Xem mẫu

  1. TCNCYH 38 (5) - 2005 TÁC DỤNG CỦA POLYPHENOL CHÈ XANH (CAMELLIA SINENSIS) TRÊN TRẠNG THÁI CHỐNG OXY HOÁ TRONG MÁU Ở CHUỘT CỐNG TRẮNG GÂY ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THỰC NGHIỆM Trần Thị Chi Mai, Nguyễn Thị Hà, Phạm Thiện Ngọc Bộ môn Hoá - Hoá sinh - Trường Đại học Y Hà Nội Bệnh nhân ĐTĐ thường phải chịu tác động của các stress oxy hoá. Chè xanh là một thảo dược tốt cho sức khoẻ và trong điều trị một số bệnh. Mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi trạng thái chống oxy hoá trong máu và tác dụng của polyphenol chè xanh trên sự biến đổi đó ở chuột gây ĐTĐ thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Dùng mô hình thực nghiệm khảo sát một số chỉ số sinh học trong máu ở chuột gây ĐTĐ bằng STZ với chế độ ăn giàu chất béo và tác dụng của polyphenol chè xanh trên các chỉ số đó. Kết quả: Hoạt độ GPx hồng cầu và nồng độ MDA huyết tương ở chuột ĐTĐ tăng cao so với chuột bình thường và chuột bị rối loạn chuyển hoá lipid (p < 0,001), đồng thời chịu ảnh hưởng của polyphenol chè xanh. Tuy nhiên, hoạt độ SOD hồng cầu và TAS huyết tương thay đổi không có ý nghĩa giữa các lô chuột thực nghiệm. Kết luận: Polyphenol chè xanh đã cải thiện trạng thái chống oxy hoá trong máu ở chuột gây ĐTĐ bằng STZ. Từ khoá: đái tháo đường, polyphenol chè xanh, chống oxy hoá. I. ĐẶT VẤN ĐỀ chứng minh là có tác dụng tốt trong điều trị một số trạng thái bệnh lý như ngăn ngừa và hạn chế Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn tác hại của phóng xạ, chống oxy hoá, chống ung chuyển hoá mạn tính, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ngày thư, ức chế sự phát triển của một số vi khuẩn gây càng gia tăng ở các nước phát triển và đang phát bệnh,...[7]. Tác dụng cải thiện các rối loạn chuyển triển. Điều trị ĐTĐ nhằm kiểm soát nồng độ hoá lipid ở chuột cống trắng gây ĐTĐ thực nghiệm glucose máu, giảm và loại bỏ các yếu tố nguy cơ của polyphenol chè xanh đã được công bố [3]. Đề gây biến chứng, điều trị biến chứng. Bệnh nhân tài này nhằm mục tiêu: Khảo sát sự biến đổi ĐTĐ được cho là chịu tác động của các stress oxy của trạng thái chống oxy hoá trong máu hóa. Mối liên quan giữa ĐTĐ và các stress oxy hóa (hoạt độ SOD và GPx hồng cầu, nồng độ TAS đã được đề cập [4]; nhưng các thực nghiệm để và MDA huyết tương) và tác dụng của làm sáng tỏ tầm quan trọng của vấn đề này vẫn polyphenol chè xanh trên sự biến đổi đó ở chưa hoàn chỉnh. Nồng độ F2 - isoprostan và các chuột cống trắng gây ĐTĐ thực nghiệm. peroxid lipid huyết tương (đã được hiệu chỉnh theo mức tăng của lipid huyết tương) ở bệnh nhân ĐTĐ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP dường như cao hơn bình thường, mặc dù điều này NGHIÊN CỨU chưa được sự nhất trí [4]. Cùng với những rối loạn 1. Đối tượng nghiên cứu khác, sự gia tăng các stress oxy hoá trong