Xem mẫu

  1. I. Tóm tắt: Hiện nay trong nhà trường Tiểu Học có rất nhiều học sinh mặc dù đã h ọc đến lớp năm nhưng vẫn còn đọc, viết ngọng phụ âm N/L. Vì v ậy rèn kĩ năng phát âm chuẩn N/L là vô cùng quan trọng trong mỗi nhà trường. Rèn kĩ năng đ ọc đúng, chuẩn nhằm trang bị cho các em biết cách giao tiếp...Với ý nghĩa trên rèn kĩ năng đọc không những có quan hệ mật thiết với chất lượng các môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một trong kĩ năng hàng đầu của việc học Tiếng việt. Với thực tế GV, HS và nhân dân địa ph ương còn nhiều ng ười nghe, nói, đọc, viết chưa chính xác với ngữ âm, trước hết là nói, đọc ch ưa chuẩn hai ph ụ âm đầu Tiếng Việt N và L chẳng hạn. - Hôm lay nớp mình vắng lăm em. - Mẹ em nàm lông nghiệp. - Núa lếp lăm nay bị sâu cắn nhiều lắm. Chính vì vấn đề quan trọng đó mà năm học 2010-2011 này tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu và mạnh dạn viết kinh nghiệm về:" sửa lỗi phát âm N/L cho học sinh lớp 3".Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng việt trong trường tiểu học nói chung, lớp 3 nói riêng. II. Giới thiệu Nội dung của kinh nghiệm này được xoay quanh trong những vấn đề nghiên cứu một số biện pháp " sửa lỗi phát âm N/L cho học sinh lớp 3". Để hoàn thành được,tôi đọc các tài liệu liên quan đến kinh nghi ệm nh ư: Phương pháp dạy tập đọc, dự chuyên đề về tập đọc do các cấp t ổ ch ức. Ngoài ra còn nghiên cứu từ điển tiếng việt, từ điển chính tả. Bên cạnh vi ệc t ự nghiên c ứu tôi còn dự giờ trao đổi với đồng nghiệp, với hiệu phó chuyên môn v ề nội dung và phương pháp dạy tập đọc nói chung, rèn đọc đúng nói riêng. Nghiên cứu kĩ sách Tiếng Việt lớp 3. Thực nghiệm về việc rèn kĩ năng đọc cho học sinh. Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp: Dự giờ thăm lớp, thống kê phân loại cách đọc của học sinh. Dạy thực nghi ệm đ ể đối ch ứng t ại l ớp mình phụ trách. Nhằm làm rõ tính hiệu quả của phương pháp đề xuất bằng phép đo kết quả đạt được 1
  2. III. Phương pháp 1. Khách thể nghiên cứu: Qua nhiều năm giảng dạy cũng như giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày tôi thấy các em phát âm chưa chuẩn hai phụ âm N/L là do ba nguyên nhân cơ bản sau : - Do ảnh hưởng của môi trường giao tiếp: Ngay từ nhỏ trẻ mới học nói, trẻ cần phải nhớ được, phải nói như thế nào. Việc ghi nhớ này diễn ra một cách tự phát trong quá trình bắt chước lời nói của ông bà, cha mẹ, anh chị trong gia đình... Ngôn ngữ của trẻ được hình thành từ đó, trẻ sử dụng ngôn ngữ một cách vô th ức theo chuẩn lời nói mà trẻ cảm nhận và ghi nh ớ được. Trong khi h ầu h ết nh ững ng ười mà trẻ tiếp xúc và ghi nhớ lại là những người phát âm ch ưa chu ẩn N/L... Khi đ ến trường, môi trường giao tiếp của trẻ có thay đổi hơn th ế trẻ còn đ ược trang b ị kiến thức và phương thức phát âm một cách bài bản, có hệ th ống. Song nh ững gì trẻ nghe thấy đôi lúc chưa thật đúng với nh ững gì trẻ h ọc đ ược do nhi ều th ầy cô, bạn bè xung quanh trẻ còn phát âm ngọng N/L. - Do ý thức rèn luyện: Nếu như giao tiếp trong môi trường có nói ng ọng N/L, khi phát âm N/L chưa chuẩn cũng không bị chê cười nên đại bộ phận người dân địa phương đều chư có ý thức quyết tâm trong việc rèn sửa cách đọc, nói, vi ết ng ọng N/L. Trong khi đó việc giúp đỡ, góp ý người thân lại bị coi là thi ếu t ế nh ị, chê bai, thiếu lịch sự. Chưa tạo sự đồng thuận trong xã h ội v ề v ấn đ ề s ửa ng ọng. Vì v ậy cần phải xây dựng môi trường giao tiếp chuẩn mực cả gia đình, nhà trường, xã hội. - Do cấu tạo bộ máy phát âm: Nguyên nhân này mang tính cá nhân, ch ỉ có r ất ít người có cấu tạo bộ máy phát âm ( lưỡi, môi, răng) không bình thường dẫn t ới phát âm N/L chưa chuẩn. 