Xem mẫu
- TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 1 (26) - Thaùng 1/2015
TẢN MẠN VỀ CH VÀ NGH A CỦA
QUA MỘT VÀI TRƯ NG H P
NGUYỄN CÔNG LÝ (*)
TÓM TẮT
ề uấ ộ ểu ó k so ớ ểu ư y ề ộ o
T uy K ều ủ o T N ư. Đó : răm năm b ạ é ĩ ớ ạ ủ ộ
k ườ ò ó ĩ k oả ờ sử ừ ả qu s
ũ ừ k oả 100 : L ạ Tây S N uy s ; Đ u l ng T uý K ều T úy
Vâ o ầu ò ủ ì Vư e so s ; K uôn trăng hay
K uôn lưng? u K uô ì ả é ặ ủ T úy Vâ ư ắ ẹ s sủ
ầy ặ ú ậu; ò K uô ư ảd dấ k ổ ườ ủ T úy Vân; Nét
ngài ả é ô y hay d ườ ẻ ườ ủ T úy Vâ Né ô ys o
ạ ở k ô ồng tình với cách hiểu ư ư y ề ểu ây
u ảd ườ ầy ặ ú ậu ủ T úy Vâ ; Cu ù so s
ộ n ủ K T ( âu 536) ớ n ủ Sở K ( âu 10 4) ộ y
ók ìk ô dù ộng của cả hai nhân vậ y ều é ú ười ngoài không ai
hay bi t.
T khóa: Truy n Kiều ầu ò k uô é ẻn.
ABSTRACT
The article proposes a different interpretation from the traditional comprehension of a
few wo ds of To N u oe s T e of K eu. T s: fo a hundred years besides meaning
'limit of a lifetime', it also means 'period of history that has undergone and the poet was
jus bou 100 ye s: Le s f T y So N uye e-dynasty' ; Thuy Kieu and
Thuy Van were the first born of the Vuong family, ie. twin sisters; Face or back? if it is the
f e T uy V s f e s des bed f es be u fu b u k d; If s e b k
de s T uy V s os u e d body bu d; Is e fe u e of T uy V s eyeb ows o
mien? Why are eyebrows robust? The article does not agree with this so-far interpretation
so it recommends that this proposes the detail of plump and hearted figure of Thuy Van;
F y o es K T o s s e k ( e se 536) o So K s s e k ( e se
1094). Are these two actions different? Though the actions of both characters are sneaky,
outsiders do not know.
Keywords: Tale of Kieu, a hundred years, first born, face, mien or eyebrows, sneaking.
(*)
Bàn về chữ nghĩa T uy K ều, về tài hàng trăm lời bàn. Chữ nghĩa của cụ Tố
năng sử dụng ngôn ngữ của thi hào Tố Như Như thật đúng là Lờ ờ âu
trong Đoạ ườ â xưa nay đã có ấ u”. Ở đây, tôi chỉ nêu vài suy
rất nhiều người đề cập đến, tính ra đã có nghĩ của mình về cách hiểu nghĩa của một
vài từ ngữ trong T uy K ều qua mấy
(*)
PGS.TS, Trường Đại học Khoa học Xã hội và trường hợp mà thôi (khi trích thơ K ều,
Nhân văn – Đại học Quốc gia TP.HCM
32
- chúng tôi dùng bản của Nguyễn Thạch cũng thừa nhận và chắc Nguyễn Du cũng
Giang khảo đính chú thích, Nxb ĐH và thừa biết rằng Thuý Kiều khổ đau, bất hạnh
THCN, HN, 1973). là do xã hội phong kiến gây nên, nhưng thi
1. Trước hết là chữ T ” hào lại đổ lỗi cho T ờ , nàng khổ là do s
(𤾓𢆥) trong câu thơ mở đầu tác phẩm: , nàng là người o lại ồ
T o ườ nên phải bạ ậ và oả : C
C k éo é u. T M k éo é u”. Đó cũng
Hai câu thơ trên rồi sáu câu tiếp theo là là ý nghĩa câu nói của Nho gia Tạo ậ
lời phát đoan mang tính thuyết giải về cảm ồ ” T ư ”. Đây là
hứng chủ đạo, về đề tài và nguồn gốc câu vấn đề tư tưởng của thời đại mà Nguyễn
chuyện. Có thể xem đó là lời tuyên ngôn Du là người tổng kết và phát biểu. Hiện
nghệ thuật của thi hào Nguyễn Du. Lời thực cuộc sống đã chứng minh điều này.
