Xem mẫu
- ISSN 1859 - 2252
Số 1 - 2020
NHA TRANG UNIVERSITY
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- TAÏP CHÍ
KHOA HOÏC - COÂNG NGHEÄ THUÛY SAÛN
ISSN 1859 - 2252
TỔNG BIÊN TẬP
TS. TRẦN DOÃN HÙNG
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
TS. VŨ KẾ NGHIỆP
BAN BIÊN TẬP
PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh PGS. TS. Lê Phước Lượng
Trường Đại học Nha Trang Trường Đại học Nha Trang
GS. TS. Augustine Arukwe PGS. TS. Nguyễn Đình Mão
Norwegian University of Science and Technology, Trondheim, Trường Đại học Nha Trang
Norway TS. Mai Thị Tuyết Nga
PGS. TS. Vũ Ngọc Bội Trường Đại học Nha Trang
Trường Đại học Nha Trang PGS. TS. Ngô Đăng Nghĩa
TS. Phan Thị Dung Trường Đại học Nha Trang
Trường Đại học Nha Trang PGS. TS. Nguyễn Văn Nhận
TS. Nguyễn Hữu Dũng Trường Đại học Nha Trang
Trường Đại học Nha Trang TS. Nguyễn Hữu Ninh
PGS. TS. Nguyễn Tiến Dũng Viện Nghiên cứu NTTS I - Bộ NNPTNT
Trường ĐH Kinh tế Luật- ĐHQG Tp HCM PGS. TS. Mai Thanh Phong
PGS. TS. Nguyễn Văn Duy Trường ĐH Bách khoa - ĐHQG Tp. HCM
Trường Đại học Nha Trang GS. TS. Nguyễn Thanh Phương
PGS.TS. Nông Văn Hải Đại học Cần Thơ
Viện Nghiên cứu hệ gen - Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam PGS. TS. Trần Gia Thái
PGS. TS. Lê Văn Hảo Trường Đại học Nha Trang
Trường Đại học Nha Trang GS. TS. Trương Bá Thanh
TS. Nguyễn Thị Hiển Đại học Đà Nẵng
Trường Đại học Nha Trang PGS. TS. Phạm Hùng Thắng
TS. Nguyễn Văn Hòa Trường Đại học Nha Trang
Trường Đại học Nha Trang TS. Khổng Trung Thắng
GS. TS. Hoàng Đình Hòa Trường Đại học Nha Trang
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội TS. Hoàng Văn Tính
GS. TS. Nguyễn Trọng Hoài Trường Đại học Nha Trang
Trường ĐH Kinh tế Tp. HCM GS. TS. Toshiaki Ohshima
TS. Lê Minh Hoàng Tokyo University of Marine Science and Technology,
Trường Đại học Nha Trang Japan
TS. Hoàng Hoa Hồng PGS. TS. Trang Sĩ Trung
Trường Đại học Nha Trang Trường Đại học Nha Trang
PGS. TS. Lại Văn Hùng PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấn
Trường Đại học Nha Trang Trường Đại học Nha Trang
GS. TS. Nguyễn Ngọc Lâm GS. TS. Nguyễn Kế Tuấn
Viện Hải dương học - Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
GS. TS. Yew-Hu Chien PGS. TS. Đỗ Thị Thanh Vinh
National Taiwan Ocean University, Taiwan Trường Đại học Nha Trang
BAN THƯ KÝ
ThS. Trần Nhật Tân - ThS. Lương Đình Duy
• Toøa soaïn : Tröôøng Ñaïi hoïc Nha Trang, soá 02 Nguyeãn Ñình Chieåu, TP. Nha Trang - Khaùnh Hoøa
• Ñieän thoaïi : 0258.2220767
• Fax : 0258.3831147
• E-mail : tapchidhnt@ntu.edu.vn
• Giaáy pheùp xuaát baûn : 292/GP-BTTTT ngaøy 3/6/2016
• Cheá baûn taïi : Phoøng Khoa hoïc vaø Coâng ngheä - Tröôøng Ñaïi hoïc Nha Trang
• In taïi : Coâng ty coå phaàn In vaø Thöông maïi Khaùnh Hoøa, soá 08 Leâ Thaùnh Toân - Nha Trang
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
MUÏC LUÏC
Ảnh hưởng của nồng độ chất hỗ trợ tạo keo đến độ ổn định của dung dịch nano bạc sả
Lương Thị Tú Uyên, Vũ Ngọc Bội, Nguyễn Thanh Quảng,
Lương Quý Phương, Nguyễn Thị Như Thảo, Nguyễn Thị Mỹ Trang,
Phạm Trung Sản, Đặng Xuân Cường 2
Bệnh xuất huyết do vi khuẩn gây ra ở cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum,
1792) nuôi thương phẩm tại Lâm Đồng
Võ Thế Dũng, Võ Thị Dung 9
Ảnh hưởng của vi khuẩn Lactobacillus fermentum đến một số chỉ tiêu miễn dịch và
khả năng kháng bệnh của cá chẽm (Lates calcarifer)
Trương Thị Hoa, Nguyễn Ngọc Phước, Đặng Thị Hoàng Oanh 17
Ảnh hưởng của thức ăn và độ mặn đến sự thành thục của tôm đất Metapenaeus ensis
(De Haan, 1844) bố mẹ
Tôn Nữ Mỹ Nga, Nguyễn Văn Dũng,
Lê Thị Ngọc Huyền, Lê Văn Chí 27
Nghiên cứu ứng dụng bơm nhiệt để sưởi ấm cho bể nuôi tôm hùm thương phẩm trên cạn
Trần Đại Tiến, Lê Như Chính, Huỳnh Văn Thạo 35
Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số hình học dao cắt và điều kiện gia công lên
quá trình bào da đà điểu
Ngô Quang Trọng 41
Đánh giá chất lượng cảm quan và một số chủng vi khuẩn gây thối cá ngừ chù nguyên
liệu bảo quản bằng oligochitin kết hợp với nước đá
Trần Văn Vương, Vũ Ngọc Bội 46
Đánh giá hiệu quả của vaccine bất hoạt phòng bệnh mù mắt do liên cầu khuẩn gây
ra ở cá bớp nuôi tại Khánh Hòa
Trần Vĩ Hích, Nguyễn Thị Kim Cúc 54
Dẫn liệu thành phần loài cá ở hồ Tân Giang, tỉnh Ninh Thuận
Cao Văn Nguyện, Trần Công Thịnh, Bùi Hữu Mạnh 59
VẤN ĐỀ TRAO ĐỔI
Lựa chọn các thông số kiểm tra an toàn kỹ thuật máy chính tàu cá
Phùng Minh Lộc, Phạm Trọng Hợp 65
Phát triển thương hiệu du lịch biển Cửa Lò
Phan Thảo Nguyên 71
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT HỖ TRỢ TẠO KEO ĐẾN
ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA DUNG DỊCH NANO BẠC SẢ
EFFECTS OF COLLOID CONCENTRATIONS TO THE STABILITY OF
THE NANO-SILVER LEMONGRASS SOLUTION
Lương Thị Tú Uyên¹, Vũ Ngọc Bội², Nguyễn Thanh Quảng¹,
Lương Quý Phương¹, Nguyễn Thị Như Thảo², Nguyễn Thị Mỹ Trang²,
Phạm Trung Sản³, Đặng Xuân Cường³
¹ Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam
² Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Nha Trang
³ Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang, VAST
Tác giả liên hệ: Đặng Xuân Cường (Email: cuong_mails@yahoo.com.vn)
Ngày nhận bài: 11/03/2020; Ngày phản biện thông qua: 25/03/2020; Ngày duyệt đăng: 30/03/2020
TÓM TẮT
Bài báo này công bố về nghiên cứu xác định chất và nồng độ chất hỗ trợ tạo keo trong quá trình chế tạo
dung dịch keo nano bạc sả. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu bổ sung các chất hỗ trợ tạo keo với nồng độ khác
nhau: PVP (Polyvinylpyrrolidone) và PVA (Polyvinylalcohol 500) với nồng độ thay đổi: 0,15%, 0,3%, 0,45%
và 0,6%; Chitosan với nồng độ thay đổi: 0,05%, 0,1%, 0,15% và 0,3% vào dung dịch nano bạc sả. Kết quả cho
thấy sử dụng chất hỗ trợ tạo keo PVA với nồng độ 0,3% thì dung dịch nano bạc sả có độ hấp thụ quang cao
nhất, thể hiện dung dịch keo nano bạc sả hình thành thể keo bền và có độ ổn định nhất.
Từ khóa: Chitosan, PVA, PVP, dung dịch nano bạc sả.
ABSTRACT
This paper focused on the research to determine colloidal substances and their concentrations in the
preparation of the nano-silver lemongrass solution. Results of adding colloidal substances with different
concentrations, such as: PVP (Polyvinylpyrrolidone) and PVA (Polyvinylalcohol 500) with concentrations
of 0.15%, 0.3%, 0.45%, and 0.6%; and, chitosan with concentrations of 0.05%, 0.1%, 0.15%, and 0.3% to
create the nano-silver lemongrass solution. Results showed that the nano-silver lemongrass solution with PVA
of 0.3% had the highest optical absorbance. This indicated that the nano-silver lemongrass colloidal solution
was the most stable.
