 1970, dưới sức ép của Chính phủ Ấn Độ đã công bố các công ty trong nước chuyên thuốc gốc ở quốc gia này. Từ năm “Tầm nhìn Pharma 2020” nhằm sản xuất các loại thuốc tương tự 1978, Ấn Độ vươn lên trở thành mục đích đưa nước này trở thành các loại thuốc được sản xuất ở trung tâm hàng đầu về sản xuất quốc gia hàng đầu thế giới về phương Tây, Chính phủ của Thủ thuốc gốc. sản xuất thuốc từ đầu đến cuối. tướng Indira Ghandi đã cấm việc Tại Ấn Độ, theo Luật Sáng chế Để đạt được những thành tựu bảo hộ sáng chế đối với các sản năm 1970 thời gian bảo hộ sáng nêu trên, Chính phủ Ấn Độ đã phẩm dược phẩm. Suốt từ năm chế chỉ khoảng 5-7 năm3, đây là có những bước đi khôn ngoan về 1970 đến năm 2005, Ấn Độ chỉ điều rất có lợi cho ngành dược chính sách liên quan đến sở hữu bảo hộ cho các sáng chế là quy phẩm vì các công ty có thể sản trí tuệ nói chung và sáng chế nói trình và cũng chỉ bảo hộ cho các xuất đại trà sản phẩm sau thời riêng. công ty tiến hành đầu tư dài hạn hạn bảo hộ để giảm giá thành. trong lĩnh vực nghiên cứu và phát Điều này hoàn toàn khác biệt hỗ trợ của Chính phủ ấn độ về sáng triển thuốc ở nước này. Luật Sáng với Mỹ hay nhiều nước phương chế cho ngành dược phẩm chế không cấp giấy phép độc Tây cho phép bảo hộ kéo dài Ấn Độ thông qua Luật Sáng quyền sáng chế cho thuốc chữa hàng chục năm. Từ đây các nhà chế đầu tiên vào năm 1856 trong bệnh, và cho phép các công ty khoa học địa phương đã có thể thời kỳ là thuộc địa của Anh. Luật Ấn Độ có thể sản xuất một công nghiên cứu và giải mã các hợp này dựa trên Luật Sáng chế của thức thuốc nào đó nếu được công chất dược phẩm được sản xuất Anh năm 1852. Sau một số sửa ty đang sở hữu bằng sáng chế tại các nước công nghiệp. Cách đổi, Luật này sau đó đã nhường thuốc đó cấp giấy phép tự nguyện. họ thực hiện việc này không được chỗ cho Luật Sáng chế và kiểu Điều 84 của Luật này còn cho biết đến rộng rãi, nhưng đáng để dáng năm 1888. Năm 1911, phép cấp giấy phép cưỡng bức chúng ta xem xét. Về cơ bản, các người Anh đã thay thế Luật Sáng (compulsory license), bắt buộc chế và kiểu dáng năm 1888 bằng công ty sở hữu bằng sáng chế https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/ 3 Luật Bằng sáng chế, để thiết lập một loại thuốc phải cấp giấy phép PMC6044128/. 10 Số 3 năm 2020
  11. Diễn đàn khoa học và công nghệ nhà sản xuất dược phẩm tại Ấn của bằng sáng chế sản phẩm chế và văn bằng bảo hộ sáng Độ đã sử dụng tốt hệ thống cơ dược phẩm. Bên cạnh đó, với nỗ chế tăng trung bình 16-18%/năm, sở thông tin sáng chế hiện có để lực đáp ứng nhu cầu về thuốc giá hoạt động khai thác, thương mại phát triển kiến thức và năng lực rẻ, Chính phủ Ấn Độ đã ban hành hóa tài sản trí tuệ được chú trọng, của họ bằng cách nghiên cứu các một luật chỉ bảo vệ những bằng đẩy mạnh; tỷ lệ sáng chế được sáng chế. Công nghệ được bộc lộ sáng chế dược phẩm nếu trong khai thác thương mại đạt 8-10% trong những đơn sáng chế hoàn thành phần các chất hóa học tạo số sáng chế được cấp văn bằng toàn tự do sử dụng tại Ấn Độ. Các nên chúng hoàn toàn mới hoặc bảo hộ). Đồng thời, Bộ Khoa học công ty Ấn Độ đã tận dụng những tăng cường thêm chất mới5. Ấn và Công nghệ cũng đang chủ trì lợi thế của nguồn kiến thức giàu Độ không cấp bản quyền cho việc nghiên cứu sửa đổi bổ sung có này, và vì vậy các công ty khác các sáng chế dược phẩm không một số điều của Luật Sở hữu trí hiện đang trong một nền văn hóa đem lại hiệu quả vượt trội so với tuệ, tuy nhiên tác giả cho rằng đổi mới cũng có thể làm như vậy, thuốc cũ trừ khi các nhà khoa học hiện nay Luật Sở hữu trí tuệ vẫn trong trường hợp này, thực hiện chứng minh được điều đó. chú trọng về xác lập và thực thi được hay không phần lớn là do thay lời kết quyền, việc chưa có một cơ chế nhận thức của họ4. pháp lý về khai thác và thúc đẩy Từ mô hình của Ấn Độ có Trong nhiều năm trước khi trở thương mại hóa sáng chế tương thể thấy, quốc gia này đã ra thành thành viên của Tổ chức tự như Luật Sáng chế Ấn Độ được chính sách quan trọng, đó thương mại thế giới (WTO), Ấn Độ năm 1970 và Đạo luật Bayh-Dole là sáng chế không bảo hộ sản đã không công nhận bằng sáng 19806 của Mỹ cũng là một hạn phẩm, chỉ bảo hộ quy trình, từ chế sản phẩm cho dược phẩm. chế. Nhiều nước như Nhật Bản, đây các nhà sản xuất thuốc của Khi không có bằng sáng chế sản Hàn Quốc, Trung Quốc đều xây Ấn Độ có thể sao chép sản xuất phẩm, công ty dược phẩm Ấn Độ dựng chiến lược sáng chế quốc các