tuyên ngôn ấy biểu hiện nội dung triết lý, Thời đại xã hội Việt Nam vào thế kỷ XVIII
có giá trị tổng kết, rồi trên ba ngàn câu tiếp – đầu thế kỷ XIX đầy biến động, bão táp,
theo là sự minh hoạ cho tư tưởng triết lý nhưng xuất hiện rất nhiều người tài giỏi, tài
đó. Đây là dấu vết của hiện tượng văn - hoa mà Nguyễn Du là một trong số những
triết bất phân, mà dấu vết này, này có liên con người ấy. Điều này cũng có thể dùng
quan đến tư duy nghệ thuật của các tác giả để lý giải tại sao cả cuộc đời của nhà thơ là
thời trung đại. những chuỗi dài nỗi buồn không nói thành
Đúng là về tư tưởng, T uy K ều vẫn lời, ỗ buồ bạ ó (b bạ )1 ,
còn mang nặng tư tưởng, thế giới quan của ông làm quan cho nhà Nguyễn tuy có thăng
ý thức hệ chính thống: Nho – Phật – Lão- tiến nhanh nhưng vẫn buồn, vẫn im lặng,
Trang với giải pháp tu tâm, về chữ N ngay cả trước khi từ giã cõi đời cũng
cùng thuyết uâ ồ của nhà Phật. Sâu xa không trối trăng điều gì! Thực tế lịch sử xã
hơn, điều mà thi hào để tâm trí nhiều hơn hội và cuộc sống mà nhà thơ đã chứng
cả là nêu ra nguyên nhân nỗi oan khổ đầy kiến, trước và sau nhà thơ đã có bao nhiêu
bi kịch và bất hạnh của nhân vật chính do người tài hoa đều sống một cuộc đời gian
s mà Trời đã sắp đặt sẵn, con người truân hay bất hạnh với số phận chẳng ra gì
không thể vùng vẫy thoát ra được. Đó đó sao! Bản thân nhà thơ cũng từng ườ
chính cái thuyết T cùng triết lý ó b , nay đầu sông mai cuối bể, đói
T ư và quan niệm T o rách, ăn nhờ ở đậu, bệnh đau suốt mấy
oả Hồ bạ ậ của Nho tháng không tiền thuốc men, bếp núc lạnh
gia mà Nguyễn Du đã dùng để lý giải số tanh hàng tháng trời không có gì nấu, thân
phận nhân vật. Lời tuyên ngôn ấy đủ để xác tiều tụy ò d b ấy ư o
chứng minh rằng ngay từ đầu Nguyễn Du
đã muốn giải quyết những vấn đề hiện thực 1
Trong ba tập thơ chữ Hán: T H ề ậu
xã hội bằng loại hình tư tưởng mang tính ậ ắ ạ N u ạ â ,
Nguyễn Du đã có trên mấy chục lần nhắc đến chi
chính thống của ý thức hệ phong kiến. Ai tiết tóc bạc. Ví dụ: T sĩ bạ ầu b ướ
thiên hay T u u bạ ộ o uy . ..