ĐTĐ có thể là một trong những yếu tố đóng vai trò hàng Chuột cống trắng, chủng Ratus norvegicus, 2 đầu trong bệnh sinh của các biến chứng ĐTĐ. tháng tuổi, cân nặng 100 - 140g. Từ lâu chè xanh được biết đến như một loại Chuột được nuôi tại Bộ môn Hoá - Hoá sinh, 1 thảo dược có tác dụng tốt cho sức khoẻ con người. con/1 chuồng. Chuột được ăn uống đầy đủ theo nhu Trong vài thập kỷ gần đây, nhiều nhà khoa học cầu thực nghiệm, thức ăn được chuẩn bị hàng ngày. trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu về tác dụng 2. Phương pháp nghiên cứu của chè xanh trong y sinh học. Thành phần hoá 2.1. Chiết suất polyphenol chè xanh: Theo học của một số loài chè xanh đã được xác định và qui trình của Đặng Ngọc Dung và cộng sự [2]. công bố; trong đó các polyphenol là thành phần 2.2. Mô hình thực nghiệm quan trọng vì hàm lượng tương đối cao và được 1
  2. TCNCYH 38 (5) - 2005 Mô hình khảo sát tác dụng của polyphenol chè định lượng glucose máu của chuột, mức glucose xanh trên sự biến đổi hoạt độ một số enzym chống máu > 10mmol/L được xem là chuột bị ĐTĐ. oxy hoá hồng cầu và nồng độ TAS, MDA huyết Chuột được uống dung dịch NaCl 0,9% kể từ khi bị tương ở chuột cống trắng gây ĐTĐ thực nghiệm. ĐTĐ và uống liên tục trong 60 ngày. Chuột cống trắng gồm 6 lô, được định lượng - Lô 4, 5, 6 (Lô RLCH lipid và ĐTĐ được uống glucose máu trước thực nghiệm. bổ xung polyphenol chè xanh hoặc vitamin E): tiến - Lô 1 (Lô chứng): n = 20, được nuôi bởi chế hành thực nghiệm như lô 3. Chuột được uống độ bình thường với 12% calo của khẩu phần ăn là polyphenol chè xanh hoặc vitamin E kể từ khi chất béo (theo Bảng thành phần dinh dưỡng thực chuột bị ĐTĐ và uống trong 60 ngày. Lô 4: n = phẩm Việt Nam - Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế - Nhà 10, uống polyphenol chè xanh liều xuất bản Y học năm 2000). 200mg/kg/ngày, lô 5: n = 10, uống polyphenol chè - Lô 2 (Lô gây rối loạn thành phần lipid huyết xanh liều 100mg/kg/ngày, lô 6: n = 10, uống tương = lô RLCH lipid): n = 20, được nuôi bởi chế vitamin E liều 200mg/kg/ngày. độ giàu lipid: 40% calo của khẩu phần ăn là chất Để hạn chế mức glucose máu tăng quá cao và béo (theo bảng thành phần dinh dưỡng thực phẩm duy trì trọng lượng của chuột, chuột bị ĐTĐ (lô Việt Nam - Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế - Nhà xuất 3,4,5 và 6) được tiêm dưới da 2 IU insulin chậm/ bản Y học năm 2000). ngày vào buổi sáng. - Lô 3 (Lô RLCH lipid và ĐTĐ): n = 10, được Sau 30 ngày thực nghiệm, giết 10 chuột của lô nuôi bởi chế độ giàu lipid trong quá trình thực 1 và 10 chuột của lô 2; sau 60 ngày thực nghiệm nghiệm, sau 30 ngày được gây ĐTĐ bằng cách tiếp theo giết toàn bộ chuột của các lô, lấy máu tiêm phúc mạc streptozotocin 50 mg/kg thân trọng xác định hoạt độ SOD, GPx hồng cầu và định với một liều duy nhất. Sau 48 - 72 giờ tiếp theo, lượng TAS, MDA huyết tương. 