Xem mẫu

  1. Sức khỏe sinh sản-vô sinh. I. Mở đầu. Tại Việt Nam, thống kê dân số trong những khoảng năm 80 cho thấy tỷ lệ vô sinh ở những cặp vợ chồng trong tuổi sinh sản là 7% - 10% trong tổng dân số của cả nước. Hiện nay, thì tỉ lệ này đã tăng lên cứ 100 cặp vợ chồng thì có 15 cặp không thể có con, không chỉ dừng lại ở con số này và tỉ lệ này đang có chiều hướng gia tăng mạnh.1. Con số đó là hoàn toàn đáng báo động vì sự tồn vong cũng như sự phát triển vững mạnh của một đất nước đều luôn luôn rất cần sự đóng góp của các thế hệ trẻ mai sau. Đây chính vì vấn đề cấp thiết trong cuộc sống hiện nay khi mà trong môi trường mà có quá nhiều các ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe nói chung và đặc biệt là sức khỏe sinh sản nói riêng. Thấy được sự cần thiết của vấn đề này, nên nhóm đã tập trung vào việc tìm hiểu nguyên nhân cũng như nhấn mạnh vào yếu tố môi trường xã hội nhằm củng cố, tìm hiểu thêm về kiến thức sức khỏe môi trường nhằm phục vụ tốt hơn cho ngành học của nhóm. II. Tổng quan. A. Tỉ lệ nguyên nhân vô sinh ở Việt Nam. Số liệu từ bệnh viện Từ Dũ 6/2009 B. Khái niệm về sức khỏe sinh sản. 1 Theo GS-TS Trần Quán Anh, chuyên gia đầu ngành về bệnh nam học ( bệnh viện Việt Đức – Hà Nội) 1
  2. Sức khỏe sinh sản-vô sinh. Hội nghị quốc tế về phát triển dân số ICPD đã đưa ra định nghĩa sức khoẻ sinh sản như sau: "Sức khoẻ sinh sản là một tình trạng hài hoà về thể lực, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hay tàn phế trong tất cả những vấn đề liên quan đến tình dục và hệ thống sinh sản của con người, những chức năng và quá trình hoạt động của nó" Sức khỏe sinh sản bao gồm 3 nội dung: • Hệ thống các cơ quan sinh dục nam và nữ không bị bệnh và thực hiện tốt chức năng của chúng. • Chức năng tình dục của hệ thống các cơ quan sinh dục: đảm bảo hài hoà về thể lực, tinh thần và xã hội trong hoạt động tình dục. • Chức năng sinh sản của các cơ quan sinh dục: đảm bảo sự hài hòa về thể lực, tinh thần và xã hội trong hoạt động sinh sản. C. Định nghĩa vô sinh. Tất cả những người trong độ tuổi sinh sản (từ tuổi dậy thì đến tuổi mãn kinh đối với nữ và từ tuổi dậy thì trở đi đối với nam), có quan hệ tình dục thường xuyên (2 - 3 lần/tuần), không sử dụng biện pháp tránh thai mà không thụ thai trong vòng 12 tháng được gọi là vô sinh. III. Các biểu hiện của hiện tượng vô sinh A. Nam giới. Tình trạng Tổng tinh trùng Tỉ lệ chuyển Tỉ lệ hình thái bình động thường Bình thường >48 triệu/mL >63% >12% Hiếm muộn