33
- ườ o ầ đó sao! Thật là bi ư C ều bạ ó ừ âu; có
đát ! Hiện thực ấy đã được nhà thơ đúc kết: khi còn thống thiết hơn: Đ u ớ y
T o ườ và T ả qu ậ b Lờ ằ bạ ũ
ộ uộ bể dâu N ều ô ấy ờ u . Có thể thấy quy luật ừ ừ”
u ớ ò . Chữ lâu nay của tạo hoá với quan niệm b sắ ư
các nhà nghiên cứu đều hiểu với cái nghĩa o ” (kém cái này thì được cái kia) và
là giới hạn c a m t kiếp người. Cổ nhân quan niệm o oả ” ồ
thường bảo â s b u . Sách L ký bạ ậ ” của thuyết T đã
có viết N â s dĩ b k (Đời chi phối toàn bộ cuộc sống cá nhân con
người sống đến một trăm năm là đủ kỳ người. Triết lý này được dùng để giải thích
hạn). Nhưng tôi nghĩ thêm, còn những tấn bi kịch của những tài năng dưới
có nghĩa là khoảng thời gian lịch s a chế độ xã hội phong kiến, đồng thời đó còn
trải ua mà nhà th đ à đang chứng là một yếu tố đậm nét trong lịch sử tư
kiến Hậu Lê mạt – T y n – Nguy n tưởng, lịch sử văn học thời phong kiến. Bắt
s cũng vừa khoảng một trăm năm. Câu nguồn từ tư tưởng ấy, nhìn hiện thực cuộc
thơ mang một thời gian rộng lớn và một đời dâu bể mà Nguyễn Du đã đúc kết một
không gian bao la: ườ . C i người vấn đề lớn của thời đại xã hội để xây dựng
chứ kh ng phải c i nào khác! Mà thời thành công bi kịch thân phận con người.
gian, không gian ấy lại là ộ uộ bể dâu Về mặt chủ quan, có thể Nguyễn Du muốn
( ư ả ề ), chứ chẳng phải êm phát biểu một tư tưởng chính thống, nhưng
đềm, bình lặng. T ” trong uộ do hiện thực xã hội khách quan đã giúp cho
bể dâu” kia, con người với số phận người trí thức ưu tú của dân tộc có cái nhìn
T M k éo é u” ấy nên khác, suy nghĩ khác và do vậy phản ánh
phải gánh chịu một số kiếp nghiệt ngã, số khác. Hiện thực khách quan vượt lên trên ý
phận phũ phàng: Lạ ì b sắ ư o muốn chủ quan của tác giả. Chính hiện
Tờ que ó ồ e ”. thực này đã là cái mốc trong văn học mà
Cái xã hội ngày ấy không thể chấp nhận Nguyễn Du là người đã cắm cái mốc để tạo
những con người như Thuý Kiều, như nên sự phát triển ấy. Hiện thực ộ uộ bể
Nguyễn Du… vì thế cũng không có chỗ để dâu mà nhà thơ đã mục kích ều
cho những tài tử, giai nhân dung thân. Đau ô ấy nên đã u ớ ò , đã thương
đớn thay và cũng lạ lùng thay! Những dòng cảm sâu sắc và cất tiếng kêu trầm thống
thơ miêu tả tài sắc của Kiều dường như cho thân phận cá nhân con người. Phải
cũng là lời tác giả dự báo số phận của chăng đó còn là tiếng kêu của chính thân
nàng. Kiều đã cất tiếng than cho số kiếp phận cá nhân nhà thơ? Cho nên theo tôi, có
mình: N ì u bạ ộ ờ o lẽ cần hiểu chữ theo hai cấp độ
hay T ì ắ o ờ ấ e . nghĩa như trên.
Hoặc nhà thơ đã cất tiếng than khóc cho
thân phận nàng: Rằ ồ uở
34
- 2. Thứ đến là chữ Đầu ò (頭𢚸) y ả ” có vẻ ít được coi trọng? Kiều
trong đoạn thơ giới thiệu, miêu tả hai chị và Vân là cặp song sinh, nên nhà thơ mới
em Kiều: viết ầu ò ”. Nếu Kiều ra đời trước,
Đầu ò ả lớn hơn Vân một vài tuổi, chắc chắn vị thi
T uý K ều e T uý Vâ . hào đã không giới thiệu như thế. Dung mạo
Mai uy ầ chung của hai chị em đều đẹp, một vẻ đẹp
Mỗ ườ ộ ẻ ườ â ẹ thanh thoát đáng yêu! Có cốt cách thanh
ườ . cao của hoa mai, có phẩm cách tinh thần
Trước mấy câu thơ trên, thi hào trong trắng của tuyết. Mỗi nàng có nét
Nguyễn Du đã viết: diễm lệ, mỹ miều riêng ỗ ườ ộ
Mộ o ò ẻ” và cả hai đều toát lên vẻ đẹp toàn thiện
Vư Qu dò N o . toàn mỹ ườ â ẹ ườ ”, không
Rõ ràng nhà thơ lớn của chúng ta cũng còn chỗ nào để người đời phẩm bình, khen
không thể thoát khỏi quan niệm của Nho chê qua việc sử dụng nhiều tiểu đối, các ẩn
gia: ô y” k dụ tu từ, so sánh, nhân hóa hình tượng
”. Chàng Vương là con trai độc nhất thiên nhiên khi giới thiệu chung cũng như
ộ ” và là người nối dõi tông đường, khi miêu tả chân dung hai chị em Kiều.