2.3. Kỹ thuật xét nghiệm Định lượng Glucose máu: Kỹ thuật enzym glucose oxydase và peroxydase, đọc kết quả trên máy One Touch Profile do hãng Johnson – Johnson sản xuất. Hoạt độ SOD (superoxid dismutase) hồng cầu: Phản ứng chuyển xanthin thành acid uric dưới tác dụng của xanthin oxidase đồng thời cũng sinh ra gốc superoxid. Xanthin oxidase Xanthin Acid uric + O2•- Gốc superoxid phản ứng với muối P- iodonitro tetrazolium (INT) tạo ra chất màu formazan (đỏ). SOD có mặt trong mẫu đo cạnh tranh gốc superoxid với INT, do đó enzym này ức chế sự tạo thành chất màu formazan. SOD 2H+ + O2• O2 + H2O2 Hoạt độ SOD được đo bởi mức độ ức chế sự tạo thành chất màu formazan. Hoạt độ GPx (glutathion peroxidase) hồng cầu: GPx GSH + ROOH GSSG + H2O + ROH GSSG + NADPH + H+ GR 2GSH + NADP+ ROOH: peroxid hữu cơ Hoạt độ của GPx được đo bằng sự thay đổi độ hấp thụ phổ ở bước sóng 340nm do sự oxy hóa NADPH thành NADP+. Xác định TAS (total antioxidant status) huyết tương: 2
  3. TCNCYH 38 (5) - 2005 ABTSΣ [2,2 - Azino – di (3 - Ethylbenzthialime sunphonate)] được ủ với metmyoglobin và H2O2 để tạo gốc cation ABTSΣ+. Chất này cho màu xanh da trời và đo được ở bước sóng 600nm. Chất chống oxy hóa thêm vào phản ứng là nguyên nhân ức chế sự tạo thành sản phẩm màu này và mức độ ức chế sẽ tỷ lệ vói hợp chất màu được tạo ra. Fe3+ + H2O2 → X - [Fe4+ = O] + H2O ABTSΣ + X - [Fe4+ = O] → ABTSΣ+ + HX - Fe3+ HX - Fe3+: Metmyoglobin X-[Fe4+ =O] : Ferrylmyoglobin Xác định MDA (malondialdehyd) huyết tương: MDA phản ứng với Thiobarbituric acid tạo thành phức Trimethine có màu hồng. Phức hợp này có đỉnh hấp thụ tối đa ở 532 nm. Cường độ màu tỷ lệ thuận với hàm lượng MDA (phương pháp cải tiến của Buege và Aust). 2.4. Xử lý số liệu Các kết quả nghiên cứu được biểu diễn bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh sự khác biệt giữa các lô thực nghiệm bằng phép toán t-student và ANOVA. III. KẾT QUẢ 1. Ảnh hưởng của chế độ ăn giàu chất béo trên hoạt độ SOD, GPx hồng cầu và nồng độ TAS, MDA huyết tương ở chuột cống trắng Bảng 1. Ảnh hưởng của chế độ ăn giàu chất béo trên hoạt độ SOD và GPx hồng cầu, nồng độ TAS và MDA huyết tương ở chuột cống trắng (sau 30 ngày thí nghiệm) SOD (U/g Hb) GPx (U/gHb) TAS (mmol/L) MDA (nmol/L) Lô chuột N X ± SD X ± SD X ± SD X ± SD Lô 1 10 3166 ± 570 1603 ± 207 1,09 ± 0,18 3,75 ± 0,74 Lô 2 10 3069 ± 381 1840 ± 169 1,01 ± 0,21 6,69 ± 1,67 P > 0,05 < 0,05 > 0,05 < 0,01 Nhận xét: Sau 30 ngày thí nghiệm, lô chuột được nuôi bằng chế độ ăn giàu chất béo (lô RLCH lipid) có hoạt độ GPx hồng cầu và hàm lượng MDA huyết tương tăng có ý nghĩa so với lô chuột ăn chế độ bình thường (lô chứng) với p < 0,05 và p < 0,01. 2. Tác dụng của polyphenol chè xanh trên hoạt độ SOD, GPx hồng cầu và nồng độ TAS, MDA huyết tương ở chuột cống trắng gây đái tháo đường thực nghiệm 3