Keywords: Chitosan, PVA, PVP, nano-silver lemongrass solution.
I. LỜI MỞ ĐẦU khuẩn, dẫn đến làm tê liệt vi khuẩn. Tế bào
Nano bạc là dung dịch bao gồm các hạt bạc động vật được cấu trúc bởi hai lớp lipoprotein
có kích thước nano, khoảng từ 1-100 nanomet. có khả năng cho điện tử do đó không cho phép
Thông thường kích thước đo được khoảng 25 các ion bạc xâm nhập, vì vậy tế bào hầu như
nanomet. Các hạt nano bạc có diện tích bề mặt không bị tổn thương khi tiếp xúc với các ion
lớn giúp gia tăng tiếp xúc với vi khuẩn hoặc bạc. Do vậy, nano bạc hoàn toàn không gây hại
nấm vì thế dung dịch nano bạc có hiệu quả diệt đến con người và động vật. Hiện ở Việt Nam
khuẩn ngay khi tiếp xúc [2], [3]. có một số nhà khoa học ở Viện Công nghệ
Màng bảo vệ của tế bào vi khuẩn là một cấu môi trường - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
trúc gồm các glycoprotein. Các ion bạc được nghệ Việt Nam đã nghiên cứu điều chế dung
giải phóng ra từ bề mặt các hạt nano bạc có dịch nano bạc bằng phương pháp hóa học và
khả năng tương tác với các nhóm peptidoglican điện hóa cũng như đánh giá nano bạc có khả
nằm trên màng tế bào vi khuẩn và ức chế khả kháng nhiều loại vi khuẩn Gram (-) và Gram
năng vận chuyển oxy vào bên trong tế bào vi (+)… Trên thế giới, có nhiều sản phẩm nano
2 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
bạc đã được các tổ chức như FDA, EPA của 1.2. Dung dịch tinh dầu sả
Mỹ, SIAA của Nhật Bản chính thức cho phép Cây sả chanh (Cymbopogon flexuosus
sử dụng để khử trùng trong y tế và đời sống. Stapf.). được trồng theo tiêu chuẩn VIEGAP
Tuy vậy, so với thế giới việc nghiên cứu sử tại hộ gia đình ông Nguyễn Hoàng Phước,
dụng nano bạc trong thực tế ở nước ta còn khá thôn Phú Trung, xã Tam Xuân 1, huyện Núi
khiêm tốn [2÷12]. Thành, tỉnh Quảng Nam và trồng tại Trại Sản
Theo Đỗ Tất Lợi, sả là cây dùng để chiết xuất Thực nghiệm - Trường cao đẳng Kinh
tinh dầu và các loài sả khác nhau thì thành tế - Kỹ thuật Quảng Nam, thôn Bích Ngô, xã
phần tinh dầu cũng khác nhau. Cây sả chanh Tam Xuân 1, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
(Cymbopogon flexuosus Stapf.) là loài sả được Nam. Dung dịch tinh dầu sả được chiết rút từ
trồng phổ biến ở miền Trung Việt Nam - đây lá của cây sả chanh theo quy trình chiết của
là loài sả cho tinh dầu với thành phần chủ yếu đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình tổng
là xitrala làm cho tinh dầu có mùi chanh rất hợp keo nano bạc từ dung dịch AgNO3 bằng
rõ. Tinh dầu sả chanh có mùi thơm dịu nhẹ, tác nhân khử dịch chiết nước lá sả làm chất
có tính kích thích vào hệ thống cảm xúc của kháng khuẩn tại các cơ sở y tế ở Quảng Nam”
não bộ, giúp giảm căng thẳng, bớt lo lắng, [3]. Quá trình chiết tinh dầu sả chanh được tiến
tinh chất sả còn được dùng để hỗ trợ để điều hành: Lá sả chanh tươi sau khi thu nhận, được
trị chứng mất ngủ và giúp có giấc ngủ ngon rửa sạch, cắt nhỏ và cân 200 g lá sả đã cắt nhỏ
hơn [1]. cho vào cốc thủy tinh có chứa 800 ml nước cất
Do vậy, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh ở nhiệt độ 90ºC và giữ ở nhiệt độ này trong 60
Quảng Nam đã cho phép Trường Cao đẳng phút để chiết tinh dầu sả. Sau đó, lọc hỗn hợp
Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam phối hợp với qua giấy lọc để thu dịch chiết tinh dầu lá sả [3].
Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha 2. Phương pháp nghiên cứu
Trang thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện 2.1. Phương pháp chế tạo dung dịch nano bạc
quy trình tổng hợp keo nano bạc từ dung dịch sả
AgNO3 bằng tác nhân khử dịch chiết nước lá Dịch chiết tinh dầu sả chanh được trộn với
sả làm chất kháng khuẩn tại các cơ sở y tế ở dung dịch AgNO3 1mM (AgNO3 99,9%) theo
Quảng Nam”. Được sự tài trợ từ nguồn kinh tỉ lệ 1:4, đây là tỷ lệ nồng độ đã được đề tài
phí của đề tài trên chúng tôi tiến hành “Nghiên “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình tổng hợp keo
cứu chế tạo dung dịch nano bạc sả có hoạt tính nano bạc từ dung dịch AgNO3 bằng tác nhân
kháng vi sinh” [3]. khử dịch chiết nước lá sả làm chất kháng khuẩn
Tuy vậy, trong giới hạn của bài báo này, tại các cơ sở y tế ở Quảng Nam” xác định là tỷ
chúng tôi chỉ trình bày một phần nghiên cứu lệ thích hợp cho quá trình tạo nano bạc [3]. Sau
của chúng tôi về lĩnh vức này: nghiên cứu chọn đó, bổ sung thêm chất hỗ trợ tạo keo (PVA -
lựa chất tạo keo và nồng độ chất tạo keo trong Polyvinylalcohol 500 hoặc PVP hoặc chitosan)
quá trình chế tạo dung dịch nano bạc sả. theo các nồng độ khác nhau và sử dụng dung
II. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG dịch NaOH 0,1N điều chỉnh pH của hỗn hợp
dung dịch bằng 7. Hỗn hợp dung dịch được
PHÁP NGHIÊN CỨU
khuấy từ với tốc độ 1000 vòng/phút trong điều
1. Nguyên vật liệu
kiện có gia nhiệt ở nhiệt độ 40ºC trong thời
1.1. Dung dịch nano bạc
gian 3 giờ. Sau đó hỗn hợp dung dịch tiếp tục
Dung dịch AgNO3 1mM (AgNO3 99,9%)
được ủ ở nhiệt độ 40ºC khoảng 24 giờ [3].
do Công ty Daejung, Hàn Quốc sản xuất và
2.2. Phương pháp đánh giá độ ổn định của
được đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình
dung dịch nano bạc sả:
tổng hợp keo nano bạc từ dung dịch AgNO3
Độ ổn định của dung dịch keo nano bạc sả
bằng tác nhân khử dịch chiết nước lá sả làm
được xác định bằng phương pháp đo độ hấp
chất kháng khuẩn tại các cơ sở y tế ở Quảng
phụ quang (quang phổ hấp phụ Uv – Vis)
Nam” cung cấp [3].
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 3
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
của dung dịch nano bạc sả trên máy Uv-Vis, tả ở trên. Sau đó, bổ sung thêm PVA cho đạt tỷ
Shimadzu, Nhật Bản [2], [3]. lệ nồng độ: 0,15%; 0,3%; 0,45%; 0,6% và thực
3. Phân tích dữ liệu hiện quá trình tạo dung dịch nano bạc sả như
Loại bỏ giá trị bất thường bằng phương mô tả ở trên. Kết thúc quá trình chế tạo, tiến
pháp Duncal. Mỗi nghiệm thức được lặp lại tối hành lấy mẫu xác định mật độ quang, kết quả
thiểu là 3 lần (n=3). trình bày ở Bảng 1 và Hình 1.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả phân tích trình bày ở Hình 1 và
1. Xác định nồng độ PVA (Polyvinylalcohol Bảng 1 cho thấy nồng độ PVA sử dụng trong
500) trong dung dịch nano bạc sả quá trình chế tạo dung dịch nano bạc sả không
Tiến hành phối trộn dịch chiết tinh dầu sả ảnh hưởng đến chiều hướng hấp thụ quang của
với dung dịch nano bạc theo cách thức đã mô dung dịch nano bạc sả và dung dịch nano bạc
sả đều có chiều hướng hấp thu quang tương tự
Bảng 1. Kết quả đánh giá độ hấp phụ quang của dung dịch nano bạc sả bổ sung PVA với nồng độ khác nhau
Mẫu Nồng độ PVA (C%) Mật độ quang (Abs)
1 0,15% 1,543±0,018
2 0,3% 1,859±0,016
3 0,45% 1,413±0,012
4 0,6% 1,109±0,013
Hình 1. Ảnh hưởng của nồng độ PVA đến sự thay đổi độ hấp phụ quang của dung dịch nano bạc sả.