loại thuốc không được bảo hộ đã có thể tạo ra vô số loại thuốc gia dựa trên Đạo luật Bayh-Dole, tại nước này mà không vi phạm trong đó có cả thuốc gốc, với giá vì vậy để thực hiện được các mục luật pháp quốc tế. Ngoài ra, việc thành rẻ cung cấp cho thị trường tiêu nêu trong Chiến lược Sở hữu tận dụng kho kiến thức khổng lồ trong nước và xuất khẩu, đã đưa trí tuệ đến năm 2030 về khai thác từ các bằng sáng chế đã được Ấn Độ trở thành một trong những tài sản trí tuệ, cụ thể là sáng chế, công bố mà không bảo hộ tại Ấn nhà sản xuất thuốc hàng đầu trên Độ đã giúp các nhà khoa học ở cần phải có các văn bản hướng thế giới. Tuy nhiên vào năm 2005, nước này đi tắt đón đầu, hấp thụ dẫn đi kèm để cụ thể hóa Chiến do các nghĩa vụ phải tuân theo được các công nghệ mới nhất lược này và có học tập kinh Hiệp định về các khía cạnh liên trong thời gian nhanh nhất (hơn nghiệm của Ấn Độ và Đạo luật quan đến thương mại của quyền 30 năm, từ năm 1972 đến 2005). Bayh-Dole ? sở hữu trí tuệ (TRIPS), Ấn Độ đã buộc phải sửa đổi luật của mình Mới đây, Chính phủ Việt Nam để bảo vệ bằng sáng chế sản đã ban hành Chiến lược Sở hữu phẩm cho dược phẩm. Khi thực trí tuệ đến năm 2030 trong đó hiện các điều chỉnh cần thiết đối nhấn mạnh đến việc gia tăng số với luật pháp để đáp ứng các yêu lượng, chất lượng tài sản trí tuệ 6 Đạo luật Bayh-Dole 1980 đã trao cho các và chú trọng khai thác tài sản trí trường đại học và doanh nghiệp nhỏ của Mỹ cầu của TRIPS, Chính phủ Ấn Độ quyền sở hữu các sáng chế được tạo ra từ đã giữ lại các biện pháp hợp pháp tuệ (số lượng đơn đăng ký sáng các nghiên cứu có sử dụng ngân sách nhà nước. Từ khi Đạo luật này ra đời, các trường để cân bằng các khuyến khích đại học của Mỹ đã đẩy mạnh việc hình thành đổi mới và ổn định chi phí xã hội 5 Lauren Ulrich (2015), “TRIPS and các tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ Compulsory Licensing: Increasing nhằm thương mại hóa các kết quả nghiên participation in the medicines patent pool cứu của mình. Đạo luật này được đánh giá 4 Carsten Fink, Keith Maskus (2004), in the wake of an HIV/AIDS treatment là có tác động sâu rộng đến thương mại hóa Intellectual property and development, timebomb”, Emory International Law kết quả nghiên cứu và phát triển của các Oxford Press and World Bank. Review, 30, pp.51-84. trường đại học Mỹ. 11 Số 3 năm 2020
  12. Diễn đàn Khoa học và Công nghệ những thách thức về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử ở việt nam Nguyễn Thanh Hà Công ty SB Law Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử (TMĐT) giữ một vị trí quan trọng đối với sự phát triển, thành công của các doanh nghiệp, bởi trong thị trường “mở” này mọi đối tượng đều có thể tham gia giao dịch, và việc làm giả, làm nhái thương hiệu, sản phẩm trở nên khá dễ dàng. Giống với nhiều quốc gia đang phát triển trong thời đại kỹ thuật số, ở nước ta, nhu cầu giữ gìn thương hiệu, bản quyền cũng như ký kết các hợp đồng sử dụng tài sản trí tuệ cho các doanh nghiệp đang đặt ra cấp thiết. Đây cũng là trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. đặt vấn đề như: băng nhạc, phim ảnh, phần TMĐT, vì vậy việc bảo hộ quyền mềm, bản vẽ thiết kế, giáo trình sở hữu trí tuệ đồng nghĩa với việc Việt Nam đang bước vào kỷ đào tạo… Bản chất mỗi tài sản sở bảo đảm an toàn cho các hoạt nguyên cách mạng công nghiệp hữu trí tuệ là một tài sản mà chủ động TMĐT. Bất cứ hình thức 4.0, với trí tuệ nhân tạo, sản xuất sở hữu có thể buôn bán, trao đổi xâm phạm nào đến các quyền sở thông minh… Cùng với sự phát với người khác dưới dạng bằng hữu trí tuệ trong TMĐT đều làm triển mạnh mẽ của công nghệ, sáng chế (patent) hay cấp giấy cho việc kinh doanh của doanh bên cạnh thị trường truyền thống, phép sử dụng (license) mà không nghiệp, tổ chức, cá nhân bị tổn hoạt động kinh doanh diễn ra cần kèm theo hàng hóa hay dịch hại về mặt lợi ích. ngày càng nhiều trong môi trường vụ hữu hình. Trong nhiều trường TMĐT. Ai cũng biết, TMĐT mang những thách thức đặt ra hợp, tài sản sở hữu trí tuệ là thành lại rất nhiều lợi ích, giúp con người phần giá trị chính của việc giao Trong điều kiện nền kinh tiết kiệm thời gian, công sức, chi dịch. tế thương mại ngày càng phát phí, nhưng môi trường kinh doanh này cũng phải đối mặt với nhiều Trong nền TMĐT, chúng ta có triển, cùng với sự gia nhập Tổ thách thức, trong đó có vấn đề những công ty dịch vụ Internet chức Thương mại thế giới (WTO) bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí cung cấp phần mềm, mạng lưới, và việc ký kết các thỏa thuận tuệ. Ngày nay, với nền kinh tế số, chip vi mạch, đường truyền, bộ thương mại song phương hay đa điển hình là các sàn TMĐT ngày chuyển mạch…; những công ty phương với các nước và các khối, càng phát triển, đã tạo điều kiện khai thác Internet vào mục đích Việt Nam đã chấp nhận tham cho cá nhân, tổ chức bày bán thương mại thể hiện trên mỗi gia Hiệp định về các khía cạnh các sản phẩm, dịch vụ trên cơ thương hiệu trực tuyến. Có thể thương mại liên quan đến quyền sở quyền sở hữu trí tuệ và quyền nói, bản thân các tài sản sở hữu sở hữu trí tuệ, gọi tắt là TRIPs. cấp giấy phép sử dụng, ví dụ trí tuệ là đối tượng giao dịch của Với những bước tiến như vậy, 12 Số 3 năm 2020
  13. Diễn đàn khoa học và công nghệ chắc chắn tiềm năng giao thương cũng khó có thể phân biệt đâu Trước vụ việc này và thậm chí dựa trên nền tảng TMĐT sẽ ngày là đối tượng giả, đối tượng thật, cho đến nay, vẫn còn khá nhiều càng phát triển vượt bậc, đồng đâu là thông tin chính gốc, đâu tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nghĩa với việc những thách thức là thông tin làm nhái. Nó chính là chưa thấy được tầm quan trọng xuất hiện và đặt ra cho Việt Nam kẽ hở cho các đối tượng vi phạm của việc đăng ký bảo hộ quyền đối với việc bảo hộ quyền sở hữu bản quyền và tác quyền, vi phạm sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm, trí tuệ trong TMĐT ngày càng lớn. quyền sở hữu công nghiệp mà thương hiệu, tên miền của mình. nhiều nhất là nhãn hiệu và tên Trên thực tế, những nguyên nhân Thách thức về khâu xử lý thương mại. vi phạm là do thiếu hiểu biết cả vi phạm quyền sở hữu trí tuệ từ phía doanh nghiệp và người trong TMĐT Thách thức về nhận thức vi phạm, dẫn tới không ít vụ việc của tổ chức, cá nhân tham gia Thực tế, hành vi xâm phạm xảy ra rất đáng tiếc. Sự chủ quan giao dịch quyền sở hữu trí tuệ quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT đã khiến rất nhiều doanh nghiệp trong TMĐT có thể chia thành các dạng hành lao đao vì thương hiệu của mình vi sau: xâm phạm quyền sở hữu trí Có một thực tế là nhận thức bị người khác bắt chước, rồi tiếp tuệ trong môi trường TMĐT, cạnh về quyền sở hữu trí tuệ của các sau đó là những kiện tụng kéo dài tranh không lành mạnh liên quan doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân gây tốn kém về thời gian và kinh tới tên miền, quảng cáo hàng hóa khi tham gia giao dịch TMĐT còn phí, trong khi trên thực tế họ có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. hạn chế. Một trong những vụ việc thể phòng tránh ngay từ đầu. Có thể xác định được hành vi thực tiễn nổi tiếng như một lời Thách thức về chính sách, xâm phạm, nhưng việc xử lý xâm cảnh tỉnh đầu tiên cho các doanh pháp luật quy định về quyền sở phạm quyền sở hữu trí tuệ không nghiệp về tầm quan trọng của hữu trí tuệ trong TMĐT đơn giản do hiện còn một số khó việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ khăn, vướng mắc. Điển hình như trong TMĐT, đó là vụ tranh chấp Kể từ khi Luật Sở hữu trí tuệ hành vi vi phạm quyền tác giả, tên miền của thương hiệu Cà phê được Quốc hội thông qua năm do đặc tính vô hình của quyền Trung Nguyên xảy ra vào những 2005 (Luật Sở hữu trí tuệ số tác giả, trong khi đó phạm vi của năm đầu thế kỷ XXI. 50/2005/QH11) và tiếp đó là Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12, Internet là vô hạn nên các trang Cụ thể, khi Cà phê Trung có không ít vấn đề về sở hữu trí tuệ web thường xuyên đưa những ấn Nguyên đăng ký tên miền được đề cập. Cùng với đó, năm phẩm, sách báo, truyện, phim trungnguyen.com.au tại Australia 2013, Nghị định số 99/2013/NĐ- ảnh… lên mạng Internet để rao thì tên miền này đã được một CP về quy định xử phạt vi phạm bán dù không được cho phép của doanh nghiệp cà phê khác tại hành chính trong lĩnh vực sở hữu chủ thể quyền. Đối với những sản Việt Nam đăng ký để bán cà phê. công nghiệp được ban hành và phẩm mang quyền sở hữu công Truy cập vào địa chỉ trên dẫn tại Điều 10 của Nghị định đã quy nghiệp cũng tương tự như vậy. đến website phân phối trực tuyến định về xử lý hành vi xâm phạm Cái khó ở đây là: khó trong xác các sản phẩm mang thương hiệu quyền trên Internet. Tiếp đó là định tổ chức, cá nhân vi phạm; Highlands coffee của Công ty Cổ Thông tư liên tịch số 14/2016/ khó trong thu thập chứng cứ, xác phần quốc tế Việt