  3. Sức khỏe sinh sản-vô sinh. Về cơ chế xuất tinh như: xuất tinh ngược dòng (tinh trùng không được phóng ra ngoài mà chảy ngược vào bàng quang, sau đó được đi tiểu ra ngoài), không xuất tinh được (tắc ống dẫn tinh, rối loạn cương, liệt dương). Các biểu hiện khác như có kháng thể kháng tinh trùng trong huyết thanh hay tinh dịch. Kháng thể kháng tinh trùng trong chất nhầy cổ tử cung. Hình 1. Tinh dịch bình thường B. Nữ giới. Về ống dẫn trứng: - Do nhiễm khuẩn Lao, lậu cầu Nhiễm các vi khuẩn thông thường qua việc hút thai, phá thai to, đặt vòng tránh thai… Nhiễm khuẩn ngược dòng từ âm đạo -> buồng tử cung -> vòi trứng - Do viêm nhiễm trong ổ bụng Viêm ruột thừa-nhất là bị vỡ mủ Viêm dính vùng chậu do Chlamydia - Do lạc nội mạc tử cung gây dính vòi trứng, buồng trứng, tử cung. - Do triệt sản Về rối loạn phóng noãn - Do suy vùng dưới đồi (yếu tố tâm lý, tổn thương não) - Suy, u tuyến yên - U tuyến yên - Suy sớm buồng trứng (buồng trứng chấm dứt hoạt động trước tuổi 40) - Buồng trứng đa nang, không có buồng trứng. - Rối loạn kinh nguyệt (vô kinh hay thiểu kinh) 3
  4. Sức khỏe sinh sản-vô sinh. Về tử cung - Không có tử cung (Không có tử cung và âm đạo bẩm sinh, teo âm đạo bẩm sinh) - Dính buồng tử cung (nạo hút niêm mạc tử cung quá sâu, lao nội mạc tử cung) - Nhân xơ tử cung dưới niêm mạc hay u xơ tử cung lo đẩy lồi vào buồng tử cung - Polip buồng tử cung Về cổ tử cung - Do chất nhầy cổ tử cung giảm số lượng hay chất lượng - Do chất nhầy cổ tử cung có nhiều bạch cầu, hậu quả của viêm mãn. - Do cổ tử cung hở eo trên các bệnh nhận có tiền căn nong cổ tử cung. - Do cổ tử cung chít hẹp trên các bệnh nhân có mẹ dùng DES trong quá trình mang thai. Tinh trùng và trứng bình thường IV. Các nguyên nhân gây nên vô sinh. IV.1. Các yếu tố di truyền. A. Nam giới. Klinefelter bệnh nhân mắc hội chứng có nhiểm sắc thể giới tính là XXY, dẫn tới sự phá hoại lớp tubules seminiferous trong tinh hoàn trong khi ở tuổi dậy thì. Bệnh nhân sinh ra chỉ có một hay không có tinh hoàn. Dương vật bị dị dạng ( cong, lệch, gãy gập) dẫn đến không thể QHTD (Quan hệ tình dục) 4
  5. Sức khỏe sinh sản-vô sinh. Ẩn tinh: thông thường tinh hoàn theo hai cái ống hai bên xuống bìu nhưng lúc này một hay hai tinh hoàn còn nằm ở trong bụng nếu để lâu dễ bị ung thư tinh hoàn. Cystic fibrosis bệnh nhân thường có mất tích hoặc gây cản trở nghiêm deferens vas (các ống mang tinh trùng) và vì vậy một số tinh trùng thấp. Ở người mắc hội chứng Kartagener, các phế quản thường bị viêm nhiễm từ lúc còn là bào thai. Hội chứng Kartagener làm cho đường hô hấp trên và dưới bị viêm nhiễm tái phát, điều trị mãi không đỡ. Đó là nguyên nhân gây viêm các xoang mặt và phế quản ngày càng bị giãn nhiều. Người bệnh có thể bị vô sinh do cấu trúc của cơ quan sinh dục không bình thường. B. Nữ giới Người bị hội chứng Turner thì cặp NST giới tính là XO, không thể thụ thai vì tử cung hay buồng trứng bị teo không hoạt động được. Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) là rối loạn liên quan đến mất cân bằng hormon và kháng insulin, gây nên rất nhiều triệu chứng: chu kì kinh không đều, không có kinh, rậm lông, mụn, thừa cân, rụng tóc, buồng trứng rất nhiều nang khi siêu âm… Nguyên nhân gây nên hội chứng này là do buồng trứng không thể sản xuất các hormon theo đúng tỉ lệ bình thường, có thể dẫn đến trứng rụng thưa hoặc không rụng trứng, thường thể hiện qua tình trạng kinh nguyệt thưa. Bệnhdi truyền từ thế hệ trước, kết hợp với một số yếu tố từ môi trường như lối sống, chế độ ăn .HCBTĐN là có sự tăng nồng độ hormone nam trong máu, đặc biệt là testosterone, gây nên rậm lông, mụn... Nhờ chất nhầy ở cổ tử cung và cấu trúc bình thường của cổ tử cung giúp tinh trùng bơi qua dễ dàng. Nếu vì một lý do nào đó gây ảnh hưởng tới chất nhầy hoặc cấu trúc của cổ tử cung làm cho tinh trùng khó sống sót và không thể bơi qua được sẽ làm cho tỉ lệ có thai giảm. IV.2. Các yếu tố bệnh lý. A. Nam giới. Các yếu tố bệnh lý ảnh hưởng tới khoảng 25% trường hợp vô sinh. Bao gồm: Tiểu đường, bệnh tim và bệnh lý thuộc hệ thần kinh có thể gây bất lực và rối loạn xuất tinh. Bệnh lao có thể gây viêm mào tinh, tiền liệt tuyến từ đó làm giảm sự vận chuyển tinh trùng. Bệnh viêm xoang mãn, viêm phế quản mãn đôi khi liên quan 5
  6. Sức khỏe sinh sản-vô sinh. đến một số bệnh lý bẩm sinh bất thường làm tinh trùng bất động hay gây ảnh hưởng ống dẫn tinh. Sốt: sốt quá 38,5oC có thể cản trở quá trình sinh tinh trong khoảng thời gian tới 6 tháng (theo WHO 1987). Những dữ kiện gần đây cho thấy sốt có thể gây tổn hại DNA của tinh trùng. Quai bị sau dậy thì, có thể gây viêm teo tinh hoàn vì do ảnh hưởng kết hợp của sốt cao và vi khuẩn. Tiền căn phẫu thuật: có thể làm suy giảm tạm thời khả năng sinh tinh sau phẫu thuật từ 3 – 6 tháng, đặc biệt trong phẫu thuật có gây mê. Sinh thiết tinh hoàn có thể gây nên tình trạng ức chế sự sinh tinh tạm thời. Phẫu thuật van niệu đạo, tiền liệt tuyến, cổ bàng quang có thể gây xuất tinh ngược dòng. Phẫu thuật thoát vị có thể làm tổn thương ống dẫn tinh. Phẫu thuật tràn dịch tinh mạc hay trên bộ phận sinh dục có thể gây phản ứng miễn dịch tạo kháng thể kháng tinh trùng. Nhiễm trùng đường tiểu: bí tiểu, tiểu máu, tiểu máu có thể liên quan đến sự nhiễm trùng các tuyến sinh dục phụ và làm giảm chất lượng tinh trùng. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục STDs: (Sexually Transmitted Diseases) : đặc biệt chú trọng về các căn bệnh như: giang mai, lậu, Chamydia trachomatis. Chấn thương tinh hoàn: có thể làm teo tinh hoàn, gây sẹo làm tắc ống dẫn tinh, làm thiếu máu nuôi tinh hoàn và tạo kháng thể kháng tinh trùng đều có thể gây vô sinh. B. Nữ giới Phụ nữ có tiền sử về nhiễm trùng sinh dục như viêm cổ tử cung, tử cung, ống dẫn trứng nhiễm trùng tiểu dẫn tới làm chít hẹp, viêm tắc vòi trứng do đó trứng không thể di chuyển vào buồng tử cung..Nếu bị viêm tắc vòi trứng thì trứng và tinh trùng không thể gặp nhau để thụ tinh được. Thậm chí, có thể gây ra những tình trạng như thai chết lưu, tử vong ở trẻ sơ sinh. Điều đặc biệt nghiêm trọng là một số loại viêm nhiễm phụ khoa nếu không được phát hiện, chữa trị sớm có thể gây ra vô sinh như chlamydia 2, nhiễm chlamydia ở phụ nữ có thể sẽ dẫn đến những tổn thương ở vòi trứng, tắc vòi trứng. Một người mẹ khi bị mắc chlamydia có thể gây tử vong cho thai nhi, trẻ sơ sinh hoặc các loại bệnh khác như viêm kết mạc hay viêm phổi. Hậu quả của loại viêm nhiễm này còn nghiêm trọng hơn nếu người mắc bệnh là nam giới. 2 Theo Giáo sư Lê Điềm (Trung tâm khám chữa bệnh cao cấp Hanoi Medicare) 6