nhau trong dải sóng đo mật độ quang từ 200 giảm nhỏ hơn giá trị cực đại (Hình 1). Cụ thể,
- 700 nm. Kết quả đo độ hấp thụ quang cũng khi nồng độ PVA sử dụng tăng lên tới 0,45% và
cho thấy mức độ hấp phụ quang của dung dịch 0,6% thì mật độ quang của dung dịch keo nano
nano bạc sả cực đại ở bước sóng 450 nm. Mức bạc sả giảm xuống, chỉ còn tương ứng là 1,413
độ hấp phụ quang cao thể hiện hạt keo nano và 1,109. Kết quả này có thể được giải thích:
bạc sả được hình thành tốt nhất. khi sử dụng PVA với nồng độ cao > 0,3% dẫn
Kết quả phân tích còn cho thấy nồng độ tới hạt keo nano bạc sả có kích thước lớn. Khi
PVA sử dụng trong quá trình chế tạo dung dịch kích thước hạt keo lớn - nằm trong vùng không
nano bạc sả có ảnh hưởng đến giá trị tuyệt đối bền của dung dịch keo, sẽ dẫn đến sự kết lắng
của độ hấp phụ quang của dung dịch nano bạc của các hạt keo nano bạc sả có kích thước lớn
sả tại một giá trị bước sóng nhất định. Cụ thể, từ đó làm giảm nồng độ nano bạc sả trong dung
khi tăng nồng độ PVA sử dụng trong tạo dung dịch nên mật độ quang giảm [3, 4]. Kết quả
dịch nano bạc từ 0,15% lên 0,3% thì mật độ nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với
quang của dung dịch keo nano bạc sả tăng từ nghiên cứu của Anitha và cộng sự năm 2012 về
1,543 đến 1,859 - giá trị mật độ quang cực đại độ hấp thụ quang của dung dịch nano bạc - dịch
của dung dịch keo nano bạc sả. Sau đó khi chiết Amaranthus tristis có bổ sung PVA [5].
nồng độ PVA sử dụng tăng > 0,3% thì độ hấp Từ các phân tích ở trên cho thấy khi sử
phụ quang của dung dịch keo nano bạc sả lại dụng PVA với nồng độ 0,3% thì dung dịch
4 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
nano bạc sả có độ hấp thụ quang cao nhất thể tả ở trên. Sau đó, bổ sung thêm PVP cho đạt tỷ
hiện dung dịch keo nano bạc sả hình thành thể lệ nồng độ: 0,15%; 0,3%; 0,45%; 0,6% và thực
keo bền nên dung dịch có độ ổn định nhất. Do hiện quá trình tạo dung dịch nano bạc sả như
vậy, chúng tôi quyết định chọn nồng độ PVA mô tả ở trên. Kết thúc quá trình chế tạo, tiến
sử dụng để tạo dung dịch nano bạc sả là 0,3% hành lấy mẫu xác đinh độ hấp phụ quang, kết
làm nồng độ cố định cho quá trình nghiên cứu quả trình bày ở Bảng 2 và Hình 2.
sau này. Kết quả phân tích trình bày ở Hình 2 và
2. Xác định nồng độ PVP (Polyvinylpyrrolidone) Bảng 2 cho thấy nồng độ PVP sử dụng trong
trong dung dịch nano bạc sả quá trình chế tạo dung dịch nano bạc sả gần
Tiến hành phối trộn dịch chiết tinh dầu sả như không ảnh hưởng đến chiều hướng hấp
với dung dịch nano bạc theo cách thức đã mô thụ quang của dung dịch nano bạc sả và dung
Bảng 2. Kết quả đánh giá độ hấp phụ quang của dung dịch nano bạc sả bổ sung PVP với nồng độ khác nhau
Mẫu Nồng độ PVP (C%) Mật độ quang (Abs)
1 0,15% 1,126±0,011
2 0,3% 1,294±0,013
3 0,45% 1,093±0,010
4 0,6% 0,953±0,008
Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ PVP đến sự thay đổi độ hấp phụ quang của dung dịch nano bạc sả.
dịch nano bạc sả đều có chiều hướng hấp thu dung dịch keo nano bạc sả lại giảm nhỏ hơn
quang tương tự nhau trong dải sóng đo độ hấp giá trị cực đại (Hình 2). Cụ thể, khi nồng độ
thụ quang từ 200 - 700 nm. Kết quả đo độ PVA sử dụng tăng lên tới 0,45% và 0,6% thì
hấp thụ quang cũng cho thấy mức độ hấp phụ độ hấp thụ quang của dung dịch keo nano bạc
quang của dung dịch nano bạc sả cực đại ở sả giảm xuống, chỉ còn tương ứng là 1,093 và
bước sóng 450 nm. Mức độ hấp phụ quang 0,953. Kết quả này được giải thích là do sự tụ
cao thể hiện hạt keo nano bạc sả được hình của các hạt keo nano bạc có kích thước hạt lớn
thành tốt nhất. nằm trong vùng không bền của dung dịch keo
Kết quả phân tích còn cho thấy nồng độ từ đó làm giảm nồng độ hạt keo nano bạc trong
PVP sử dụng trong quá trình chế tạo dung dịch dung dịch nên độ hấp thụ quang của hỗn dịch
nano bạc sả có ảnh hưởng đến giá trị đo độ hấp giảm [2].
thụ quang của dung dịch nano bạc sả tại một Từ các phân tích ở trên cho thấy khi sử
bước sóng nhất định. Cụ thể, khi tăng nồng dụng PVP với nồng độ 0,3% thì dung dịch keo
độ PVP sử dụng trong tạo dung dịch nano bạc nano bạc sả có độ hấp thụ quang cao nhất thể
từ 0,15% lên 0,3% thì độ hấp thụ quang của hiện dung dịch keo nano bạc sả hình thành hạt
dịch keo nano bạc sả tăng từ 1,126 đến 1,294 keo bền và có độ ổn định nhất. Do vậy, chúng
- giá trị mật độ quang cực đại của dung dịch quyết định chọn nồng độ PVP sử dụng để tạo
keo nano bạc sả. Sau đó, khi nồng độ PVP sử dung dịch nano bạc sả là 0,3% làm nồng độ cố
dụng tăng > 0,3% thì độ hấp thụ quang của định cho quá trình nghiên cứu sau này.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 5
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
3. Xác định nồng độ chitosan trong dung đạt tỷ lệ nồng độ: 0,05%; 0,1%; 0,15%; 0,3%
dịch nano bạc sả và thực hiện quá trình tạo dung dịch nano bạc
Tiến hành phối trộn dịch chiết tinh dầu sả sả như mô tả ở trên. Kết thúc quá trình chế tạo,
với dung dịch nano bạc theo cách thức đã mô tiến hành lấy mẫu xác định mật độ quang, kết
tả ở trên. Sau đó, bổ sung thêm chitosan cho quả trình bày ở Bảng 3 và Hình 3.
Bảng 3. Kết quả đánh giá độ hấp phụ quang của dung dịch nano bạc sả bổ sung
chitosan với nồng độ khác nhau
Mẫu Nồng độ Chitosan (C%) Mật độ quang (Abs)
1 0,05% 1,7430±0,012
2 0,1% 1,9316±0,014
3 0,15% 1,8130±0,012
4 0,3% 1,6090±0,010
Hình 3. Ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến sự thay đổi độ hấp phụ quang của dung dịch nano bạc sả.
Kết quả phân tích trình bày ở Hình 3 và mật độ quang của dung dịch keo nano bạc sả
Bảng 3 cho thấy nồng độ chitosan sử dụng lại giảm nhỏ hơn giá trị cực đại (Hình 3). Cụ
trong quá trình chế tạo dung dịch nano bạc thể, khi nồng độ chitosan sử dụng tăng lên tới
sả cũng không ảnh hưởng đến chiều hướng 0,15% và 0,3% thì mật độ quang của dung
hấp thụ quang của dung dịch nano bạc sả và dịch keo nano bạc sả giảm xuống và chỉ còn
dung dịch nano bạc sả đều có chiều hướng tương ứng 1,8130 và 1,6090. Kết quả này là
hấp thu quang tương tự nhau trong dải sóng do sự kết tụ của các hạt keo nano bạc có kích
đo mật độ quang từ 200 - 700 nm. Kết quả đo thước hạt keo lớn nằm trong vùng không bền
độ hấp thụ quang cũng cho thấy mức độ hấp của dung dịch keo từ đó làm giảm nồng độ
phụ quang của dung dịch nano bạc sả cực đại hạt keo nano bạc trong dung dịch nên mật độ
ở bước sóng 450 nm. Mức độ hấp phụ quang quang giảm.
cao thể hiện hạt keo nano bạc sả được hình Từ các phân tích ở trên cho thấy khi sử
thành tốt nhất. dụng chitosan với nồng độ 0,1% thì dung dịch
Kết quả phân tích còn cho thấy nồng độ nano bạc sả có độ hấp thụ quang cao nhất thể
chitosan sử dụng trong quá trình chế tạo dung hiện dung dịch keo nano bạc sả hình thành
dịch nano bạc sả chỉ có ảnh hưởng đến giá trị hạt keo bền và có độ ổn định nhất. Do vậy,
đo độ hấp thụ quang của dung dịch nano bạc chúng tôi quyết định chọn nồng độ chitosan
sả ở một bước sóng nhất định. Cụ thể, khi sử dụng để tạo dung dịch nano bạc sả là 0,1%
tăng nồng độ chitosan sử dụng trong tạo dung làm nồng độ cố định cho quá trình nghiên cứu
dịch nano bạc từ 0,05% lên 0,1% thì mật độ sau này.
quang của dung dịch keo nano bạc sả tăng từ 4. Ảnh hưởng của PVA, PVP và chitosan
1,7430 đến 1,9316 - giá trị mật độ quang cực đến sự hình thành dung dịch nano bạc sả
đại của dung dịch keo nano bạc sả. Sau đó Tiến hành sản xuất dung dịch keo nano
khi nồng độ chitosan sử dụng tăng > 0,1% thì bạc sả bổ sung các chất hỗ trợ tạo keo với
6 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
nồng độ đã xác định được ở trên: PVA 0,1%, xuất, lấy mẫu xác định mật độ quang. Kết
PVP 0,3% và chitosan 0,1%. Sau khi sản quả đánh giá được trình bày ở Hình 4.