  4. TCNCYH 38 (5) - 2005 Hình 1. Tác dụng của polyphenol chè xanh trên hoạt độ GPx hồng cầu ở chuột gây đái tháo đường thử nghiệm Hình 2. Tác dụng của polyphenol chè xanh trên nồng độ MDA huyết tương ở chuột gây đái tháo đường thực nghiệm Nhận xét: Hoạt độ SOD hồng cầu và TAS có ý nghĩa thống kê và cao hơn của lô 4 (p < huyết tương ở các lô chuột thí nghiệm không có sự 0,05). Hoạt độ GPx hồng cầu của lô ĐTĐ được khác biệt. Hoạt độ GPx hồng cầu ở lô RLCH lipid uống bổ xung vitamin E liều 200mg/kg/ngày (lô 6) (lô 2) cao hơn có ý nghĩa so với lô chứng (lô 1). thấp hơn có ý nghĩa so với lô 3 (p < 0,001) và ở Hoạt độ GPx hồng cầu ở lô ĐTĐ (lô 3) cao hơn có mức tương đương với lô 4. Nồng độ MDA huyết ý nghĩa so với lô 2 (p < 0,001). Hoạt độ GPx hồng tương của lô 2 tăng cao so với lô 1 (p < 0,01) và cầu của lô ĐTĐ được uống bổ sung polyphenol chè nồng độ MDA huyết tương của lô 3 cao hơn có ý xanh liều 200mg/kg/ngày (lô 4) thấp hơn có ý nghĩa so với lô 2 (p < 0,001). Nồng độ MDA huyết nghĩa so với lô 3 (p < 0,001); và ở mức tương tương của lô 4 thấp hơn có ý nghĩa so với lô 3 (p < đương với lô 2; tuy nhiên vẫn ở mức cao hơn so 0,001), ở mức tương đương với lô 2 và 6, nhưng với lô chứng (p < 0,05). Hoạt độ GPx hồng cầu cao hơn lô 1 (p < 0,01) và thấp hơn lô 5 (p < của lô ĐTĐ được uống bổ sung polyphenol chè 0,01). xanh liều 100mg/kg/ngày (lô 5) thấp hơn hoạt độ IV. BÀN LUẬN GPx hồng cầu của lô 3 nhưng sự khác biệt không 4
  5. TCNCYH 38 (5) - 2005 Chế độ ăn ảnh hưởng sâu sắc đến trạng thái và cộng sự thấy sự tăng hoạt độ GPx, catalase ở chống oxy hoá và được xếp vào một trong những mô động mạch chủ, tim, gan và hoạt độ GPx tăng yếu tố nguy cơ hàng đầu gây nên các trạng thái ở mô thận, phổi của chuột gây ĐTĐ thực nghiệm bệnh lý. Lipid của cơ thể (các acid béo không bão bằng STZ [9]. Tuy nhiên, một số tác giả khác lại hoà) rất nhạy cảm với các tác nhân oxy hoá, dễ bị thấy hoạt độ SOD, GPx hồng cầu giảm ở bệnh tấn công bởi các gốc tự do và sản phẩm oxy hoá nhân ĐTĐ, đặc biệt là ĐTĐ có biến chứng. Phạm của chúng có thể gây ra những thương tổn nặng Trung Hà và cộng sự thấy hoạt độ SOD hồng cầu nề cho tế bào và mô. Chế độ ăn giàu lipid gây rối giảm ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 và giảm nhất ở nhóm loạn các chỉ số lipid huyết tương ở chuột cống có biến chứng thận, võng mạc [1]. Tuy nhiên, trắng [3]. Nồng độ MDA huyết tương - sản phẩm Carmen Dominguez và cộng sự thấy hoạt độ SOD của quá trình peroxy hoá lipid - ở lô chuột ăn chế hồng cầu của bệnh nhân ở giai đoạn khởi phát độ giàu lipid (lô RLCH lipid) tăng cao rõ rệt so với ĐTĐ typ 1 cao hơn so với nhóm chứng [5]. Như lô chứng, tuy nhiên hàm lượng TAS huyết tương vậy, ở bệnh nhân ĐTĐ hoạt độ SOD thay đổi theo không khác biệt giữa 2 lô chuột (bảng 1). Bởi vì thời gian tiến triển và