  7. Sức khỏe sinh sản-vô sinh. IV.3. Các yếu tố lý hóa. A. Nam giới. Do tiền căn dùng thuốc vì một số thuốc chữa bệnh có chứa hóa chất có thể gây tổn hại tạm thời hay vĩnh viễn quá trình sinh tinh như hóa trị ung thư, hormon, cimetidin, sulphasalazine, spironolactone, thuốc đau bao tử Tagamet, kháng sinh Erythromycin, Tetracycline, Septra, Furadantin, thuốc colchicin trị bệnh gout, thuốc lợi tiểu… … Một số thuốc có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và tình dục nam như thuốc chống trầm cảm, huyết áp cao, và thuốc kháng sinh. Một số thuốc ngay cả ngăn chặn tinh trùng kết hợp với trứng trong thời gian thụ thai. Các loại thuốc Một số chất ô nhiễm được ghi nhận có ảnh hưởng rõ rệt lên chất lượng tinh trùng bao gồm: các gốc oxy tự do, Có rất nhiều hóa chất khác nhau trong môi trường có thể tác động có hại cho sản xuất tinh trùng. Có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào hệ thống sinh sản, chẳng hạn như các chất ô nhiễm độc tố, hóa chất, các hóa chất diệt côn trùng, diệt cỏ (DDT, aldrin, dieldrin, PCPs, dioxin, furan…) một số hydrocarbon (ethylbenzene, bezene, toluen, xylene…), một số chất bảo quản, hóa chất có trong vật liệu xây dựng, nội thất và các gốc oxy tự do… có thể làm giảm số lượng tinh trùng. Những ngành nghề tiếp xúc với các nguy cơ cao như: làm nông nghiệp, luyện kim, các ngành hóa dược phẩm, mỹ phẩm… 7
  8. Sức khỏe sinh sản-vô sinh. Theo tiến sĩ Andy Povey tại Đại học Manchester chất glycol ether tăng 250% nguy cơ bị giảm độ linh hoạt của tinh trùng. TS Nguyễn Cửu Khoa, phó viện trưởng Viện Công nghệ hóa học cho biết DOP là một chất hóa dẻo, có tác dụng giống như hormon nữ vì thế rất có hại cho nam giới và trẻ em khi cơ quan sinh dục chưa hoàn chỉnh. Nếu bị nhiễm chất này lâu dài, các bé trai có thể bị nữ tính hóa, vô sinh nam. Tiếp xúc với các kim loại như chì, cadmium và asen cũng có thể dẫn tới dấu vết vi lượng của những kim loại này thông qua việc tìm thấy chúng trong tinh dịch và vì vậy số lượng cũng như chất lượng tinh trùng thường bị suy giảm do một lượng rất nhỏ kim loại nặng có trong tinh dịch có thể ức chế nhiều enzyme quan trọng cho quá trình thụ tinh trứng của tinh trùng. Các tia bức xạ ở dạng hạt, đặc biệt là các hạt alpha hay beta, được phát ra từ vật liệu phóng xạ, hoặc sóng như ánh sáng, nhiệt, sóng radio, lò vi sóng, điện thoại di động chụp x-quang và tia gamma cũng có thể gây nên hiện tượng vô sinh. B. Nữ giới. Do uống thuốc tránh thai