lại là con út o ò ”. R ” (𡦧) 3. Tiếp theo là đoạn thơ miêu tả Thuý
từ cổ địa phương xứ Nghệ, có nghĩa là Vân:
u ậ ù s u t. Là con thứ, Vâ e k ờ
con út, là em nhưng vì là nam giới nên K uôn trăng ầy ặ nét ngài ở
được coi trọng, cần phải được giới thiệu nang.
trước. Còn Kiều và Vân dù là chị, là nữ Ho ườ o
giới nên phải giới thiệu sau! Thế mới biết Mây u ướ ó uy ườ u
cái quan niệm của Nho gia đã in đậm trong da.
dấu ấn tâm lý của con người Á Đông như Ở trên, khi giới thiệu, nhà thơ giới
thế nào! Ngay cả hôm nay, xã hội văn thiệu Kiều trước, Vân sau T uý K ều
minh, tư duy chúng ta có thay đổi, đổi mới e T uý Vâ ” nhưng khi đi vào
nhưng cũng có không ít người, kể cả trí miêu tả thì lại tả Vân trước, Kiều sau. Sự
thức, còn chịu ràng buộc bởi quan niệm ấy! thay đổi vị trí này là có dụng ý nghệ thuật
Khi cụ Tố Như viết Đầu ò ả của cụ Tố Như mà trước đây đã có nhiều
” thì đích thị Thuý Kiều và Thuý Vân nhà nghiên cứu bàn đến. Miêu tả vẻ đẹp
là con đầu lòng, lại là con gái ả của Vân là để tôn vinh vẻ đẹp vượt trội của
”, tức hai chị em sinh đôi. Ả” (妸) là Kiều. Đây là nghệ thuật miêu tả dùng
ư ò bẩy hay ư
tiếng chỉ b o nói chung, cũng
bồ ấ với bút pháp phác họa, ngôn ngữ
có nghĩa là . Nhưng biết đâu ngoài nét
ít nhiều có tính ước lệ công thức, cực tả
nghĩa này, nó còn có nét nghĩa mang sắc
tuyệt đối hóa, lý tưởng hóa. Nguyễn Du
thái biểu cảm như người đời thường nói ả
35
- miêu tả Thúy Kiều chỉ với hai chi tiết: trơn tru như tạo hóa đã sẵn sàng trải thảm
u uỷ é uâ s ; còn miêu tả Thuý đỏ cho nàng bước đi trên con đường đời.
Vân có đến sáu chi tiết trong bốn câu thơ: Còn chi tiết é ở Xưa
k uô é ườ ó nay, trong rất nhiều bản Kiều chữ Quốc
ó d . Và nói chung, theo nhà thơ ngữ, kể cả Từ ể T uy K ều của cụ Đào
đó là vẻ đẹp o . Điều Duy Anh đều chú thích rằng: ngài o
tôi muốn đề cập ở đây, và có thể thắc mắc bướ ằ . Nét ngài bở tàm my
cũng được là mấy chữ k uô é ( y ằ ) é ô y o ậ
ở . . C ô y ẹ ó u . Có
Chi tiết k uô (匡𣎞) có nhiều phải é trong câu thơ này cụ Nguyễn
bản Kiều chữ Nôm chép là k uô ư Du miêu tả é ô y của Thuý Vân
(匡𨉞). Nếu là k uô ư thì đây là chi không? Nếu hiểu chi tiết này là miêu tả nét
tiết miêu tả dáng dấp / dáng vẻ, khổ người / lông mày thì sang mấy câu thơ sau, một lần
dáng người Thuý Vân; còn k uô là nữa cụ Nguyễn lại miêu tả nét lông mày
chi tiết miêu tả khuôn mặt của nàng. GS. của Kiều: L u uỷ é uâ s , mà
Đặng Thanh Lê trong chuyên luận T uy theo tôi nghĩ miêu tả như thế e rằng sẽ có