Thái đặt trụ TTLT-BTTTT-BKHCN giữa Bộ định giá trị hàng hóa xâm phạm... sở tại Việt Nam. Vụ tranh chấp Khoa học và Công nghệ và Bộ Không ít trường hợp các cơ quan nổi tiếng của một trong những Thông tin và Truyền thông hướng chức năng nhận được thông tin, thương hiệu cà phê bậc nhất dẫn trình tự, thủ tục thay đổi, đến địa điểm được quảng cáo trên ở Việt Nam này đã khiến các thu hồi tên miền vi phạm pháp mạng để xử lý thì không tìm thấy. doanh nghiệp tỉnh ngộ, nhận ra luật về sở hữu trí tuệ... Đặc biệt, Bởi lẽ TMĐT là một thị trường quá tầm quan trọng của việc bảo hộ năm 2019, Luật Sở hữu trí tuệ số mở, điều đó khiến người tham gia quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT. 42/2019/QH14 đã chú trọng hơn 13 Số 3 năm 2020
  14. Diễn đàn Khoa học và Công nghệ đến vấn đề sở hữu trí tuệ trong luật để sao cho phù hợp với thực các nước thành viên có nghĩa môi trường TMĐT. Tuy nhiên, tiễn. Có thể tiếp thu, học hỏi kinh vụ áp dụng biện pháp biên giới những quy định trong bộ Luật nghiệm của nước ngoài để hoàn đối với hàng hóa xuất khẩu. Tuy vẫn chưa chú trọng sâu đến việc thiện hệ thống pháp luật Việt nhiên, theo quy định của Luật Hải bảo hộ sở hữu trí tuệ trong TMĐT Nam, giúp các doanh nghiệp, tổ quan Nhật Bản, hàng hóa xuất theo cách nào, trình tự thủ tục ra chức và cá nhân hạn chế những và nhập khẩu đều là đối tượng làm sao, các chế tài áp dụng cho rủi ro và sẵn sàng đương đầu với áp dụng của biện pháp biên giới. vấn đề này như thế nào. thách thức trong việc đăng ký bảo Mặt khác, Hiệp định TRIPS chỉ hộ quyền sở hữu trí tuệ trên sàn Một vài kiến nghị quy định áp dụng biện pháp biên TMĐT. giới đối với đối tượng là nhãn hiệu Để khắc phục tình trạng trên, Pháp luật quốc tế ngay từ hàng hóa và quyền tác giả. Trong trước tiên, các cơ quan có thẩm trước khi quy định cụ thể tại các khi đó, pháp luật Nhật Bản mở quyền nói chung và Cục Sở hữu bộ luật gốc về sở hữu trí tuệ trong rộng đối tượng bảo hộ đối với các trí tuệ nói riêng, cần tiếp tục TMĐT đã luôn có những biện loại đối tượng quyền sở hữu trí tuệ nghiên cứu đề xuất, bổ sung đầy pháp phòng tránh tối đa việc khác như quyền đối với cây trồng, đủ những quy định pháp lý về sử xâm phạm. Việt Nam cần học dụng đối tượng quyền sở hữu trí quyền đối với sáng chế, chỉ dẫn hỏi các nước bạn về việc hoàn tuệ trong môi trường TMĐT, bổ địa lý hay kiểu dáng công nghiệp. thiện Luật Sở hữu trí tuệ. Trước sung quy định pháp luật coi việc Như vậy, việc bảo hộ quyền sở tiên cần phải quy định chi tiết, thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong hữu trí tuệ trong TMĐT giữ một cụ thể hơn về cách thức, trình tự, môi trường mạng Internet như ở thủ tục thực hiện bảo hộ sở hữu vị trí quan trọng trong phát triển môi trường thực, bổ sung các chế trí tuệ trong TMĐT. Bên cạnh đó, thị trường của doanh nghiệp. Bởi tài thực thi trong môi trường giao cần thêm mới và làm rõ cách bảo rõ ràng TMĐT đã tạo nên một thị dịch điện tử... hộ, cách tìm kiếm thông tin về sở trường “mở”, một thị trường toàn Nâng cao nhận thức cho các hữu trí tuệ đã được đăng ký, cách cầu, nơi tất cả các đối tượng đều đối tượng tham gia giao dịch quản lý và giám sát TMĐT, các có thể tham gia giao dịch, và ở TMĐT là rất quan trọng. Cần đưa chế tài sẽ áp dụng khi xảy ra các đó, thương hiệu, sản phẩm của ra các khuyến cáo rộng rãi, nếu vấn đề vi phạm. Bảo hộ sở hữu bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phát hiện trường hợp người sử trí tuệ trong TMĐT không phải là được công khai, nên việc làm dụng mạng có hành vi vi phạm một vấn đề dễ dàng, vì vậy cũng giả, làm nhái còn phổ biến và dễ thông qua dịch vụ mạng, chủ cần ban hành thêm nhiều nghị dàng hơn cả ở ngoài thị trường sở hữu quyền có quyền thông định, thông tư hướng dẫn và phải sống. Điều này buộc các doanh báo cho nhà cung cấp dịch vụ thường xuyên cập nhật, bổ sung, Internet và đề xuất các biện pháp sửa đổi những quy định liên quan nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phải khắc phục cần thiết như xóa bỏ, đến vấn đề này. quan tâm thực hiện các thủ tục hạn chế truy cập hoặc ngắt kết bảo hộ và động tác kiểm tra nhằm Ví dụ như về vấn đề thực thi nối... bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ của quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT, mình, trong đó cần đặc biệt quan Nâng cao năng lực của cơ chúng ta có thể học hỏi kinh tâm đến thương hiệu, bản quyền, quan thực thi quyền sở hữu trí nghiệm từ Nhật Bản, một nước và việc ký kết các hợp đồng sử tuệ, các doanh nghiệp, chủ thể có nền kinh tế hàng đầu trên thế giới. Nhật Bản đã thiết lập các dụng tài sản sở hữu trí tuệ ? quyền sở hữu trí tuệ là những biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tiêu chuẩn bảo vệ quyền sở hữu trong môi trường số hiệu quả và thông qua biện pháp biên giới tích cực nhất. Cùng với đó, tiếp cao hơn so với Hiệp định TRIPS. tục hoàn thiện chính sách, pháp Hiệp định TRIPS không yêu cầu 14 Số 3 năm 2020