mức độ bệnh, giai đoạn đầu hàm lượng TAS huyết tương chịu tác động của của bệnh có thể có sự gia tăng hoạt độ SOD để nhiều yếu tố nên có thể chỉ số này không phải là bảo vệ cơ thể theo cơ chế thích nghi, trong giai một chỉ điểm nhạy cho việc đánh giá tình trạng đoạn muộn của ĐTĐ mức độ glycosyl hoá enzym chống oxy hoá của cơ thể. Khảo sát ảnh hưởng tăng làm giảm hoạt tính xúc tác của SOD [1]. Sự của chế độ ăn giàu chất béo trên một số enzym giảm hoạt độ GPx được giải thích là do lượng GSH chống oxy hoá trong máu cho thấy hoạt độ GPx - cofactor của GPx - giảm ở bệnh nhân ĐTĐ. Tuy hồng cầu ở lô RLCH lipid cao hơn có ý nghĩa so với nhiên, một số nghiên cứu không thấy sự khác biệt lô chứng và hoạt độ SOD hồng cầu không có sự về hoạt độ GPx của bệnh nhân ĐTĐ so với nhóm khác biệt giữa hai lô (bảng 1). GPx là enzym xúc chứng. Xu hướng trái ngược nhau của kết quả tác sự phân huỷ các peroxid hữu cơ và vô cơ. Như nghiên cứu về hoạt độ một số enzym chống oxy vậy, hoạt độ GPx tăng cao có thể là phản ứng bảo hồng cầu ở chuột ĐTĐ thực nghiệm của chúng tôi vệ của cơ thể chống lại sự gia tăng các stress oxy và của các tác giả khác thu được trên bệnh nhân hoá, thể hiện qua sự gia tăng các sản phẩm lipid ĐTĐ cần tiếp tục xem xét. Một giả thiết có thể là hydroperoxid do chế độ ăn giàu chất béo gây ra. những bệnh nhân ĐTĐ được nghiên cứu đã mắc Cần nghiên cứu thêm về enzym SOD hồng cầu, kết bệnh một thời gian dài, nhưng lô chuột ĐTĐ thực quả thu được trong nghiên cứu có thể do nồng độ nghiệm của chúng tôi được khảo sát hoạt độ anion superoxid ít thay đổi. enzym chống oxy hoá chưa có khoảng thời gian bị Nguồn gốc của các stres oxy hoá trong ĐTĐ có mắc bệnh tương ứng (sau khi bị bệnh khoảng 80 - thể bao gồm sự mất cân bằng của quá trình oxy 90 ngày), cho nên sự thay đổi hoạt độ enzym trên hoá - khử do các rối loạn chuyển hoá carbohydrat chuột ĐTĐ thực nghiệm có thể xảy ra ở giai đoạn và lipid, sự tăng sinh các dạng oxy hoạt động (bởi muộn hơn; sự khác biệt về kết quả có thể do sự quá trình glycosyl hoá hoặc oxy hoá lipid) và sự khác nhau về đối tượng thực nghiệm và thời gian giảm hoạt động của các hệ thống chống oxy hoá tiến hành đo lường kể từ khi phát bệnh. Mặt khác, bảo vệ cơ thể. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt với chuột ĐTĐ thực nghiệm, nhiều nghiên cứu độ SOD hồng cầu không khác biệt có ý nghĩa giữa cũng cho kết quả có xu hướng trái ngược nhau về các lô chuột thực nghiệm, nhưng hoạt độ GPx hoạt độ enzym chống oxy hoá ở cùng một mô hồng cầu ở lô chuột bị ĐTĐ cao hơn lô chứng (p < hoặc các mô khác nhau. Như vậy mẫu hình biến 0,001) và lô chuột RLCHLP (p < 0,01), như vậy sự đổi hoạt độ của các enzym chống oxy hoá ở các tăng hoạt độ GPx ở lô chuột ĐTĐ không chỉ do chế mô trên cơ thể ĐTĐ rất phức tạp, liên quan đến độ ăn giàu lipid mà còn chịu tác động