K ều ể oạ uy Nô và G ả sự lỗi lặp. Đôi mắt nàng Kiều trong như
T uy K ều thì cho rằng T o b âu nước hồ thu; Nét lông mày của Kiều tươi
th ả T uý Vâ … N uy Du ườ sử như dáng núi mùa xuân. Câu này không có
d ô ” ì ượ k uô gì để nghi vấn, nhưng ý mà tôi muốn nói là
ẫu que uộ ậ í ô a chẳng lẽ cụ Nguyễn đã lặp lại chi tiết khi
cười ng c t t uôn trăng nét ngài . miêu tả giai nhân? Vì nghi ngờ nên trong
Đồ ờ N uy Du ã ư o ộ s nhiều năm nay, khi có dịp, tôi tìm mượn
ừ ô ư ộ ĩ các bản Kiều Nôm, giở ra xem tôi mới thấy
ừ đầy đặn, nở nang k ô trong 13 bản Nôm được đọc, đa phần (trên
u ả k uô ặ ư ò 2/3 bản) chép chữ như sau: 𠊚, hoặc
é bạ ủ T uý Vâ có bản chép 𠊛, tự dạng này theo cách đọc
ây ò s ầy ặ ã ủ s Nôm là ngài hoặc người với hai nét nghĩa:
2
ậ ủ uộ ờ …” . Có thể nói 1. d ườ ẻ ườ ; 2. và
thêm, chi tiết k uô ầy ặ miêu tả như vậy ý thơ sẽ miêu tả dáng khổ
khuôn mặt Thuý Vân tươi tắn, sáng sủa, người dáng người c a Thuý V n. Cụ thể
đầy đặn, toát lên một vẻ đẹp phúc hậu, vẻ là những bản Kiều của Abel des Michiels
đẹp hiền dịu như ánh trăng tỏa rạng. Chi (1 4), bản Quan Văn đường (Tự Đức Kỷ
tiết này còn là chi tiết miêu tả để dự báo Mão 1 7 ), bản Quan Văn đường (Thành
cuộc đời số phận của nàng thật êm đềm, Thái Bính Ngọ, 1 0 ) v.v.. đều chép chữ
ngài 𠊚 / 𠊛 như trên. Trong khi đó có một
2
Đặng Thanh Lê, G ả T uy K ều, Nxb số bản khác thì chép chữ 𧍋; tự dạng
Giáo dục, Hà Nội, tb lần thứ 4, 2001, tr.23-24.
36
- này đọc là ngài với nét nghĩa o o d u ư để tả nét đẹp của nữ giới
bướ ằ và như vậy hiểu với cái ý miêu với vẻ mặt đẹp não nùng như đóa hoa phù
tả nét lông mày của Thuý Vân; mà hiểu dung và nét lông mày phải mềm mại thanh
theo cách này như xưa nay các nhà nghiên tú như lá liễu. Cho nên câu thơ trên theo tôi
cứu đã hiểu, kể cả T ể T uy K ều của là câu thơ miêu tả vẻ mặt, dáng người phúc
học giả Đào Duy Anh cũng chú thích như hậu của Thuý Vân, chứ không phải tả nét
thế, mà ở trên tôi có nêu. Nhưng theo tôi, lông mày của nàng!.
nếu hiểu theo nghĩa: ngài là com bướm 4. Cuối cùng là chữ ẻ (𨇍). Trong
tằm, chỉ lông mày của Thúy Vân thì lại lỗi T uy K ều, có hai lần cụ Nguyễn Du
lặp về ý. Tài năng bậc thầy như cụ Tố Như dùng chữ này cho hai nhân vật: một phản
chắc sẽ không có sự lỗi lặp như thế. Cho diện – Sở Khanh, và một chính diện – Kim
nên từ rất lâu tôi vẫn có chủ ý hiểu chi tiết Trọng. Vì thế nên hiểu hành động ẻ như
trên là miêu tả dáng người Thuý Vân, một thế nào cho đúng với tính cách của hai
dáng người đầy đặn, phúc hậu, dự báo một nhân vật đó?