Hình 4. Ảnh hưởng của các chất hỗ trợ tạo keo đến độ hấp thụ quang của
dung dịch nano bạc sả.
Kết quả phân tích trình bày ở Hình 4 cho sử dụng PVA có độ hấp phụ quang cao trong
thấy các chất hỗ trợ tạo keo khác nhau ảnh khoảng bước sóng rộng từ 400 đến 550nm,
hưởng không đáng kể đến chiều hướng hấp đạt cực đại ở bước sóng 450 nm sau đó độ
thụ quang của dung dịch nano bạc sả tạo hấp phụ quang giảm nhưng mức độ giảm
thành và dung dịch nano bạc sả đều có chiều chậm trong khoảng bước sóng từ 450 nm đến
hướng hấp thu quang tương tự nhau trong dải 550 nm. Trong khi đó, dung dịch keo nano
sóng đo mật độ quang từ 200 - 700 nm. Kết bạc sả bổ sung chitosan cũng có độ hấp phụ
quả đo độ hấp thụ quang cũng cho thấy dung quang cực đại ở bước sóng 450 nm, sau đó độ
dịch nano bạc sả sử dụng các chất hỗ trợ tạo hấp phụ quang giảm nhanh hơn trong khoảng
keo PVA hay PVP hoặc chitosan đều có mức bước sóng từ 450nm đến 500 nm. Kết quả
độ hấp phụ quang cực đại ở bước sóng 450 này chứng tỏ dung dịch keo nano bạc sả bổ
nm. Mức độ hấp phụ quang cao thể hiện hạt sung PVA có độ ổn định cao nhất.
keo nano bạc sả được hình thành tốt nhất. Từ tất cả các phân tích ở trên cho thấy khi
Kết quả phân tích còn cho thấy các chất sử dụng chất hỗ trợ tạo keo PVA với nồng độ
hỗ trợ tạo keo khác nhau được sử dụng trong 0,3% thì dung dịch nano bạc sả có độ hấp
quá trình chế tạo dung dịch nano bạc sả có thụ quang cao và ổn định thể hiện dung dịch
anh hưởng nhất định đến giá trị đo độ hấp keo nano bạc sả hình thành thể keo bền.
thụ quang của dung dịch nano bạc sả tại một IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
bước sóng nhất định. Cụ thể, khi sử dụng Từ các nghiên cứu cho phép rút ra một số
chitosan hoặc PVA làm chất hỗ trợ tạo keo kết luận: trong các chất hỗ trợ tạo dung dịch
trong quá trình tạo dung dịch nano bạc sả thì keo nano bạc sả đã sử dụng thì PVA là chất
độ hấp thụ quang của dung dịch keo nano bạc hỗ trợ tạo keo tốt nhất và nồng độ PVA thích
sả đạt giá trị cao nhất và nằm trong khoảng hợp cho quá trình tạo dung dịch keo nano
1,859 ÷ 1,9316. Kết quả phân tích cũng cho bạc sả là 0,3%. Dung dịch nano bạc sả bổ
thấy sử dụng PVP thì độ hấp phụ quang của sung PVA 0,3% có độ hấp thụ quang cao và
dung dịch keo nano bạc sả thấp nhất và chỉ ổn định thể hiện dung dịch keo nano bạc sả
còn 1,294. Kết quả này chứng tỏ PVP không hình thành thể keo bền.
phù hợp với việc hỗ trợ tạo dung dịch keo Từ những nghiên cứu ở trên chúng tôi
nano bạc sả. Mặt khác, kết quả phân tích đề xuất tiếp tục nghiên cứu một số yếu tố
cũng cho thấy sử dụng PVA trong hỗ trợ tạo ảnh hưởng đến quá trình tạo dung dịch keo
dung dịch keo nano bạc sả có ưu thế hơn sử nano bạc sả như thời gian khuấy và nhiệt độ
dụng chitosan ở chỗ dung dịch keo tạo thành khuấy,…
nano bạc sả tạp thành từ quá trình chế tạo có
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 7
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đỗ Tất Lợi (2005). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb. Y học.
2. Phạm Trung Sản và cs (2013). Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp VHLKHCNVN “Nghiên cứu công nghệ
điều chế nano bạc hoạt tính cao bằng phương pháp điện hóa định hướng sử dụng làm dược phẩm điều trị và hỗ
trợ điều trị viêm xoang mũi” giai đoạn 2010-2013. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
3. Lương Thị Tú Uyên và cộng sự (2018). Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh Quảng Nam
“Nghiên cứu hoàn thiện quy trình tổng hợp keo nano bạc từ dung dịch AgNO3 bằng tác nhân khử dịch chiết
nước lá sả để sản xuất dung dịch keo nano bạc làm chất kháng khuẩn tại các cơ sở y tế của tỉnh Quảng Nam”,
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam.
Tiếng Anh
4. Agni Hadjilouka, Melissanthi Polychronopoulou, Spiros Paramithiotis, Periklis Tzamalis, Eleftherios
H. Drosinos. (2015). Effect of Lemongrass Essential Oil Vapors on Microbial Dynamics and Listeria
monocytogenes Survival on Rocket and Melon Stored under Different Packaging Conditions and Temperatures.
Microorganisms. 3(3), 535–550.
5. Anitha. J., Krithikadevi. R., Raam Dheep. G., Kiruba Daniel. S.C.G., Kasi Nehru, Muthusamy Sivakumar.
(2012). Biosynthesis of Ag Nanoparticles Using Amaranthus tristis Extract for the Fabrication of Nanoparticle
Embedded PVA Membrane. Current Nanoscience. 8(5), 000-000.
6. Burt S. (2004). Essential oils: Their antibacterial properties and potential applications in foods—A review.
Int. J. Food Microbiol. 94, 223–253.
7. Fernanda Vitória Leimann, Odinei Hess Gonçalves, Ricardo Antonio Francisco Machado, Ariovaldo Bolzan.
(2009). Antimicrobial activity of microencapsulated lemongrass essential oil and the effect of experimental
parameters on microcapsules size and morphology. Materials Science and Engineering C 29(2):430-436.
8. Hibah M Aldawsari, Shaimaa M Badr-Eldin, Gihan S Labib, Amal H El-Kamel (2015). Design and
formulation of a topical hydrogel integrating lemongrass-loaded nanosponges with an enhanced antifungal
effect: in vitro/in vivo evaluation. Int J Nanomedicine. 10, 893–902.
9. Marilena Carbone, Domenica Tommasa Donia, Gianfranco Sabbatella, Riccarda Antiochia. (2016). Silver
nanoparticles in polymeric matrices for fresh food packaging. Journal of King Saud University. 28(4), 273-279.
10. Nate Seltenrich. (2013). Nanosilver: Weighing the Risks and Benefits. Environ Health Perspect. 121(7):
a220–a225.
11. Rojas-Grau M.A., Oms-Oliu G., Soliva-Fortuny R., Martın-Belloso O. (2009). The use of packaging
techniques to maintain freshness in fresh-cut fruits and vegetables: A review. Int. J. Food Sci. Technol. 44,
875–889.
12. Sivakumar D., Bautista-Banos S. (2014). A review on the use of essential oils for postharvest decay control
and maintenance of fruit quality during storage. Crop Prot. 64, 27–37.