  15. Diễn đàn khoa học và công nghệ Ứng dụng tế bào gốc và một số vấn đề liên quan PGS.TS Nguyễn Văn Kình Cố vấn cao cấp Trung tâm Gen trị liệu, Bệnh viện Bạch Mai Bài báo điểm lại những tiềm năng và ứng dụng không thể phủ nhận của tế bào gốc trong y học. Cùng với sự phát triển của khoa học, con người ngày càng khám phá ra những tác dụng tuyệt vời của tế bào gốc để ứng dụng trong các liệu pháp điều trị bệnh, mang lại sự sống và cải thiện chất lượng sống cho con người. Tuy nhiên, một vấn đề đang nổi lên hiện nay là vai trò của nhà quản lý. Sự lơ là trong quản lý sẽ gây ra những thảm họa khôn lường, nhưng nếu quá chặt chẽ, khắt khe lại bóp chết một ngành khoa học đầy tiềm năng mà chưa được khai phá. tế bào gốc là gì? đã bị lão hoá hoặc hư hỏng ở người những phương pháp trị liệu rất tiềm trưởng thành. Trong giai đoạn phôi, năng trong tương lai. Tế bào gốc (stem cell) là các tế tế bào gốc có thể biệt hoá thành các bào sinh học có khả năng biệt hoá Những nghiên cứu đầu tiên về tế bào chuyên biệt nhưng cũng duy thành các tế bào khác, từ đó phân tế bào gốc được tiến hành từ những trì số lượng tế bào của các cơ quan bào để tạo ra nhiều tế bào gốc hơn. phát hiện của Ernest A. McCulloch tái tạo, chẳng hạn như máu, da, hoặc Đây là thuật ngữ dùng để chỉ các tế và James E. Till tại Đại học Toronto, các mô đường tiêu hóa. bào chưa biệt hoá đảm nhiệm chức Canada từ những năm 1960. Cho tới năng, vai trò cụ thể mà chúng vốn Ở người, có ba nguồn tế bào nay, việc nghiên cứu tế bào gốc đã có “số phận” phải phát triển thành. gốc trưởng thành có khả năng sinh được phát triển rầm rộ ở khắp các Chẳng hạn, một tế bào xương chỉ có ra thế hệ tế bào sau giống như nó quốc gia trên thế giới và những thành thể sinh ra từ tế bào gốc chứ không (autologous), đó là: tủy xương, mô quả về ứng dụng tế bào gốc trong thể được sinh ra từ tế bào xương khác. mỡ và máu. Tế bào gốc cũng có thể điều trị bệnh luôn được cập nhật với Tế bào gốc có tiềm năng hình thành được lấy từ máu dây rốn ngay sau những thành quả bất ngờ. Vậy tại sao nên bất kỳ loại tế bào nào mà mình khi sinh hay từ răng sữa hoặc một tế bào gốc lại đảm nhiệm được các mong muốn. Trong cơ thể, có thể lấy số mô khác nữa. Trong tất cả các nhiệm vụ này? Chúng ta hãy lướt qua tế bào gốc từ hai nguồn chính, đó là loại tế bào gốc, việc sử dụng tế bào các tính chất của tế bào gốc. Theo mô cơ thể trưởng thành và phôi giai gốc tự thân có ít nguy cơ rủi ro nhất định nghĩa kinh điển, một tế bào gốc đoạn sớm. Ngoài ra, các nhà khoa nên được áp dụng rộng rãi nhất. Tế phải có đầy đủ 2 yếu tố sau: một là học cũng đã nghiên cứu ra phương bào gốc trưởng thành thường được tự làm mới (self-renewal) - khả năng thức phát triển tế bào gốc từ các tế sử dụng trong các liệu pháp y khoa này xuyên suốt các chu kỳ sinh sản bào khác bằng kỹ thuật “lập trình lại khác nhau, chẳng hạn như ghép tủy. tế bào, nhưng vẫn giữ được tình trạng gen”. Có hai loại tế bào gốc: tế bào Tế bào gốc có thể được phát triển không biệt hoá; hai là tiềm năng biệt gốc phôi (embryonic stem cell) - nhân tạo và biệt hoá thành các tế bào hoá thành các dạng tế bào chuyên phân lập từ phôi nang giai đoạn sớm, chuyên biệt với các đặc tính phù hợp biệt - khả năng này đòi hỏi tế bào và tế bào gốc trưởng thành (adult với các tế bào của các mô khác nhau. gốc phải là totipotent (toàn năng) stem cell) - có trong các mô khác Các dòng tế bào phôi và các tế bào hay pluripotent (vạn năng) để có nhau. Trong cơ thể trưởng thành, tế gốc cảm ứng được tạo ra thông qua khả năng tạo ra bất kỳ dạng tế bào bào gốc và các tế bào tiền thân đóng việc chuyển gen trong nhân (somatic trưởng thành nào. Tế bào tiền thân vai trò như một hệ thống sửa chữa, cell nuclear transfer) hoặc biệt hoá multipotent (đa năng) hay unipotent chúng thay thế và bổ sung các tế bào ngược (dedifferentiation) - đó là thỉnh thoảng cũng được xem như là 15 Số 3 năm 2020