2. Thiết kế Trong quá trình thử nghiệm tôi chọn mẫu thiết kế 1 đa cơ sở AB đ ể nghiên cứu. Ngay từ đầu năm học 2010-2011 khi nhận lớp, dưới sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường tôi tìm hiểu nguyên nhân trên và khảo sát ch ất lượng l ớp. Qua kiểm tra đọc và viết kết quả đạt được như sau: 2
  3. Đọc viết đúng Sai từ1-2 lỗi Sai từ3-5 lỗi Sai trên 5 lỗi Lớp Sĩ số SL % SL % SL % SL % 3B 26 4 16 6 23 10 38 6 23 Từ việc tìm hiểu nguyên nhân trên, chúng ta nh ận th ấy c ần ph ải s ửa l ỗi phát âm chuẩn N/L cho học sinh là việc làm đúng đắn chỉ cần chúng ta có s ự quy ết tâm, đồng thuận để tạo ra môi trường giao tiếp tốt, chuẩn mực. Trong quá trình tìm hiểu nguyên nhân ta thấy lỗi phát âm chia thành ba nhóm sau: - Phát âm lẫn lộn giữa N/L ( lúc phát âm N thành L và ngược lại) - Có một cách phát âm duy nhất có thể là L hoặc có thể là N. - Do câu, từ dài kể cả người có ý thức phát âm đúng v ẫn bị l ẫn N/L âm đ ầu ti ếng sau đó. 3. Quy trình nghiên cứu *. Một số biện pháp sửa lỗi phát âm 3.1 Trước tiên cần nắm lại phương thức phát âm và vị trí phát âm của các phụ âm đầu Tiếng Việt đặc biệt là 2 âm N/L. a. Bộ máy phát âm: Giáo viên cần kiểm tra kĩ từng em khi phát âm xem các em phát âm như thế nào? Kiểm tra xem răng, môi, lưỡi các em có bình thường không? Thanh quản của từng em như thế nào? b. Cách phát âm( phương thức phát âm): Là xét luồng hơi đi ra từ phổi qua các khoang bị cản hoàn toàn ở một vị trí nào đó thì phụ âm N thuộc ở nhóm này. Phụ âm xát là phụ âm mà khi phát âm luồng h ơi t ừ ph ổi đi qua các khoang phát âm không bị cản hoàn toàn, có một khe hở nhỏ ở một vị trí nào đó để luồng hơi đi qua một cách dễ dàng phụ âm tắc: ph, v, s... phụ âm đầu L thuộc nhóm này. c. Vị trí phát âm: Là điểm tạo nên âm thuộc bộ máy phát âm khi phát âm. Có các vị trí phát âm như sau: Môi- môi: Hai môi chạm nhau Môi-răng: Răng hàm trên chạm môi dưới Đầu lưỡi- răng: Đầu lưỡi chạm mặt trong của răng Đầu lưỡi- quặt: Đầu lưỡi chạm ngạc cứng 3
  4. Mặt lưỡi: Mặt lưỡi chạm ngạc cứng Cuối lưỡi: Lưỡi lùi về họng Thanh hầu. d. Bảng phụ âm đầu tiếng việt: Được tập hợp theo cách phát âm và vị trí phát âm, chúng ta có thể miêu tả cách phát âm của một âm vị cụ th ể để hướng dẫn học sinh cách phát âm chuẩn. VD: P là phụ âm tắc, luồng hơi đi ra bị cản hoàn toàn ở môi - môi, tr ước khi phát âm hai môi mím, sau bật ra thành âm pờ. e. Về cách phát âm và vị trí phát âm của l/n ( n là phụ âm tắc, vang , đầu lưỡi răng. Trước khi phát âm, đầu lưỡi đặt ở mặt saucuar răng làm đi ểm c ản hoàn toàn luồng hơi đi ra từ phổi qua khoang miệng sau bật ra, lưỡi thẳng, đầu lưỡi hơi tụt lại, tạo thành âm n(nờ) Trong từ nết na, quả na, nôm na. L là phụ âm xát, vang bên , đầu lưỡi- quặt, trước khi phát âm, đ ầu l ưỡi đ ặt ở vị trí lợi hàm trên làm điểm cản một phần luồng hơi đi ra từ ph ổi qua khoang miệng, thoát ra hai bên cạnh của lưỡi, đầu lưỡi cong lên, lưỡi chuyển động theo chiều đi xuống, tạo thành âm l( lờ) trong từ: rầy la, thanh la, lân la. 3.2. Một số biện pháp sửa lỗi phát âm phụ âm đầu N/L. a. Luyện phát âm đúng các âm N/L: Căn cứ vào cách phát âm và vị trí phát âm miêu tả trên hai âm v ị N/L m ỗi học sinh phải có ý thức tự luyện phát âm N/L. - Mục đích luyện phát