8 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
BỆNH XUẤT HUYẾT DO VI KHUẨN GÂY RA Ở CÁ HỒI VÂN (Oncorhynchus
mykiss Walbaum, 1792) NUÔI THƯƠNG PHẨM TẠI LÂM ĐỒNG
BACTERIAL HEMORRHAGE DISEASE ON GWOWTH-OUT RAINBOW TROUT
(Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) IN LAMDONG PROVINCE
Võ Thế Dũng¹, Võ Thị Dung¹
¹Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III
Tác giả liên hệ: Võ Thế Dũng (Email: vothedung2000@gmail.com)
Ngày nhận bài: 04/08/2019; Ngày phản biện thông qua: 7/01/2020; Ngày duyệt đăng: 26/02/2020
TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về bệnh xuất huyết do vi khuẩn gây ra trên cá hồi vân (Oncorhynchus
mykiss Walbaum, 1792) nuôi thương phẩm ở Lâm Đồng. Tổng số 58 cá thể cá hồi vân (chiều dài trung
bình 289,2± 21,2 mm) có dấu hiệu xuất huyết được sử dụng để phân lập và định danh vi khuẩn; 100 cá thể
cá hồi vân khỏe (chiều dài trung bình 275,5 ± 10,6 mm) được sử dụng để cảm nhiễm vi khuẩn Aeromonas
hydrophila và 100 cá thể cá hồi vân khỏe (chiều dài trung bình 260,5 ± 20,5 mm) được sử dụng để cảm
nhiễm vi khuẩn Burkholderia cepacia. Kết quả phân lập được 08 loài vi khuẩn từ các mẫu cá hồi bị xuất
huyết bao gồm Aeromonas hydrophyla, Burkholderia cepacia, Edwardsiella tarda, Escherichia vulneri, E.
hermanii, Klebsiella pneumoniae, Proteus vulgaris, Stenotrophomonas maltophilia. Trong đó, A. hydrophila
và B. cepacia có tỷ lệ bắt gặp lần lượt là 79,3% và 41,4%; E. tarda và P. vulgaris có tỷ lệ bắt gặp chung là
22,4%; E. vulneris và K. pneumoniae có tỷ lệ bắt gặp bằng 15,5%; S. maltophilia và E. hermanii chỉ được phát
hiện ở 3,4% số mẫu (2/58); Kết quả nghiên cứu cảm nhiễm xác định A. hydrophyla là vi khuẩn gây bệnh xuất
huyết ở cá hồi vân thương phẩm tại Lâm Đồng.
Từ khóa: Aeromonas hydrophila, Bệnh xuất huyết, Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792),
tỉnh Lâm Đồng.
ABSTRACT
This paper presents studying results of hemorrhage disease caused by bacteria on rainbow trout
(Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) growing out in Lam Dong Province. A total of 58 rainbow trout
specimens (mean length 289.2± 21.2 mm) with signals of hemorrhage disease were used for bacterial
isolation and determination; 95 healthy rainbow trout specimens (mean length 275.5± 10.6 mm) were used
for Aeromonas hydrophila infection and 95 healthy rainbow trout specimens (mean length 260.5± 20.5 mm)
were used for Burkholderia cepacia infection. Eight species of bacterium were isolated from the hemorrhage
fish, including Aeromonas hydrophila, Burkholderia cepacia, Edwardsiella tarda, Escherichia vulneris,
Escherichia hermanii, Klebsiella pneumoniae, Proteus vulgaris and Stenotrophomonas maltophilia. Of which,
A. hydrophila and B. cepacia were found from 79.3% and 41.4% of the examined fish, respectively; E. tarda
and P. vulgaris were found in 22.4% the examined fish; E. vulneris and K. pneumoniae were found in 15.5%
examined fish; S. maltophilia, E. hermanii were found in 3.4% examined fish (2/58). Infection studying results
showed that, A. hydrophila was the one causing hemorrhage disease on growth-out rainbow trout in Lam Dong
Province.
Keywords: Aeromonas hydrophila, hemorrhage disease, Lam Dong Province, rainbow trout
(Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792).
I. ĐẶT VẤN ĐỀ có thể thích nghi tốt và sinh trưởng nhanh ở
Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss một số địa phương như Lâm Đồng, Lào Cai,...
Walbaum, 1792) được nhập về nuôi ở Việt Sau thời gian đầu phát triển rất nhanh, gần đây,
Nam từ năm 2005. Kết quả cho thấy, cá hồi nghề nuôi cá hồi vân có dấu hiệu chững lại,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
bệnh là một trong những nguyên nhân quan trong nghiên cứu bệnh cá hồi vân như hiện nay,
trọng nhất làm ảnh hưởng nghề nuôi loài đặc việc phòng và trị bệnh cá hồi vân vì thế cũng
sản này (Võ Thế Dũng, Võ Thị Dung, 2018). còn nhiều khó khăn.
Mặc dù vậy, hiện có rất ít thông báo chính thức II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
về bệnh cá hồi vân ở Việt Nam; cho đến nay
NGHIÊN CỨU
mới chỉ có 03 bài báo chính thức liên quan đến
1. Thu mẫu và vận chuyển mẫu: Thu mẫu
bệnh cá hồi vân ở Việt Nam, bao gồm 02 bài
chọn lọc, chỉ thu những con có dấu hiệu bệnh
liên quan đến cá nuôi thương phẩm (Võ Thế
lý như lở loét, xuất huyết, và kết hợp thu cá
Dũng, Võ Thị Dung, 2018; Võ Thế Dũng, Trần
khỏe tại các ao nuôi cá hồi ở Klong - Klanh,
Thị Bạch Dương, 2011), và 01 bài báo ở cá hồi
Yangly, Thung Lũng Nắng, tỉnh Lâm Đồng.
vân giống (Võ Thế Dũng và cộng sự, 2014).
Mẫu cá được vận chuyển bằng thùng xốp đựng
Do quá hạn chế về nguồn thông tin xuất bản
nước ngọt lọc sạch về Nha Trang, duy trì nhiệt
rộng rãi, phần nào đó tạo nên những hạn chế
độ trong thùng ở mức 17-21ºC.
Bảng 1: Mẫu cá hồi được sử dụng để nghiên cứu vi khuẩn
Mẫu nghiên cứu Số lượng cá Chiều dài (mm) Khối lượng (g)
Cá bệnh để phân tích dấu hiệu
58 289,2± 21,2 372,3 ± 102,9
bệnh lý và phân lập vi khuẩn
Cá khỏe để cảm nhiễm
95 275,5 ± 10,6 310,4 ± 16,7
A. hydrophila
Cá khỏe để cảm nhiễm
95 260,5 ± 20,5 290,1 ± 25,3
B. cepacia
2. Phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí thường như sự tích dịch, màu sắc dịch, biến đổi
nghiệm màu sắc hình dạng, thể trạng gan, thận, lách,
+ Mẫu cá mang về được xử lý ngay. Quan mật, ruột.
sát, đo chiều dài cá bệnh và ghi chép các dấu 2.1. Phương pháp nuôi cấy, phân lập và định
hiệu trên cá: màu sắc cá, các vết loét, các điểm danh vi khuẩn: Sử dụng phương pháp nghiên
xuất huyết, vây, vẩy. cứu bệnh vi khuẩn ở cá và động vật thủy sản
+ Sử dụng kéo, dao, panh đã khử trùng bằng của Bergy được giới thiệu bởi Holt và cộng
cách đốt trên ngọn lửa đèn cồn. Khi nội tạng lộ sự (1994). Sơ đồ nghiên cứu được trình bày ở
ra, quan sát và ghi chép các hiện tượng khác Hình 1.
Hình 1: Sơ đồ nuôi cấy, phân lập, định danh vi khuẩn.
10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
2.2. Phương pháp cảm nhiễm vi khuẩn cách chích mũi tiêm nghiêng 30º so với thân
- Cá thí nghiệm: Cá hồi thu từ một số hộ cá, mũi tiêm chỉ vừa qua lớp da mà không
nuôi cá hồi ở Lâm Đồng, nuôi thuần dưỡng đi sâu vào cơ, liều lượng 0,2 ml dịch khuẩn/
trong hệ thống bể thí nghiệm cho đến khi cá con cá với 3 nghiệm thức nồng độ là NT1(103
chủ động bắt mồi trong bể mới đưa vào thí CFU/ml), NT2 (105 CFU/ml), NT3 (107 CFU/
nghiệm. ml); Mỗi nghiệm thức cảm nhiễm 10 cá thể, lặp
- Điều kiện nuôi: nước ngọt lọc sạch, nhiệt lại 3 lần. Nhóm đối chứng gồm 5 cá thể được
độ khống chế 18-20ºC bằng cách đặt các bể tiêm dưới da bằng nước muối sinh lý tiệt trùng
nuôi trong phòng có máy điều hòa nhiệt độ, 0,85%, liều lượng 0,2 ml/cá, không lặp lại như
nước dùng để thay cũng được giữ trong phòng nhóm cảm nhiễm.
điều hòa, sục khí liên tục, nuôi 10 con/bể xi - Chăm sóc cá thí nghiệm: Theo dõi tình
măng 2 m³, cho ăn bằng thức ăn công nghiệp. trạng sức khỏe của cá, hàng ngày cho ăn,
- Thí nghiệm gây nhiễm: các chủng vi siphon bể và thay 30% nước. Khi xuất hiện cá
khuẩn (Areomonas hydrophila, Burkhoderia bị bệnh, ghi chép các dấu hiệu lâm sàng. Cá
cepacia) có tần số xuất hiện cao trên các mẫu chết được quan sát, giải phẩu kiểm tra sự thay
cá bị bệnh xuất huyết, được dùng để cảm đổi ở những cơ quan bên ngoài và bên trong,
nhiễm bằng phương pháp tiêm dưới da bằng thu mẫu bệnh phẩm để nghiên cứu vi khuẩn.