kéo dài. Nếu sử dụng ở liều lượng và thời gian hợp lý thì thuốc tránh thai không có ảnh hưởng gì đến sức khoẻ của bạn cũng như khả năng sinh con. Nhưng việc sử dụng thuốc tránh thai kéo dài sẽ làm ảnh hưởng tới chu kì kinh nguyệt, làm kinh nguyệt bị rối loạn, ảnh hưởng tới sự rụng trứng có thể gây khó có thai lại trong vòng 6 tháng đầu sau khi dùng thuốc. Thuốc tránh thai Hóa chất sinh hoạt: Các nhà nghiên cứu Trường ĐH California tại Los Angeles (Mỹ) đã tìm ra những bằng chứng về các hoá chất dùng trong sinh hoạt hằng ngày có trong bao bì thực phẩm, hoá chất nông nghiệp, hoá chất xử lý vải 8
  9. Sức khỏe sinh sản-vô sinh. vóc, thảm nhà và các hoá chất chăm sóc vệ sinh cơ thể liên quan đến hiện tượng vô sinh đang có chiều hướng ngày càng gia tăng của phụ nữ. Một công trình đăng trên Tạp chí Human Reproduction (Sinh sản của người), đã phát hiện những phụ nữ nào có hàm lượng các chất perfluorooctanoate (PFOA) và perfluorooctane sulfonate (PFOS)3 trong máu cao thì thời gian mang thai lâu hơn những người có hàm lượng các chất trên ở mức trung bình trở xuống. Các nhà nghiên cứu đã dùng những số liệu thống kê để tìm hiểu hàm lượng của PFOS và PFOA trong huyết tương phụ nữ đang có thai liên quan như thế nào đến quá trình mang thai của họ. Số lượng người được khảo sát là 1.240 người. Các nhà nghiên cứu chia những phụ nữ này thành 4 nhóm có hàm lượng PFOS/PFOA khác nhau để khảo sát. Kết quả cho thấy phụ nữ ở 3 nhóm có PFOS cao có khả năng vô sinh cao hơn nhóm hàm lượng PFOS thấp nhất từ 70%- 134%, và 3 nhóm có hàm lượng PFOA cao khả năng vô sinh tăng 60%-154% so với nhóm hàm lượng PFOA thấp nhất. PFOS và PFOA vốn được coi là những hoá chất không có hoạt tính sinh học, nhưng qua các nghiên cứu trên cho thấy chúng có những tác động có hại lên gan, hệ miễn dịch, các cơ quan sinh trưởng của người. Một nghiên cứu chỉ ra rằng PFOA có thể làm suy yếu sự phát triển của bào thai và một nghiên cứu khác về dịch tễ học chứng minh PFOS kết hợp với PFOA ảnh hưởng đến bào thai một cách nghiêm trọng. Cả hai chất PFOS và PFOA đều phát hiện trong các đồ dùng gia đình, trong những chất hoạt động bề mặt và chất nhũ hoá trong công nghiệp. Chúng không bị phân huỷ trong môi trường và trong cơ thể sau hàng chục năm. IV.4. Các yếu tố môi trường xã hội. A. Nam giới. • Các chất kích thích: Rượu bia: với mức tiêu thụ rượu cao quá mức và tiêu thụ rượu liên tục có thể có một tác động xấu đến sản xuất tinh trùng và chất lượng. Với một lượng nhỏ có thể làm giảm tinh trùng khỏe mạnh và tăng thiệt hại về tinh trùng. Hút thuốc lá: hút thuốc đã được biết là gây ra một số vấn đề sức khỏe do trong khói thuốc có chứa chất nicotin, rất nhiều độc chất, CO, các chất sinh ung, các chất thuộc nhóm benzen…Thuốc lá không chỉ làm giảm tuổi thọ của con người 5-8 năm mà còn làm giảm nặng khả năng sinh sản. Nicotin có tác dụng co mạch, giảm cung cấp máu, gây rối loạn chức năng hoạt động của bộ phận sinh dục như làm giảm số tinh trùng, giảm khả năng sản xuất tinh dịch, tăng tần suất 3 Là 2 chất hữu cơ thuộc nhóm chất có tên chung là PFC (perfluorocarbon) 9