số phận suôn sẻ, hạnh phúc, sống cuộc đời Câu thứ 3 viết về Kim Trọng, sau
êm đềm bình lặng, phong lưu, phú quý ít ai khi Kiều chủ động sang nhà Kim tâm tình
bì kịp. Và khi giảng bình trên lớp học, tôi cả ngày đến đêm, rồi hai bên thề nguyền
thường nêu ra hai cách hiểu như trên, trước đính ước với nhau, sau đó Kiều ộ ở
khi nói chủ kiến của mình. Còn chữ ở buồ u thì Kim vừa nhận ư ớ
nang (𦬑囊)? Theo cụ Nguyễn Thạch sang, báo tin thúc phụ quy tiên và chàng
Giang khi khảo đính, chú thích T uy phải về Liêu Dương hộ tang, vì thế chàng
K ều cụ hiểu chữ ở là tươi t n và cụ đã mạnh dạn đánh liều b ì sang nhà
dẫn câu Kiều thứ 24 2 Nở y ặ Kiều để nói lời từ giã:
ỡ ẹ . Đúng là trong câu thơ này Mả ỗ k o
phải hiểu chữ ở là rạng rỡ, hớn hở, ì l n ướ ì .
phấn khởi, có ý tươi tắn, như người ta Có lẽ lúc này trống ngực của chàng
thường nói ở y ở ặ là có nghĩa như Kim đập thình thình, rộn ràng, đầy lo âu;
thế. Nhưng ai cấm nếu có người hiểu theo hoàn toàn khác với bước chân thoăn thoắt,
cách khác? Các quyển Đạ N quấ â đầy chủ động và tự tin của Thuý Kiều
của Huỳnh Tịnh Paulus Của, Đạ ừ trước đó mấy canh giờ: X b
ể T V của Nguyễn Như Ý, Từ ườ k uy ộ ì .
ể T V của Viện Ngôn ngữ học, Đó là hành động ẻ của chàng Kim
đều không giải thích chữ ở với nét Trọng. Còn l n của tên Sở Khanh thì sao?
nghĩa là ư ắ mà nở nang là nở nang. Sau khi Kiều bán mình, bị tên lưu manh họ
Nét lông mày của phụ nữ mà ở ” Mã đưa về nhà chứa của mụ Tú Bà, biết bị
thì còn gì là đẹp? Các chị các bà vẫn lừa, quá nhục nhã, nàng rút dao tự vẫn, mụ
thường đến mỹ viện tỉa hoặc se lông mày chủ chứa sợ mất vốn nên ngon ngọt dụ dỗ
đó sao? Thơ Đường có câu P ù du ư Kiều, đưa nàng ra nghỉ ngơi tại lầu Ngưng
37
- Bích với lời hứa sẽ tìm chỗ tử tế gã chồng o ó (…) Đ k ắ ó ờ
cho nàng. Nơi đây, theo mưu mẹo của mụ, k k ờ ó ủ Sở K ấ
tên Sở Khanh đã đến dụ dỗ Kiều bỏ trốn, ờ ủ ó ủ ộ k ư ẫ
Kiều quá cả tin nên đã nghe lời hắn. Đúng k ô ả ờ k (…) S u k
hẹn, tên họ Sở đến đưa nàng chạy trốn vào e K ều kể ô ổ ầu uô ì Sở
giờ tuất (từ 1 giờ đến 21 giờ) đêm hai K ẩ ẩ ậ ầu” ấ
mươi mốt. Thư của Sở Khanh gởi cho Kiều y ờ ó ũ ó ẻ k o
có ghi: R t c việt ó ỗ k ờ ó s
ề” (câu 10 ); và Kiều đã suy ra: Lấy ủ Từ Hả (…) Sở K o
o ý suy N y ư uấ qu o uy ườ ờ s ã ã
ì ả ” (câu 10 - 10 0); nếu k ô qu Xé ề ộb ổ â
chiết tự hai chữ í (昔越) thì sẽ rõ: o ì ó ượ ấ ả Sở K
í (昔) gồm 3 chữ ấ / ấ (廾): hai ó ậ y ướ y y. N ườ ư
mươi; ấ (一): một; ậ (日): ngày; ó kẻ k e ộ b ó: ừ
k ó b ấy ì o ạ
(越) gồm 2 chữ ẩu (走): chạy; uấ (戌) ở
k ô ò ó ì .T ũ
đây phải hiểu là giờ tuất – tuất thì), tức