  16. Diễn đàn Khoa học và Công nghệ tế bào gốc. Việc tự làm mới được ức chế miễn dịch thực hiện bởi cơ chế sao chép bất do cần chiếu xạ đối bắt buộc (Obligatory asymmetric trước khi cấy ghép replication) và cơ chế biệt hóa ngẫu để loại bỏ các tế nhiên (Stochastic differentiation). bào trước đó của bệnh nhân, hoặc do tiềm năng và ứng dụng của tế bào gốc hệ thống miễn dịch Tiềm năng (potency) là khả năng của bệnh nhân có biệt hoá tế bào của tế bào gốc. Trong thể tấn công các tế đó, các tế bào totipotent (toàn năng) bào gốc. Một cách có khả năng biệt hoá thành các dạng tiếp cận để tránh tế bào phôi và ngoài phôi. Các tế thải loại cấy ghép là bào gốc pruripotent (vạn năng) là sử dụng các tế bào hậu duệ của tế bào gốc totipotent gốc từ chính bệnh và có khả năng biệt hoá thành các nhân đang được tế bào xuất phát từ bất kỳ lớp mầm điều trị. Ngoài ra, nào trong 3 lớp mầm Endoderm tính đa năng trong (nội bì), Mesoderm (trung bì) và các tế bào gốc cũng Ectoderm (ngoại bì). Các tế bào gốc gây khó khăn trong multipotent (đa năng) có khả năng việc biệt hoá thành tạo ra duy nhất các tế bào cùng họ một loại tế bào cụ với tế bào đó (như tế bào gốc tạo thể. Rất khó để thu máu thì có khả năng biệt hoá thành được chính xác loại hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu…). Các tế bào cần thiết sau quá trình biệt hoá, tế bào gốc oligopotent (đơn năng) bởi không phải tất Ghép tế bào gốc cho bệnh nhân xơ gan. có thể biệt hóa thành một số loại tế cả các tế bào trong bào, chẳng hạn như các tế bào gốc một quần thể đều biệt hoá một cách cũng như áp dụng các phương pháp lymphoid hoặc tủy xương. Các tế bào thống nhất. Các tế bào không biệt điều trị cho các bệnh thoái hoá thần gốc unipotent có khả năng tạo ra hoá có thể tạo các mô nhưng không kinh, tiểu đường, tim mạch và các duy nhất một loại tế bào nhưng vẫn tạo thành các loại tế bào mong muốn. bệnh lý khác. Một số nghiên cứu có tính chất tự làm mới, đây là điểm Một số tế bào gốc hình thành các khối thì đang tạo ra các tổ chức siêu nhỏ phân biệt với tế bào không phải tế u sau khi nuôi cấy (sự đa năng có liên (organoids) nhờ sử dụng các tế bào bào gốc (chẳng hạn như tế bào gốc quan đến sự hình thành khối u); đặc gốc, điều này giúp chúng ta hiểu rõ cơ). biệt trong tế bào gốc phôi thai, tế bào hơn về sự phát triển của con người, Ứng dụng tế bào gốc trong điều gốc cảm ứng iPSC. sự hình thành cơ thể và mô hình hóa trị bệnh các bệnh trên người. Cho tới nay, tế bào gốc đã được Cấy ghép tủy xương là một liệu ứng dụng trong việc điều trị các Nhiễm độc gan và tổn thương pháp tế bào gốc đã được sử dụng bệnh sau: tiểu đường, viêm đa khớp, gan gây ra do thuốc là nguyên nhân trong nhiều năm mà không có bất kỳ Parkinson, Alzheimer, viêm xương chiếm tỷ lệ đáng kể trong các thất bại tranh cãi nào. Không có liệu pháp tế khớp, tai biến mạch máu não và chấn của việc thử nghiệm thuốc mới. Điều bào gốc nào ngoài ghép tủy xương thương sọ não, khuyết tật do rối loạn này làm nổi bật sự cần thiết của việc được sử dụng rộng rãi như vậy. ưu bẩm sinh, tổn thương tủy sống, nhồi sử dụng tế bào gốc để biệt hoá thành điểm của liệu pháp này là làm giảm máu cơ tim, trị liệu ung thư, hói, thay các tế bào gan có khả năng phát hiện các triệu chứng có thể cho phép bệnh thế răng bị mất, hạn chế thính giác, độc tính sớm trong quá trình phát nhân giảm lượng thuốc trong điều trị phục hồi thị lực và sửa chữa hư hỏng triển thuốc. bệnh. Việc điều trị bằng tế bào gốc cho giác mạc, xơ cứng động mạch, Tế bào gốc cảm ứng iPSC cũng góp phần cung cấp kiến thức bệnh Crohn, chữa lành vết thương, và hiểu biết về tế bào, đồng thời mở chữa vô sinh do thiếu tế bào gốc tinh Trong những năm gần đây, sự ra các hướng điều trị mới trong tương trùng. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu phát triển của khoa học đã mang lại lai. Nhược điểm của liệu pháp là: việc đang được tiến hành nhằm phát triển thành công trong việc phân lập và điều trị tế bào gốc có thể cần đến sự các nguồn tế bào gốc khác nhau, tạo ra các tế bào gốc phôi thai, cũng 16 Số 3 năm 2020