  10. Sức khỏe sinh sản-vô sinh. rối loạn cương, và thậm chí giảm cả sự ham muốn. Có hàng trăm chất độc trong thuốc lá có thể gây bệnh cho cơ thể nói chung và cho sức khỏe sinh sản nói riêng. Một số tinh trùng thấp sẽ gia tăng nguy cơ vô sinh và có thể có tác động mạnh đến đời sống tình dục tổng thể, bao gồm cả khả năng tình dục. Tiêu thụ quá nhiều caffein có thể gây ra vô sinh bằng cách giảm mức độ đếm tinh trùng. Nó cũng tin rằng nó có thể gây ra tinh trùng khiếm khuyết. Ma túy, cocain và cần sa - đều là các chất độc. Nó có thể làm giảm tình dục, cơ chế sản xuất tinh trùng thiệt hại • Điều kiện sống. Nhiệt độ cao: tiếp xúc với nhiệt qua một khoảng thời gian dài có thể có một tác động bất lợi đến sự phát triển tinh trùng. Tại một việc tiếp xúc với nhiệt độ cao như: tài xế xe tải tiếp xúc với nhiệt độ động cơ, làm tại các lò nung, luyện kim, do mặc đồ lót quá chật và tắm bồn nước nóng, ma sát do đạp xe... có thể gây ra nhiệt độ trong tinh hoàn đủ cao để làm giảm khả năng sản xuất tinh trùng. Do nhiệt độ bình thường để quá trình sinh tinh diễn ra bình thường, phải thấp hơn nhiệt độ cơ thể 2-3oC, tình trạng này kéo dài lâu ngày có thể làm giảm chất lượng tinh trùng. Môi trường gây hại cho sức khỏe. Mặc quần chật-nhất là quần lót chật làm tinh hoàn bị ép sát vào người đồng thời thông khí kém gây ra sự tăng nhiệt độ vùng da tinh hoàn, gây những trấn thương do đè ép. Ngoài ra, quần lót cũng không nên dùng loại chế tạo hoàn toàn bằng chất liệu ny lông vì loại vải này dễ tích điện và điện trường sinh ra liên tục tại bìu sẽ ảnh hưởng đến sự sinh sản tinh trùng. Khi đi xem đạp, nhất là xe đạp thể thao, lưng người lái sẽ phải cong lên liên tục. Tinh hoàn bị đè vào giữa yên xe và vùng đáy chậu gây nên tình trạng chèn ép, thiếu máu nuôi. Ngoài ra, tinh hoàn thường xuyên bị sức nén và cọ sát (nhất là với 10
  11. Sức khỏe sinh sản-vô sinh. loại xe đạp thể thao) nên thường xuyên bị sung huyết, nhiệt độ vùng bìu cũng ở mức cao. Một số yếu tố mà có thể có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản nam là thói quen sử dụng máy tính xách tay, điện thoại di động, ăn quá nhiều các loᲡi hải sản, thức ăn nhanh, các loại thức ăn bổ thận tráng dương… Sóng điện thoại di động (ĐTDĐ) có thể huỷ hoại các tinh trùng của nam giới. Người cho ĐTDĐ vào túi quần và đeo ở thắt lưng thường xuyên sẽ bị giảm chất lượng tinh trùng. Gần đây, người ta chứng minh rằng sử dụng máy tính xách tay đặt trên đùi cũng làm giảm số lượng tinh trùng. Nguyên nhân có thể do nhiệt độ cao và từ trường do máy phát ra ảnh hưởng đến hiện tượng sinh tinh. Việc QHTD khi cơ thể chưa phát triển hoàn chỉnh, QHTD với nhiều người, QHTD