của bệnh lý thời gian phát bệnh và sự tiến triển của bệnh. Sự ĐTĐ. Sự gia tăng các stress oxy hoá trong bệnh lý tăng hoạt độ một số enzym chống oxy hoá thường ĐTĐ có thể cảm ứng việc tổng hợp hoặc làm tăng gặp trong giai đoạn sớm của bệnh có thể là do cơ hoạt tính xúc tác của GPx. Nhiều nghiên cứu cho chế bù trừ hoặc tăng hoạt tính xúc tác hoặc cảm thấy có sự gia tăng hoạt độ các enzym chống oxy ứng tổng hợp enzym để chống lại sự gia tăng hoá ở các mô của chuột ĐTĐ thực nghiệm. Hunker stress oxy hoá trong ĐTĐ. Sự giảm hoạt độ một số 5
  6. TCNCYH 38 (5) - 2005 enzym chống oxy hoá xuất hiện ở những giai đoạn Khảo sát tác dụng của polyphenol chè xanh muộn hơn hoặc khi đã có biến chứng có thể do cơ trên hoạt độ SOD và GPx hồng cầu ở chuột ĐTĐ chế nhiễm độc hoặc tổn thương các mô [8]. thực nghiệm cho thấy: polyphenol chè xanh không TAS huyết tương ở lô chuột ĐTĐ không có sự làm thay đổi hoạt độ SOD hồng cầu của các lô khác biệt với lô chứng và lô chuột RLCH lipid. chuột thực nghiệm nhưng có tác dụng rõ với hoạt Kopprasch S. và cộng sự [10] nghiên cứu trên độ GPx hồng cầu. Liều polyphenol chè xanh người nhận thấy TAS huyết tương của nhóm giảm 200mg/kg cân nặng làm giảm có ý nghĩa hoạt độ dung nạp glucose và nhóm mới mắc ĐTĐ không GPx hồng cầu của lô chuột ĐTĐ so với lô chuột khác biệt so với nhóm dung nạp glucose bình ĐTĐ không được uống bổ sung polyphenol và thường. Nhưng một số tác giả khác cho rằng TAS giảm ở mức tương đương với lô chuột bị RLCHLP ở bệnh nhân ĐTĐ giảm có ý nghĩa so với người nghĩa là vẫn ở mức cao hơn so với lô chuột bình bình thường và giảm theo thời gian mắc bệnh, có thường (hình 1). Kết quả thu được phù hợp với liên quan đến sự xuất hiện các biến chứng. Như nghiên cứu của nhiều tác giả khác về tác dụng của vậy các nghiên cứu về TAS huyết thanh ở bệnh các chất chống oxy hoá trên hoạt độ SOD và GPx nhân ĐTĐ thu được kết quả cũng rất khác nhau. ở các mô của chuột ĐTĐ thực nghiệm bằng STZ. TAS bao gồm nhiều hệ thống bảo vệ của cơ thể Có thể giả thiết là các enzym chống oxy hoá trong chống lại những tác hại của gốc tự do và có nguồn hồng cầu được điều hoà ngược bởi polyphenol chè gốc nội sinh, ngoại sinh; vì vậy TAS rất dễ bị ảnh xanh tình trạng chống oxy hoá của hồng cầu được hưởng bởi các yếu tố môi trường trong và ngoài cơ cải thiện khi có mặt của polyphenol chè. thể. Đó có thể là một trong những lý do giải thích Polyphenol chè xanh chưa có ảnh hưởng đến TAS cho sự đối lập kết quả nghiên cứu về TAS huyết huyết tương nhưng có tác dụng rất rõ đến nồng tương trong ĐTĐ của các tác giả khác nhau độ MDA huyết tương và tương tự tác dụng trên Nghiên cứu về nồng độ MDA huyết tương cho kết hoạt độ GPx hồng cầu (hình 2). Khả năng của quả ổn định và rõ hơn. Nồng độ MDA huyết tương polyphenol chè xanh bảo vệ cơ thể chống lại các ở lô chuột RLCH lipid