Hình 2: Sơ đồ thí nghiệm cảm nhiễm vi khuẩn.
Thí nghiệm kéo dài 10 ngày. màu da sẫm đen hơn cá khỏe. Trên thân cá
- Phân lập định tính lại: Lấy mẫu bệnh phẩm có vết loét nhỏ hoặc lớn, không có hình dạng
gan, thận, chỗ xuấy huyết, mang cá bệnh phân nhất định, ăn sâu vào thịt cá, để lộ cơ ra ngoài.
lập định tính lại bằng test kit API-20E. Định Thường xuất huyết tại gốc vây, trên thân, dọc
danh vi khuẩn dựa vào phản ứng sinh hóa trên theo đường bên, cá chết rải rác.
kít API 20E kết hợp với hệ thống phân loại của Giải phẫu những cá bị bệnh lở loét điển
Buller (2004). hình, quan sát bên trong, thường thấy gan bầm,
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN hoặc xuất huyết, nội tạng cũng xuất huyết, lá
1. Dấu hiệu cá hồi vân bị bệnh xuất huyết lách đen thẫm, xoang bụng có tích dịch màu
Dấu hiệu bệnh lí: Cá bị bệnh có triệu chứng vàng. Nếu cá bị bệnh nặng, gan thường nhão
kém ăn, sau đó bỏ ăn, bơi chậm trên tầng mặt, ra. Dạ dày và ruột có ít hoặc không có thức
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
ăn. Hậu môn sưng to hoặc xuất huyết. Các cơ các dấu hiệu trên đều xuất hiện cùng lúc ở cá
quan mềm nhão, hệ thống cơ trong xoang bụng nhiễm bệnh. Có dấu hiệu lặp đi lặp lại, có dấu
không chặt chẽ. Nhưng không phải toàn bộ hiệu chỉ xuất hiện vài lần.
Bảng 2: Tần suất bắt gặp các dạng dấu hiệu ở cá hồi vân bị xuất huyết
Dấu hiệu bệnh lý Tần suất bắt gặp (n=58) Tỷ lệ %
Cá kém ăn 58/58 100,0
Da sẫm màu 40/58 68,9
Lở loét trên thân 42/58 78,6
Xuất huyết trên thân và đường bên 34/58 58,6
Xuất huyết quanh vết loét 30/58 51,7
Xuất huyết ở gốc vây ngực 29/58 50,0
Xuất huyết ở gốc vây bụng 22/58 37,9
Xuất huyết ở gốc vây hậu môn 22/58 37,9
Xuất huyết ở gốc vây lưng 14/58 24,1
Xuất huyết trong mắt 13/58 22,4
Mòn vây, cụt đuôi 16/58 27,5
Hậu môn sưng đỏ hoặc xuất huyết 23/58 39,6
Dạ dày, ruột trống rỗng 31/58 53,4
Gan bầm hoặc xuất huyết 35/58 60,3
Gan nhão 24/58 41,3
Dịch vàng trong xoang bụng 23/58 39,6
2. Kết quả phân lập vi khuẩn trên các mẫu 22,4% (13/58). E. vulneris và K. pneumoniae
cá hồi bị bệnh xuất huyết cùng có tỷ lệ bắt gặp bằng 15,5% (9/58). S.
Thành phần và tần suất bắt gặp vi khuẩn maltophilia, E. hermanii chỉ được phát hiện ở
trên cá bị xuất huyết được trình bày ở Bảng 3. 2/58 mẫu (3,4%).
Bảng 3 cho thấy, từ các mẫu bệnh Nhiều công trình nghiên cứu đã cho biết
phẩm đã bắt gặp 8 loài vi khuẩn, bao gồm: Aeromonas hydrophila là loài được phát hiện
Aeromonas hydrophila, Burkholderia cepacia, ở hầu hết các khu vực, từ ôn đới đến cận nhiệt
Edwardsiella tarda, Escherichia vulneri, E. đới và nhiệt đới, là tác nhân của bệnh nhiễm
hermanii, Klebsiella pneumoniae, Proteus trùng huyết, đốm đỏ, xuất huyết ở nhiều loài
vulgaris, Stenophomonas maltophilia. Trong thủy sản nước ngọt (Inglis et al., 1993). Loài
đó, A. hydrophila và B. cepacia có tỷ lệ bắt gặp vi khuẩn này được bắt gặp thường xuyên trên
lần lượt là 79,3% (46/58) và 41,4% (24/58). E. các mẫu cá hồi vân nuôi ở Thổ Nhĩ Kỳ (Öztürk
tarda và P. vulgaris cùng có tỷ lệ bắt gặp là and Altınok, 2014), đặc biệt là các mẫu cá bị
Bảng 3: Thành phần và tần suất bắt gặp các loài vi khuẩn ở cá bị xuất huyết
Loài vi khuẩn Số cá nhiễm/số cá kiểm tra Tỷ lệ % số cá nhiễm
Aeromonas hydrophila 46/58 79,3
Burkholderia cepacia 24/58 41,4
Edwardsiella tarda 13/58 22,4
Escherichia vulneri 9/58 15,5
Escherichia hermanii 2/58 3,4
Klebsiella pneumoniae 9/58 15,5
Proteus vulgaris 13/58 22,4
Stenophomonas maltophilia 2/58 3,4
12 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
A B
Hình
Hình 3: Vi 3: Vi khuẩn
khuẩn thu thập
thu thập từ hồi
từ cá cá hồi nuôi
nuôi tạitạiLâm
LâmĐồng:
Đồng:Tiêu
Tiêu bản
bản nhuộm
nhuộm
Gram vi khuẩn A. hydrophyla (A), vi
Gram vi khuẩn A. hydrophyla (A), vi khuẩn B. cepacia (B)khuẩn B. cepacia (B)
bệnh nhiễm trùng máu (Kayis et al., 2009); ở cá hồi vân nuôi tại Scotland. E. vulneris, E.
Có thể bắt gặp A. hydrophila trên cá hồi vân hermanii phân bố khá rộng, từng được phân lập
quanh năm, lúc mùa đông có nhiệt độ thấp (7,7 từ động vật, môi trường, thậm chí là cả nước
± 1,4ºC), khi mùa hè với nhiệt độ cao (17,6 ± sạch và con người, bắt gặp trên cá hồi vân và cá
4,6ºC) (Nematollahi et al., 2003). Ở Việt nam, diếc ở Thổ Nhĩ Kỳ (Austin and Austin, 1986).
Đỗ Thị Hòa và cộng sự (2004) cho biết nhiều 3. Kết quả thí nghiệm cảm nhiễm vi khuẩn
loài thủy sản nước ngọt như cá trắm cỏ, cá lên cá hồi khỏe
mè, cá basa, cá bống tượng, và cả cá sấu, ba 3.1. Cảm nhiễm vi khuẩn Aeromonas hydrophila
ba thường gặp bệnh đốm đỏ do Aeromonas di - Sau 10 ngày theo dõi thí nghiệm, kết quả
động (A. hydrophila, A. sorbia, A. caviae) gây cho thấy: Sau khi tiêm, cá vẫn bơi lội, bắt mồi
ra. Võ Thế Dũng và Võ Thị Dung (2014; 2016) bình thường. Thời gian phát bệnh tương ứng ở
và Võ Thế Dũng và cộng sự (2011) xác định A. 3 nghiệm thức 103, 105 và 107 cfu/ml là 72 giờ,
hydrophila là một trong các tác nhân gây bệnh 42 giờ và 24 giờ. Cá có những biểu hiện bất
xuất huyết ở cá tầm tại Lâm Đồng. thường, dấu hiệu đầu tiên là cá kém ăn, bỏ ăn,
Trước đây, rất nhiều tài liệu đều thông nổi lờ đờ, bơi sát thành bể. Ở vết tiêm có dấu
báo phân lập Burkholderia cepacia và hiệu xuất huyết dưới da, sau đó loét ra, ăn sâu
Stenotrophomonas maltophilia từ môi trường vào cơ, loang thành lỗ lớn, hậu môn cá bị sưng
đất, nước ao hồ; Trong đó, B. cepacia thường to và có dấu hiệu bị viêm, cá yếu dần.