vô độ, QHTD liên tục, thủ dâm liên tục, coi các văn hóa phẩm đồi trụy cũng làm ảnh hưởng đến khả năng sinh tinh ở tinh hoàn, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và nguy cơ dẫn đến hiếm muộn. • Điều kiện dinh dưỡng Thiếu hụt các chất dinh dưỡng nhất định như: vitamin C, Vitamin B12, vitamin E, selen, kẽm, và folate, có thể là yếu tố gây nguy cơ cho số lượng tinh trùng thấp. Vì thể tích tinh dịch rất nhỏ (vài mL) như chứa rất nhiều khoáng chất và hầu hết các acid amin, nên sự thiếu hụt một lượng nhỏ các vi lượng trên cũng gây ảnh hưởng không nhỏ. Các loại vitanim thiết yếu 11
  12. Sức khỏe sinh sản-vô sinh. Béo phì cũng gây nên các rối loạn cương cứng trong kích thích tình dục nam. Những người bị béo phì thường giảm ham muốn tình dục, do lười vận động nên họ gặp các khó khăn trong QHTD. • Yếu tố tâm lý. Theo GS Ashiru, căng thẳng có thể gây ra rối loạn chức năng cương cứng hay thất bại ở nam giới đặc biệt stress là một trong những yếu tố chính chịu trách nhiệm cho dương vật cương cứng ở nam giới có nhiều yếu kém. Ở cấp độ căng thẳng cao độ có thể gây cho cơ thể để giải phóng cortisol can thiệp vào quá trình sản xuất tinh trùng. Ông Allen Morgan, Bác sĩ Y Khoa, Giám đốc Viện Y khoa Sinh sản Shore ở Lakewood, cho rằng các hormone như Cortisol hay Epinephrine tăng lên và ở mức cao khi Stress. Ngoài ra, giảm Stress cũng giúp làm tăng lượng protein ở tử cung, cũng như làm tăng lưu lượng máu đến tử cung, góp phần làm tăng tỷ lệ có thai. B. Nữ giới. Thông qua hút thuốc Nicotin trong khói thuốc gây hại không chỉ với nam giới, ở nữ giới, việc tiếp xúc nicotin có thể gây co thắt ống dẫn trứng làm tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung. Tác giả của công trình nghiên cứu Rebecca Robker, Trường ĐH Adelaide, Australia đã phát hiện chất dịch bao quanh trứng của những người phụ nữ béo có hàm lượng mỡ và khả năng bị viêm nhiễm cao một cách bất thường, và điều này ảnh hưởng đến sự phát triển của trứng”. BS Robker và các đồng nghiệp cũng xác định hàm lượng hocmon và các chất chuyển hoá trong chất dịch tại noãn sào lấy ra từ buồng trứng. Họ thấy ở những phụ nữ quá mập, môi trường của noãn sào bị thay đổi, đặc biệt hàm lượng các chất chuyển hoá và hocmon nam tăng rất cao, là những yếu tố liên quan đến vô sinh. Chất mỡ gây ra những chuyển hoá nhạy cảm của trứng và sự thay đổi này có hại đối với sự thụ thai. Thêm nữa, sự viêm nhiễm có thể làm hại các tế bào và nếu nó xảy ra với trứng thì sẽ tác động đến sự tồn tại của bào thai BS Robker kết luận: "Ai cũng biết béo phì gây thay đổi thành phần mỡ trong máu và làm khả năng viêm nhiễm cao hẳn lên, ảnh hưởng đến sức khoẻ nói chung. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng hiện tượng béo phì làm thay đổi môi trường xung quanh nuôi dưỡng cho trứng phát triển". 12