cao hơn lô chứng (p < 0,01) stress oxy hoá trong máu là quan trọng trong và nồng độ MDA huyết tương của lô chuột ĐTĐ phòng ngừa vữa xơ động mạch bởi vì sự tạo thành cao hơn có ý nghĩa so với lô chuột RLCH lipid (p < các mảng vữa xơ ở thành mạch máu được cho là 0,001), như vậy sự tăng MDA ở lô chuột ĐTĐ do 2 một phần do hoạt động của các gốc tự do [6]. Mặt nguyên nhân là sự RLCH lipid và trạng thái bệnh lý khác, những két quả thu được cũng chỉ rõ ĐTĐ. Kết quả này phù hợp với kết quả của polyphenol chè xanh có tác dụng tương tự như Musalmah M. và cộng sự (2002), Venkateswaran vitamin E trên hoạt độ các enzym chống oxy hoá S. (2003) Kim HY (2003). Các tác giả đã chứng hồng cầu và hàm lượng MDA, TAS huyết tương. minh rằng quá trình peroxy hoá lipid ở các mô như Điều hấp dẫn trong kết quả nghiên cứu này là thận, tim, gan, động mạch chủ, võng mạc,… của vitamin E chỉ cải thiện tình trạng chống oxy hoá chuột ĐTĐ thực nghiệm bằng STZ diễn ra mạnh trong máu chuột ĐTĐ nhưng không có tác dụng hơn ở chuột bình thường thể hiện qua nồng độ đáng kể trên các chỉ số lipid máu; trong khi MDA và các sản phẩm khác của quá trình peroxy polyphenol chè xanh với liều tương đương vừa có hoá lipid ở các mô. Nhiềunghiên cứu trên người tác dụng cải thiện tình trạng chống oxy hoá vừa có cũng cho kết quả tương tự và mức độ tăng của tác dụng giảm lipid máu [3]. Cùng với tác dụng MDA huyết tương phụ thuộc thời gian mắc bệnh giảm lipid máu, chống oxy hoá, polyphenol chè và xuất hiện các biến chứng. Collier A. và cs nhận xanh còn có nhiều tác dụng dược lý khác. Như vậy thấy nồng độ MDA huyết tương của nhóm bệnh việc bổ sung polyphenol chè xanh trong điều trị nhân ĐTĐ không phụ thuộc insulin có albumin ĐTĐ có thể sẽ rất có lợi vì trạng thái ĐTĐ chịu tác niệu vi lượng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh dụng đồng thời của sự RLCH lipid và sự gia tăng nhân ĐTĐ không có albumin niệu vi lượng [6]. Sự các stress oxy hoá. tăng các sản phẩm của quá trình peroxy hoá trong V. KẾT LUẬN huyết tương và ở các mô ở những cơ thể bị ĐTĐ 1. Hoạt độ GPx hồng cầu và nồng độ MDA gợi ý sự tăng các stress oxy hoá trong ĐTĐ. huyết tương của lô chuột ĐTĐ tăng cao có ý nghĩa 6
  7. TCNCYH 38 (5) - 2005 so với lô chứng (p < 0,001) và lô chuột RLCH lipid sơ bộ thành phần polyphenol lá chè xanh Việt đơn thuần (p < 0,01); trong khi hoạt độ SOD hồng Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, Tập 18 - số 2, tr. cầu và nồng độ TAS huyết tương không có sự khác 35 - 39. biệt giữa các lô chuột thực nghiệm (p > 0,05). 6. Halliwell B. (1996), “ Oxidative stress, 2. Polyphenol chè xanh có tác dụng làm giảm nutrition and health. Exprimental strategies for sự gia tăng hoạt độ GPx hồng cầu và nồng độ optimization of nutritional antioxidant intake in MDA huyết tương ở chuột ĐTĐ, liều có tác dụng rõ humans”, Free Radical Research, 25, pp. 57 - 74. rệt là 200mg/kg/ngày (p < 0,01). 