ó ể ó ư ậy ề â ậ Sở
ngày 21 vào giờ tuất3 chạy trốn, lúc này thì 4
K ” . Tính cách của Sở Khanh thật đểu
Tườ ô y ộ bó / R so
cáng, trâng tráo, bỉ ổi, lén lút, mờ ám nên
ã ấy Sở K l n o. Đây là câu thứ
mới có hành động l n như thế. Còn chàng
10 3 - 10 4 của T uy K ều. Rồi sau đó,
quân tử phong lưu tài hoa Kim Trọng thì
khi đưa Kiều đi trốn, Tú bà cho người đuổi
sao, mà cũng lại l n ? Cũng có hành động
theo bắt thì hắn lại quấ uy o ,
đến nhà Kiều trong đêm hôm khuya khoắt
còn Kiều thì mắc bẫy! Lẻ là một hành
không ai hay biết, để tự tình với Kiều? Hai
động đi vào nhà, vào cửa, lách thân mình
hành động của hai người không khác nhau
một cách nhẹ nhàng, không gây tiếng động.
là mấy, cũng đều là l n cả, nhưng động cơ
Đây là hành động lén lút, mờ ám, không ai
và mục đích thì khác xa rất nhiều. Đã đành,
hay biết. Nhà phê bình tài hoa Hoài Thanh
đúng là Kim ó é ú ấy nhưng không ờ
đã có lời bình rất đắc, rất hay về tên này:
vì có chủ ý tốt, bởi chàng phải lên
Sở K ì ề ậ ư â
đường ngay để về Liêu Dương hộ tang chú
(…); Sở K ó ẻ ả u du
cho kịp theo lời dặn của cha già đã ghi
d ” ủ ộ N o. N ư y
trong thư. Làm sao chàng ra đi mà không
o ì d ả u dud ã ó
có lời từ tạ người yêu? Hơn nữa, chàng và
ộ ì ó ỏ ằ Sở K k ô
nàng vừa mới thề nguyền với nhau có chị
ả N o â í . Sở K ó
Hằng làm chứng kia mà! Cho nên, nếu trên
ớ K ều ờ o ư
góc độ ngôn ngữ hiểu theo trường nghĩa
ũ k ó ó ộ ú ì ĩ
như nhau mà thoát ra ngoài văn cảnh cụ thể
thì thiết nghĩ có chỗ khiên cưỡng, máy móc
3
Giờ Tuất: tức từ 1 đến 21 giờ (7 đến giờ tối).
38
- và tội nghiệp cho chàng Kim quá! tôi chỉ tản mạn đề xuất một cách hiểu khác
Về chữ nghĩa trong T uy K ều thì ở vài chi tiết, thế thôi.
còn nhiều điều thú vị để bàn nữa. Ở đây,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh, Khảo luận về Kim Vân Kiều, Quan hải tùng thư xuất bản, Huế, 1943;
khi tái bản có tên là Khảo luận về truy n Thuý Kiều, Nxb Văn hoá, Hà Nội, 1959.
2. Đào Duy Anh, Từ ển truy n Kiều, (viết xong 1965), Nxb KHXH, Hà Nội, 1974.
3. Nguyễn Du, Truy n Kiều, Đào Duy Anh hiệu đính, Nxb Văn học, Hà Nội, 1973.
4. Nguyễn Du, Truy n Kiều, Đặng Thanh Lê giới thiệu và chú thích, Nxb Giáo dục, HN,
1972.
5. Nguyễn Du, Truy n Kiều, Hà Huy Giáp giới thiệu, Nguyễn Thạch Giang khảo đính và
chú thích, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 1973. *
6. Hoài Thanh (1982) uy n tập H ài an , tập 2, NXB Văn học, HN, 1 2, tr. 101, 112,
113.
* Ngày nhận bài: 26/11/2014. Biên tập xong: /1/201 . Duyệt đăng: 10/1/201 .
39
nguon tai.lieu . vn