  13. Sức khỏe sinh sản-vô sinh. Ở nước ta, hiện nay tỷ lệ nạo phá thai ở phụ nữ khá cao. Một biến chứng lâu dài rất thường gặp của nạo phá thai hiện nay là hiếm muộn - vô sinh. Rất nhiều phụ nữ sau vài lần nạo thai đã bị vô sinh do tắc vòi trứng hoặc viêm dính buồng tử cung. Do đó, nếu chưa muốn có con, tốt nhất bạn nên sử dụng một biện pháp ngừa thai thật an toàn để dự phòng khả năng bị biến chứng vô sinh sau nạo thai. Tuy nhiên biện thực hiện các biện pháp ngừa thai cũng cần phải chú ý. Nếu như việc đặt dụng cụ tử cung bình thường và không gây ra viêm nhiễm thì nó không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của bạn. Nhưng nếu xảy ra viêm nhiễm thì có thể dẫn đến vô sinh. Bình thường, dụng cụ tử cung là hoàn toàn vô khuẩn, vì vậy khi viêm nhiễm tử cung hay âm đạo thì nó là điều kiện để vi khuẩn từ ngoài vào trong dễ gây viêm nhiễm và rong kinh. Vì vậy, trước khi đặt vòng thì cần điều trị các viêm nhiễm phụ khoa nếu có. Khi đã xảy ra viêm nhiễm thì việc chữa trị đúng cách cũng rất là quan trọng. Bên cạnh việc sử dụng các loại thuốc kháng sinh đặc trị, một số biện pháp để điều trị được sử dụng phổ biến nhất là đốt điện. Về cơ bản, biện pháp này đưa lại những hiệu quả nhất định nhưng cũng không nên quá lạm dụng. Do việc điều trị bằng biện pháp đốt điện có thể gây chai cổ tử cung từ đó dẫn đến những ảnh hưởng bất lợi cho các lần sinh nở sau. V. Kết luận. Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của con người , là kho báu vô hình nhưng có sức mạnh hữu hình, là cái đánh giá thể chất của bạn so với những người khác. Khi có sức khỏe, bạn có tất cả; khi sức khỏe mất đi, bạn chẳng còn gì. Thế nhưng trong cuộc sống nhộn nhịp hối hả, khi mọi thứ đều chạy theo mục đích kinh tế, hưởng thụ cuộc sống, mấy ai trong chúng ta để ý đến sức khoẻ của mình cho tới khi phát sinh các vấn đề liên quan tới sức khoẻ. Khi mắc bệnh, hay đau ốm  con người ta mới bắt đầu chăm lo cho sức khoẻ của mình, họ bắt đầu đọc tài liệu, đi bác sĩ. Đa phần những hành động này là hữu ích, nhưng cũng có trường hợp khi phát hiện ra bệnh thì mọi nỗ lực đã là quá muộn. Qua các nội dung đã tìm hiểu, nghiên cứu ở trên, ta có thể lấy sức khỏe sinh sản làm ví dụ, đại diện cho sức khỏe toàn bộ của cơ thể. Ta có thể thấy bệnh tật do di truyền chỉ chiếm một phần nhỏ trong các nguyên nhân. Trong số các nguyên nhân thì nguyên nhân do yếu tố môi trường cần đáng chú ý trong điều kiện sống đang bị ô nhiễm nghiêm trọng như hiện nay. Các yếu tố môi trường xã hội là hoàn toàn có thể phòng tránh được, vậy nhiệm vụ của chúng là gì để có thể bảo vệ được sức khỏe của cá nhân và của 13
  14. Sức khỏe sinh sản-vô sinh. cả gia đình. Câu hỏi đó hoàn toàn có thể trả lời và thực hiện được nếu trang bị những kiến thức về sức khỏe môi trường. Tài liệu tham khảo. [1] Infertility and Fertility Control, Janet E. Hall, Harrison’s Principle of Internal Medicine, 16th Edition … 14
nguon tai.lieu . vn