7. Henry JP and Stephens- Larson P TÀI LIỆU THAM KHẢO (1984), “ Reduction of chronic psychosocial hypertension mice by decaffeinated tea”, 1. Phạm Trung Hà (2004), ” Nghiên cứu Hypertension, (6), pp. 437 - 444. nồng độ 2,3-diphosphoglycerat và hoạt độ một số 8. Hodgkinson AD, Bartlett T et al (2003), enzym chống oxy hoá trong hồng cầu bệnh nhân “The response of antioxidant genes to đái tháo đường typ 2”, Luận án Tiến sỹ Y học. hyperglycemia is abnormal in patients with type 1 2. Trần Thị Chi Mai, Nguyễn Thị Hà, Phạm diabetse and diabetic nephropathy”, Diabetes, 52, Thiện Ngọc (2004), “ Tác dụng của polyphenol pp. 846 - 851. chè xanh (Camellia sinensis) trên sự rối loạn 9. Hunker T, Aktan F, Ceylan A, Karasu C chuyển hoá lipid ở chuột cống trắng gây đái tháo (2002), “ Effets of cod liver oil on tissue đường thực nghiệm”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, antioxidant pathways in normal and streptozotocin- Tập 32 - số 6, tr. 14 - 21. diabetic rats”, Cell Biochem Funt, 20(4), pp. 297 – 3. Carmen Dominguez, Elena Ruiz, Miguel 302. Guissinye et al (1998), “Oxidative stress at 10. Kopprasch Steffi et al (2002), “In vivo onset and in early stages of type 1 diabetes in evidence for increased oxidation of circulating LDL children and aldolescents”, Diabetes care, 21, pp. in impaired glucose tolerance”, Diabetes, Vol. 51, 1736 - 1742. pp. 3102 - 3106. 4. Barry Halliwell and John MC Gutteridge (1999), “Free radicals in Biology and Medicine” , Third edition, Oxford science publications, pp. 639 - 640. 5. Đặng Ngọc Dung, Phạm Thiện Ngọc, Nguyễn Thị Hà (2002), “Chiết xuất và đánh giá Summary EFFECT OF GREEN TEA (CAMELLIA SINENSIS) POLYPHENOL ON BLOOD ANTIOXYDANT STATUS IN STREPTOZOCIN INDUCED DIABETIC RATS The diabetic patients are usually suffered from oxidant stress. Green tea is one of the good herbal medicines has been used for treatment of some diseases. Objectives: Evaluate change of antioxidant status in blood and effect of the green tea polyphenol on this change in the experimental diabetic rats. Methods: Using in vivo model to investigate some biological indicators in STZ - induced diabetic rats fed with high fat diet and to evaluate effect of the green tea polyphenol on the changes of these indicators. Results: Erythrocyte GPx activity and serum MDA concentration in STZ - induced diabetic rats was higher than that of normal and lipid metabolism disorder groups (p < 0.001) and effected of the green tea polyphenol. However, no change in erythrocyte SOD activity and plasma TAS level was observed. Conclusions: Green tea polyphenol improved blood antioxidant status in STZ - induced diabetic rats. Keywords: Diabetes; green tea polyphenol; antioxydants. 7
nguon tai.lieu . vn