  17. Diễn đàn khoa học và công nghệ ngày. Ứng dụng rộng rãi thứ hai về tế bào gốc là sử dụng tế bào gốc mô mỡ tự thân chữa thoái hóa khớp gối. Cho tới nay đã có hàng trăm bệnh nhân được chữa khỏi thoái hóa khớp gối, chất lượng cuộc sống được nâng cao rõ rệt. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) cũng đang được thử nghiệm lâm sàng với cấp độ nhà nước, kết quả ban đầu khá khả quan. Đây là một bệnh khó, nếu trị liệu thành công sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho người bệnh và xã hội nói chung. Bệnh bại não gần đây cũng được báo cáo là chữa được bằng tế bào Tế bào gốc cảm ứng iPSC có tiềm năng ứng dụng trong mô hình hóa bệnh nhân. gốc tự thân. Đây cũng là bệnh khó, rất khó. Nếu thành công sẽ mang lại như tạo ra các tế bào gốc bằng cách đĩa nuôi cấy để nghiên cứu chúng hạnh phúc cho nhiều người. chuyển nhân tế bào soma hay các một cách trực tiếp và hoàn toàn mới, kỹ thuật tạo ra các tế bào gốc cảm vốn chưa từng được thực hiện trước Tế bào gốc cũng được sử dụng ứng iPSC. Khi nghĩ về tế bào gốc và đó. Chẳng hạn, từ các tế bào iPSC, để chữa bệnh liệt tủy do tai nạn giao y học, hầu hết mọi người ngay lập tức các nhà khoa học có thể tạo ra được thông. Những kết quả ban đầu cũng hình dung rằng tế bào gốc và các tế nhiều tế bào cơ tim với việc bắt đầu rất đáng khích lệ. bào được biệt hóa từ chúng sẽ được từ tế bào da của bệnh nhân bị bệnh Tự kỷ là một bệnh vô cùng khó, dùng cho cấy ghép. Tuy nhiên, tầm tim. Đó chỉ là một ví dụ đơn giản về thế nhưng những kết quả ban đầu ảnh hưởng của iPSC còn vượt xa hơn iPSC. Với những ứng dụng này, tế điều trị bằng tế bào gốc đã đem đến liệu pháp tế bào hay các ứng dụng bào iPSC sẽ có những ảnh hưởng lớn cho chúng ta những kỳ vọng to lớn khác, vì iPSC hiện nay lại có thêm trong y học, cho dù chúng chưa được trong việc điều trị căn bệnh này. một ứng dụng y sinh học tuyệt vời là chấp thuận chính thức ứng dụng mô hình hóa bệnh lý. Với tính năng trong lâm sàng. Bệnh đái tháo đường giờ đây cũng này, các nhà khoa học có thể thử được điều trị bằng tế bào gốc và theo nghiệm nhiều phương thức trị liệu hiện trạng ứng dụng tế bào gốc tại việt số liệu ban đầu cũng đầy triển vọng. khác nhau trong phòng thí nghiệm mà nam Có những bệnh rất hiếm như không cần phải tiến hành thử nghiệm Việc ứng dụng tế bào gốc trong bệnh ly thượng bì ở trẻ em, thường trên cơ thể con người. Đây là một ưu điều trị bệnh tại Việt Nam rất đa gây tử vong rất lớn do nhiễm trùng, điểm cực kỳ quan trọng vì nếu làm dạng. Trước hết, phải thừa nhận rằng thế mà chính Việt Nam lại là nơi chữa thực nghiệm trên người thì bắt buộc việc ghép tế bào gốc tạo máu (ghép trị thành công và nhiều nước bạn phải tuân thủ những quy định rất khắt tủy) đã cứu sống được rất nhiều bệnh đang muốn học hỏi, chia sẻ… khe và thường liên lụy tới các vấn đề nhân. Hàng nghìn người bị ung thư thuộc đạo đức hết sức phức tạp và máu - căn bệnh hiểm nghèo xưa nay Nhìn chung, tuy còn nghèo về cơ khó vượt qua. Khi sử dụng iPSC thì thì hiện tại đã được tế bào gốc cứu sở vật chất, cán bộ chuyên sâu còn những vướng mắc này dễ dàng vượt sống. Hàng ngày có hàng chục, thậm ít nhưng chúng ta đã làm được những qua được, điều đó giúp cho các nhà chí hàng trăm bệnh nhân ung thư việc mà thế giới cũng phải thán phục. khoa học có những khám phá nhanh máu đã được ghép tế bào gốc ở khắp Đó là những ưu điểm của việc sử chóng hơn rất nhiều so với việc thực các viện huyết học truyền máu, các dụng tế bào gốc. Vậy việc sử dụng hiện trực tiếp trên bệnh nhân. Theo bệnh viện quân và dân y trên toàn tế bào gốc có thực sự là tốt lành hết cách này, các nhà nghiên cứu có mô quốc, điều đó cũng có nghĩa là từng không? Chúng ta hãy điểm qua vài hình sống cho các loại bệnh trong ấy người đã được cứu sống hàng nét trong phân tích dưới đây. 17 Số 3 năm 2020
  18. Diễn đàn Khoa học và Công nghệ Một số vấn đề trong ứng dụng tế bào gốc hướng và kiểm soát những quyền đau xót. Một ví dụ rất đáng sợ mà năng đó. Chúng chẳng khác gì một chúng ta bắt buộc phải nhắc lại để Bên cạnh những tiềm năng to lớn chiếc xe đua không phanh kiểu đua cảnh giác, đó là sự kiện xảy ra vào và kết quả tuyệt vời trong việc ứng Công thức 1. Mối liên hệ giữa tế bào đầu những năm 1990. Khi đó, liệu dụng tế bào gốc điều trị bệnh, vẫn gốc và ung thư là đặc biệt quan trọng pháp gen được coi là một phương còn có những cuộc tranh luận xung ở nhiều khía cạnh. Điều mà chúng ta pháp y khoa quyền năng đã đi chệch quanh các vấn đề về đạo đức và cần phải xem xét đó là những điểm hướng một cách thảm khốc, ít nhất chính trị. Hiện nay, việc sử dụng tế giống nhau và khác nhau giữa tế bào chỉ vì sự phát triển quá nhanh. Sự bào gốc dây rốn đang nhận được sự gốc bình thường và tế bào gốc ung