được biết đến là tác nhân cơ hội gây bệnh xơ - Những dấu hiệu như trên tương tự với mô
nang ở người và thối củ ở hành tây. Gần đây, tả của Đỗ Thị Hòa và cộng sự (2004) về bệnh
mới có một vài thông báo nghiên cứu loài vi đốm đỏ do vi khuẩn Aeromonas di động gây
khuẩn này ở cá; Miranda và Zemelman (2002) ra trên một số loài thủy sản ở Việt Nam. Kết
cho biết bắt gặp B. cepacia trên cá hồi ở Chilê, quả này cũng giống với “chứng thủng da” do
tuy nhiên tỷ lệ nhiễm rất thấp (3,9%). Đi sâu Gopalakrishnan (1961) mô tả, tương tự như
nghiên cứu, Kayis và cộng sự (2009) thông báo triệu chứng của bệnh loét, nhiễm trùng xuất
bắt gặp B. cepacia và S. maltophila trên các huyết do A. hydrophila ở cá với phần nội tạng
mẫu cá hồi vân thu từ 32 trang trại ở Thổ Nhĩ tích tụ chất lỏng, thiếu máu và hoại tử trong các
Kỳ; Trong đó, B. cepacia hiện diện ở da, gan, cơ quan đặc biệt là thận và gan dẫn đến tỷ lệ tử
thận và lá lách cá hồi vân trong cả mùa xuân vong cao mà Jeyasekaran và cộng sự (1996)
lẫn mùa hè. đã đề cập. Bệnh nhiễm cá hồi trong nghiên
Theo Yousuf và cộng sự (2006), E. tarda cứu này, sau khi mắc bệnh cũng có triệu chứng
thường cư trú trong đường ruột của cá, nhưng có tương tự, nhẹ thì gan xuất huyết, nặng thì gan
thể sống bên ngoài vật chủ, trong dòng nước, là mềm nhão, thận đen thẫm, xuất huyết trong.
một tác nhân gây bệnh cơ hội, có thể gây bệnh Hình 5 cho thấy, tương ứng với nồng độ cảm
nhiễm khuẩn xuất huyết “edwardsiellosis”, làm nhiễm 107, 105 và 103 cfu/ml, cá bắt đầu chết
chết rất nhiều cá, nhất là cá bơn. K. pneumoniae ở ngày thứ 3, thứ 5 và thứ 8 của thí nghiệm. Ở
là vi khuẩn thường gây lở vây, mòn cụt đuôi nồng độ tiêm 103 cfu/ml, ngoại trừ 1 trường
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 13
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
Hình 4: Một số hình ảnh cảm nhiễm và cá bị bệnh sau khi cảm nhiễm vi khuẩn A. hydrophila lên cá hồi khỏe.
hợp có biểu hiện đặc trưng của bệnh xuất huyết Sau khi tiêm, cá vẫn bơi lội bình thường.
và chết ở ngày thứ 8, những con cá khác không Thời gian phát bệnh đầu tiên ở 2 nghiệm thức
có biểu hiện gì. Ở nồng độ 105 cfu/ml, cá chết tiêm 105 và 107 CFU/ml lần lượt tương ứng là
rải rác, đến ngày cuối cùng tỷ lệ chết tích lũy là 48 giờ và 32 giờ. Cá cũng có những biểu hiện
55%. Ở nồng độ 107 cfu/ml, cá chết nhanh, nội bất thường như kém ăn, bỏ ăn, nổi lờ đờ, bơi
quan xuất huyết, cơ nhão, dù bên ngoài chưa sát thành bể. Tuy nhiên, biểu hiện không giống
có vết loét, tỷ lệ tử vong tích lũy đạt tới 100%, như ở thí nghiệm tiêm A. hydrophila, cá bị mất
sau 6 ngày. màu ở vị trí vết tiêm và tại đó cấu trúc cơ nhão,
3.2. Cảm nhiễm vi khuẩn Burkhoderia cepacia hậu môn sưng to, nhưng không thấy xuất huyết
Hình 5: Tỷ lệ chết tích lũy (của cá hồi) trong Hình 6: Tỷ lệ chết tích lũy trong thí nghiệm
thí nghiệm cảm nhiễm vi khuẩn A. hydrophila. cảm nhiễm vi khuẩn B. cepacia lên cá hồi khỏe.
14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
và loét bên ngoài, nội quan có xuất huyết, gan thức 3 (107 CFU/ml) là 1,36 x104 CFU/g. Từ
tím bầm, đầu miệng cá có vết trắng bất thường. kết quả như trên, có thể khẳng định tác nhân
Ở nghiệm thức thí nghiệm tiêm mật độ 107 chính của bệnh xuất huyếtt trên cá hồi vân là vi
CFU/ml, cá chết nhanh sau khi có dấu hiệu khuẩn A. hydrophila.
bệnh, hậu môn sưng đỏ, nội quan tím bầm. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Cá bắt đầu có hiện tượng chết sau 3 ngày cảm 1. Kết luận
nhiễm đến ngày thứ 8 của thí nghiệm tỷ lệ - Phân lập được 8 loài vi khuẩn gồm
chết là 100%. Trong khi đó, ở nghiệm thức thí Aeromonas hydrophila, Burkholderia cepacia,
nghiệm 105 CFU/ml, cá chết rải rác đến ngày Edwardsiella tarda, Escherichia vulneri,
thứ 8 của thí nghiệm và tỷ lệ chết tích lũy sau Escherichia hermanii, Klebsiella pneumoniae,
10 ngày cảm nhiễm là 43,8%. Ở nghiệm thức Proteus vulgaris, Stenophomonas maltophilia
tiêm với mật độ 103 CFU/ml một số cá có biểu từ các mẫu cá hồi vân nuôi tại Lâm Đồng bị
hiện sưng nhẹ tại vị trí vết tiêm, sang ngày thứ xuất huyết, trong đó A. hydrophila là tác nhân
2 thì hết sưng, không có hiện tượng chết. chính gây bệnh xuất huyết.
Cá ở nghiệm thức đối chứng vẫn khoẻ mạnh 2. Kiến nghị
bình thường trong suốt thời gian thí nghiệm. - Tiếp tục nghiên cứu phòng trị bệnh do vi
Phân lập vi khuẩn ở cá bệnh cho thấy một khuẩn gây ra để hạn chế tác hại đối với sản
dạng khuẩn lạc đặc thù của B. cepacia. Mật độ xuất.
vi khuẩn phân lập được ở Nghiệm thức 2 (105 - Sớm nghiên cứu sản xuất vaccine phòng
CFU/ml) là 6,45 x 103 CFU/g và ở Nghiệm bệnh xuất huyết cho cá hồi tại Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng và Nguyễn Thị Muội, 2004. Bệnh học thủy sản. Nhà xuất
bản Nông nghiệp - Thành phố Hồ Chí Minh. 423 trang.
2. Võ Thế Dũng, Võ Thị Dung, 2018. Ký sinh trùng ký sinh ở cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum,
1792) nuôi thương phẩm tại Lâm Đồng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 14/2018: 65-69.
3. Thế Dũng, Võ Thị Dung, 2016. Nghiên cứu bệnh xuất huyết trên cá tầm nga giống (Acipenser guldenstaedtii)
tại Lâm Đồng và đề xuất biện pháp phòng trị. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 5/2016: 87-91.
4. Võ Thế Dũng, Võ Thị Dung, 2014. Kết quả nghiên cứu bệnh xuất huyết, lở loét do vi khuẩn gây ra ở cá tầm
nuôi thương phẩm tại Lâm Đồng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 23/2014: 99-105.
5. Võ Thế Dũng, Võ Thị Dung, Hòang Ngọc Hồi, Đinh Thị Thu Thùy, 2014. Nghiên cứu một số ký sinh trùng
gây bệnh ở cá hồi vân (Onchorhynchus mykiss) giống tại Lâm Đồng. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Số 6/2014: 69-73.
6. Võ Thế Dũng, Trần Thị Bạch Dương, 2011. Nghiên cứu tác nhân gây bệnh trên cá tầm (Acipencer baeri) và
cá hồi (Oncorhynchus mykiss) trong hệ thống ao nuôi công nghiệp. Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Thuỷ
sản toàn Quốc năm 2011, Nhà xuất bản Nông nghiệp, trang 196-200.
7. Võ Thế Dũng, Võ Thị Dung, Nguyễn Thị Hồng Tuyên, Nguyễn Viết Thùy, Lê Phước Thuần, 2011. Nghiên
cứu một số tác nhân có khả năng gây bệnh xuất huyết lở loét ở cá tầm (Acipenser gueldenstaidtii và A. baeri)
nuôi ở Lâm Đồng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Số 23/2011: 74-79.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
Tiếng Anh
8. Austin B., and Austin D.A., 1986. “Bacterial fish pathogens: disease of farmed and wild fish”, p 11.
9. Buller N.B., 2004. Bacteria from fish and other aquatic animals: A Practical Identiication Manual. CABI
Publishing, Cambridge, MA, USA.
10. Gopalakrishnan V., 1961. Observations on a new epidemical eye disease affecting the Indian carp Catla
catla (Hamilton Buchanan). Indian journal of fisheries 8(1): 222-232.
11. Holt J.G., Krieg N.R., Sneath P.H.A., Staley J.T., and Williams S.T., 1994. Bergey’s Manual of Determinative
Bacteriology, Ninth Edition. Williams and Wilkins, Baltimore, Maryland. 787 pp.
12. Inglis V., Roberts R.J., and Bromage N.R., 1993. “Bacterial Diseases of Fish”, New York, NY, Halsted
Press.
13. Jeyasekaran G., Karunasagar I., and Karunasagar I., 1996. Incidence of Listeria spp. in tropical fish.
International Journal of Food Microbiology, 31: 333-340.
14. Kayis S., Capkin E., Balta F., and Altinok I., 2009. “Bacteria in Rainbow Trout (Oncorhynchus mykiss) in
the Southern Black Sea Region of Turkey - A Survey”, The Israeli Journal of Aquaculture – Bamidgeh, 61(4):
339 – 344.
15. Miranda C.D., and Zemelman R., 2002. Bacterial resistance to oxytetracycline in Chilean salmon farming.
Aquaculture 212: 31 – 47.
16. Nematollahi A., Decostere A., Pasmans F., and Haesebrouck F., 2003. “Flavobac - terium psychrophilum
infections in salmonid fish”, J. Fish Dis. 26: 563-574.
17. Öztürk R.Ç., and Altınok İ., 2014. Bacterial and Viral Fish Diseases in Turkey. Turkish Journal of Fisheries
and Aquatic Sciences 14: 275-297.
18. Yousuf R.M., How S.H., Amran M., Hla K.T., Shah A., and Francis A., 2006. "Edwardsiella tarda septicemia
with underlying multiple liver abscesses”: 49-53.
16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
ẢNH HƯỞNG CỦA VI KHUẨN Lactobacillus fermentum ĐẾN
MỘT SỐ CHỈ TIÊU MIỄN DỊCH VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH CỦA
CÁ CHẼM (Lates calcarifer)
EFFECTS OF Lactobacillus fermentum DIETARY SUPPLEMENT ON PARAMETERS OF
IMMUNE RESPONSE AND BACTERIAL RESISTANCE OF BARRAMUNDI (Lates calcarifer)
Trương Thị Hoa¹, Nguyễn Ngọc Phước¹, Đặng Thị Hoàng Oanh²
¹ Khoa Thủy sản - Trường Đại học Nông Lâm Huế
² Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ
Tác giả liên hệ: Trương Thị Hoa (Email: truongthihoa@huaf.edu.vn)
Ngày nhận bài: 04/07/2019; Ngày phản biện thông qua: 23/12/2019; Ngày duyệt đăng: 25/02/2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của việc bổ sung vi khuẩn Lactobacillus fermentum
vào thức ăn lên sự đáp ứng miễn dịch tự nhiên của cá chẽm (Lates calcarifer). Thí nghiệm được bố trí với 4
nghiệm thức và 3 lần lặp. Nghiệm thức đối chứng âm (NT 1): Không bổ sung vi khuẩn L. fermentum vào thức
ăn và không cảm nhiễm vi khuẩn Streptococcus iniae vào xoang bụng cá; Nghiệm thức đối chứng dương (NT
2): Không bổ sung vi khuẩn L. fermentum vào thức ăn và cảm nhiễm vi khuẩn S. iniae vào xoang bụng cá sau
14 ngày thí nghiệm với liều tiêm là 1,9x105 CFU/mL/cá; Nghiệm thức 3 (NT 3): Bổ sung vi khuẩn L. fermentum
vào thức ăn, mật độ 109 CFU/g thức ăn và không cảm nhiễm vi khuẩn S. iniae; Nghiệm thức 4 (NT 4): Bổ sung
vi khuẩn L. fermentum vào thức ăn, mật độ 109 CFU/g thức ăn và cảm nhiễm vi khuẩn S. iniae vào xoang bụng
cá sau 14 ngày cho ăn với liều tiêm là 1,9x105 CFU/mL/cá. Tỷ lệ sống của cá được theo dõi ngay sau khi cảm
nhiễm S. iniae đến 14 ngày sau cảm nhiễm. Các chỉ tiêu huyết học và khả năng kháng S. iniae của huyết thanh
cá chẽm được đánh giá vào 1, 14, 21 và 28 ngày thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng tế bào hồng
cầu và tổng bạch cầu của cá ở NT 3 và NT 4 ở các ngày 14, 21 và ngày thứ 28 cao hơn so với NT 1 và NT 2
(p
- Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ bổ sung L. fermentum vào thức ăn đến sự biến
Trong những năm gần đây, thành công của động số lượng tế bào máu cá chẽm, khả năng
những mô hình nuôi cá chẽm đã khẳng định ức chế S. iniae của huyết thanh và hoạt tính
đây là đối tượng nuôi có hiệu quả kinh tế cao. lysozyme trong huyết thanh cá chẽm từ đó có
Nghề nuôi cá chẽm thương phẩm phát triển thể nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học với
mạnh ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long thành phần chính là L. fermentum để phòng
(Lý Văn Khánh và cộng sự, 2016). Riêng tại bệnh xuất huyết do S. iniae gây ra, góp phần
tỉnh Thừa Thiên Huế, cá chẽm được nuôi khá phát triển bền vững nghề nuôi cá chẽm.
phổ biến và mang lại hiệu quả kinh tế cao (Trần II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ
Thị Cẩm Tú và cộng sự, 2017).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Theo Wendover (2010), cá chẽm nuôi tại
1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
Châu Á thường gặp một số bệnh do vi khuẩn,
Đối tượng: Một số chỉ tiêu miễn dịch của
trong đó bệnh do vi khuẩn Streptococcus iniae
cá chẽm
khá phổ biến. Năm 1999, S. iniae gây bệnh trên
Vật liệu: Cá chẽm giai đoạn cá giống, được
cá chẽm nuôi tại Australia (Bromage và cộng
cung cấp từ trại sản xuất giống Vân Nam, xã
sự, 1999). Năm 2009, vi khuẩn S. iniae được
Phú Thuận, huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên
phân lập từ cá chẽm bị bệnh nuôi tại Khánh
Huế; Chủng vi khuẩn S. iniae HTA1 và chủng
Hòa (Tran Vi Hich và cộng sự, 2013) và năm
vi khuẩn L. fermentum C21 được cung cấp từ
2016 được phân lập trên cá chẽm nuôi tại Thừa
phòng thí nghiệm Bệnh thủy sản, khoa Thủy
Thiên Huế (Trương Thị Hoa và cộng sự, 2018).
sản, trường Đại học Nông Lâm Huế.
Bệnh do S. iniae có thể gây ra tỷ lệ chết lên đến
70% ở giai đoạn cá chẽm giống (Creeper và 2. Phương pháp nghiên cứu
Buller, 2006). 2.1. Cá chẽm thí nghiệm
Một trong các biện pháp phòng trị bệnh trên Cá chẽm giống được cung cấp từ Trại giống
động vật thủy sản đang được chú trọng hiện Thủy sản Vân Nam, tỉnh Thừa Thiên Huế. Số
nay là dùng chế phẩm sinh học. Chế phẩm sinh lượng cá bố trí thí nghiệm là 240 con, cá có
học có thể tăng cường khả năng miễn dịch của chiều dài trung bình 8,3 cm/con và khối lượng
cá chống lại vi khuẩn gây bệnh (Gatesoup, trung bình 11,4 g/con. Sau khi chuyển về Khoa
2008). Trong các nhóm vi sinh vật sử dụng Thủy sản, trường Đại học Nông Lâm Huế, cá
làm chế phẩm sinh học, vi khuẩn Lactobacillus chẽm được thả vào 12 bể nhựa có thể tích 80 L,
đang được nghiên cứu và sử dụng khá phổ mỗi bể thả 20 con. Cá được nuôi trong hệ thống
biến. Vi khuẩn Lactobacillus có thể làm tăng bể thí nghiệm 14 ngày trước khi tiến hành thí
cường phản ứng miễn dịch của vật chủ chống nghiệm. Trong quá trình nuôi, một số yếu tố
lại tác nhân gây bệnh, có khả năng bám vào tế môi trường được duy trì ở mức thích hợp cho
bào biểu mô ruột, tồn tại và tăng mật độ trong cá phát triển. Cá được cho ăn bằng thức ăn
ruột, ngăn chặn hoặc giảm sự bám vào tế bào Nanolis C (Ocialis, Việt Nam), cho ăn 2 lần/
của các tác nhân gây bệnh, cạnh tranh dinh ngày vào lúc 8 giờ và 17 giờ, mỗi lần cho ăn
dưỡng với vi khuẩn gây bệnh, tạo ra acid lactic, 8% khối lượng thân (theo hướng dẫn của nhà
hydrogen peroxide và bacteriocin để ức chế sự sản xuất).
phát triển của các tác nhân gây bệnh (Lauzon Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Nano-
và Ringo, 2011). lis C: protein thô: 58%; protein tiêu hóa 55%;
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có các xơ thô 1%; canxi 2,5 - 3,5%; phốt pho tổng số
nghiên cứu về ảnh hưởng của việc bổ sung vi 1,5 – 2,5%; lysin tổng số 3,2%; methionin và
khuẩn L. fermentum vào thức ăn đến các chỉ cystine tổng số 2%. (Ocialis, Việt Nam)
huyết học và khả năng kháng vi khuẩn S. iniae 2.2. Chuẩn bị vi khuẩn thí nghiệm
trên cá chẽm. Vì vậy, nghiên cứu này được Chủng vi khuẩn S. iniae HTA1 được nuôi
thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của việc sinh khối trong môi trường TSB có bổ sung
1,5% NaCl ở nhiệt độ 28ºC, sau 24 giờ, tiến
18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
nguon tai.lieu . vn