hấp tấp cùng với việc thiếu kiến thức, quan tâm rất lớn của cộng đồng. Vậy thư. khi mà liệu pháp gen là quá mới đã thực hư vấn đề này thế nào? làm cho một số bệnh nhân tử vong, Những nguyên nhân dẫn đến Ngày 20/2/2010, phát biểu tại Hội trong đó điển hình nhất là trường hợp ung thư có thể giúp chúng ta kiểm nghị thường niên Hiệp hội vì sự tiến của Jesse Gelsinger. Sau khi nguyên soát được tế bào gốc cũng như ứng bộ của khoa học Hoa Kỳ (AAAS), nhân tử vong được xác định là do liệu dụng những tiềm năng của chúng Irving Weissman, Giám đốc Viện Y pháp gen, một cơn bão truyền thông trong lâm sàng. Chẳng hạn, ở tế bào học phục hồi và tế bào gốc sinh học, đã nổi lên. Bài báo với tiêu đề “Chết gốc nội sinh thì thời gian để một tổn thuộc Đại học Stanford - California, vì công nghệ sinh học, trường hợp thương xảy ra là nhiều năm hay nhiều Hoa Kỳ cho biết: dây rốn chứa các của Jesse Gelsinger” đăng trên New thập kỷ, nhưng ở tế bào gốc nuôi cấy tế bào gốc có thể duy trì khả năng York Times là một trong vô vàn bài trong phòng thí nghiệm thì thời gian tạo máu ở mức độ chỉ cho trẻ nhỏ. báo liên quan. Do dư luận phản ứng diễn ra rút ngắn hơn rất nhiều, có Mặc dù "khả năng chữa bệnh của tế quá dữ dội đã làm lĩnh vực này đóng thể chỉ vài tuần. Bởi một nguyên do bào gốc dây rốn chưa hề được chứng băng một thời gian dài sau đó mới từ là khi một tế bào gốc được nuôi cấy minh" nhưng hiện tại nó lại rất thịnh từ phục hồi. và chuẩn bị cho cấy ghép thì nhiều hành ở nhiều nước có quy định lỏng sai hỏng nghiêm trọng thỉnh thoảng Cũng như rất nhiều vấn đề trong lẻo trong ngành y tế. Weissman cho xảy ra trong hệ gen (do đột biến) làm cuộc sống, không phải cứ có bệnh là rằng, các bệnh viện tư đang "kiếm chúng có khuynh hướng hoạt động chúng ta ra nước ngoài để sử dụng tiền" từ những người tin vào khả năng như tế bào ung thư. Tế bào gốc mang tế bào gốc. Câu chuyện này không kỳ kiệu của tế bào gốc lấy từ dây rốn. nhiều sai hỏng từ phòng thí nghiệm là hề đơn giản: có nhiều rào cản khiến Mối liên quan giữa tế bào gốc và những rào cản lớn khiến cho việc cấy cho việc điều trị bằng tế bào gốc một ung thư ghép tế bào gốc chưa thể thành một cách an toàn và hiệu quả khó thành công cụ thông dụng của các bác sĩ. hiện thực. Những tác dụng phụ và Điều mà chúng ta nên thận trọng nguy cơ nghiêm trọng từ liệu pháp là khi cơ thể có quá ít tế bào gốc thì Ngược lại, các tế bào gốc nội sinh tế bào gốc đã được lưu ý. Việc nhận sẽ dẫn tới lão hóa và bệnh tật. Tuy được lưu giữ trong chính cơ thể nên định và hiểu đúng những thách thức nhiên, dù có tuyệt vời như thế nào đi chúng được bảo vệ an toàn hơn. Đặc và rào cản đó là vô cùng quan trọng. nữa thì nhiều tế bào gốc quá đôi khi biệt, lối sống của mỗi người có thể Việc lờ đi những rào cản chính là cũng không tốt. Tế bào gốc có thể giúp giảm thiểu những ảnh hưởng nguyên nhân của những thảm họa. gây ra ung thư và trong một số trường của môi trường bên ngoài lên tế bào Để trở thành một chuyên gia về tế hợp, chúng còn tạo ra dạng ung thư gốc. Tế bào gốc nội sinh còn được bào gốc thực thụ, chúng ta nên biết đặc biệt khó chữa. Khi bị tổn hại, tế kiểm soát chặt chẽ bởi các tế bào cả những mặt mạnh và yếu của liệu bào gốc của chúng ta có thể biến khác và môi trường cơ thể. Chính pháp này. Chúng ta cần xem xét mọi đổi thành một dạng tế bào gốc rất những tương tác này sẽ định hướng yếu tố then chốt của tế bào gốc, cả nguy hiểm, đó là “tế bào gốc ung thư” cho chúng biết chính xác việc gì cần tốt lẫn xấu để thực hiện được mục (cancer stem cell) mà sau đó biết phải làm. tiêu chính là hiệu quả và an toàn. đâu sẽ hình thành nên khối u. Một tế Những bài học từ liệu pháp gen bào gốc ung thư là một tế bào đơn lẻ Có một điều rất quan trọng là, khi có khả năng đặc biệt để hình thành Lịch sử và kinh nghiệm từ những cấy ghép tế bào gốc tự thân vẫn có một khối u hoàn toàn mới. Một tế bào thành công trong việc cấy ghép tủy thể nảy sinh các vấn đề về miễn dịch. gốc ung thư mang nhiều quyền năng xương đã đem đến cho liệu pháp tế Do đó, kể cả khi bệnh nhân được của tế bào gốc nhưng lại không nằm bào gốc nhiều bài học quý giá. Tuy ghép bằng chính tế bào của mình thì dưới sự điều khiển của các nhân tố vậy, trong lĩnh vực công nghệ sinh cơ thể người này vẫn coi những tế thông thường vốn giúp chúng định học cũng có những bài học vô cùng bào đó là ngoại lai và tiêu diệt chúng. 18 Số 3 năm 2020
nguon tai.lieu . vn