âm là để cho bộ máy phát âm hoạt động nhu ần nhuyễn,thuần thục, nhất là luyện đầu lưỡi thẳng khi phát âm N (nờ) và cong khi phát âm L (lờ) cho quen, mềm mại, linh hoạt. * Cách luyện: - Luyện phát âm L, N, nhiều lần, nhiều lúc, nhiều ngày, liên tục. - Đối với HS lớp mình phụ trách tôi tranh thủ ít phút th ời gian ra ch ơi, cu ối buổi học hằng ngày, trong tiết tập đọc phần luyện đọc từ khó, trong lúc nói chuyện với bạn cho học sinh thi đua tìm những từ có N/L trong bài t ập đ ọc, tìm t ừ có N/L trong các loaị quả, hoa, đồ vật, con vật, cây c ối, đ ịa danh, sông , núi... N ếu bạn nào nói được nhiều đúng thì khen trước lớp. Những HS chưa phát âm được 4
  5. N/ L hoặc phát âm còn sai N/L thì tự phát âm lại nhiều l ần ho ặc nhìn b ạn làm mẫu, cô giáo làm mẫu.Giáo viên tạo các nhóm học tập một em nói chu ẩn v ới m ột em còn chậm để các em tự hỗ trợ lẫn nhau. Sau khi th ấy HS đ ọc t ương đ ối chu ẩn rồi thì chuyển sang giai đoạn tiếp theo. b. Luyện phát âm các tiếng, từ có phụ âm đầu N/L kết hợp với tìm hi ểu nghĩa của từ bằng cách tra Từ điển Tiếng Việt. Mục đích: Rèn luyện như ở phát âm N/L nhưng cao hơn là gắn với nghĩa của từ. Ở bước này tôi đã gắn việc phát âm với ghi nhớ lô- gic, ghi nhớ âm v ới biểu hiện nội dung của âm nhằm khắc sâu trí nhớ của các em về âm , nghĩa, đi ều kiện của phát âm chuẩn một cách tự động. * Cách luyện: - Giáo viên mở Từ điển Tiếng Việt, Từ Điển chính tả đọc lần lượt các từ của mục từ có phụ âm đầu N/L cho học sinh nghe . Đ ọc k ết h ợp xem nghĩa t ừ, t ừ l o ại c ủa t ừ. - Đọc mục từ có phụ âm nào trước cũng được. - Đọc có sự so sánh nghĩa của những từ có phụ âm đầu N/L mà vần giống nhau. La (la bàn) còn Na( một loại cây ăn quả) VD: Lạc ( lạc hậu) còn Nạc ( thịt nạc) Làng(làng mạc, già làng) còn Nàng (nàng dâu mẹ chồng) Lạnh ( lạnh cóng cảm giác lạnh đến tận xương tủy) còn Nạnh ( tị nạnh lẫn nhau) Giáo viên cần nhắc nhở khi cô giáo đọc, mỗi học sinh phải tự có cách ghi chép những từ có sự so sánh này vào một vở riêng để khi luy ện đọc, nói, vi ết n ếu có quên ta có thể tra lại nhanh, nhớ lại nhanh...tránh mất thời gian. - Nhớ nghĩa đọc,viết từ, tạo câu có nghĩa và nhẩm đọc. - Phối hợp luyện phát âm đúng các tiếng, từ có phụ âm đầu N/L trong tất cả giờ dạy các môn học, kể cả giờ giải lao. VD: Giáo viên tổ chức cho học sinh luyện theo cặp đôi hoặc bè : một bè, bạn nói nghĩa. Bạn, bè còn lại nói từ tương ứng. 5
  6. - Giáo viên cho các em luyện phát âm từ từ dễ, ngắn đ ến t ừ khó ,dài. luy ện làm nhiều lần, liên tục. VD: Lúc đầu luyện một từ (Nết) sau đó (Nết ăn nết ở)... Sau khi các em đọc phát âm chuẩn từ rồi thì chuyển sang luyện đọc câu văn, câu thơ. c. Luyện đọc các câu, đoạn văn thơ có các từ ngữ có phụ âm đầu L, N. * Mục đích: Để các em nhớ phát âm và từ ngữ mang âm được phát g ắn v ới nghĩa đi vào hoạt động giao tiếp bằng văn tự(chữ viết). Lúc này ch ữ vi ết nh ắc nhớ lại âm và bật ra âm đúng. * Cách đọc và luyện: + Giáo viên chọn câu văn, câu thơ, đoạn văn có nghĩa h ấp d ẫn, hay, vui v ẻ, hài hước: VD Hôm nay mẹ đi chợ mua cái nồi về nấu cơm nếp. Năm bố con chú Lâm nuôi năm mươi lăm con lợn. Long lanh đáy nước in trời Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng. (Truyện Kiều- Nguyễn Du) Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. (Cây treViệt Nam- Thép mới) Hùm nằm cho lợn liếm lông Một chục quả hồng nuốt lão tám mươi. (Ca dao) Lúa nếp là lúa nếp nàng Lúa lên lớp lớp lòng nàng nâng nâng. Cửa lò hé mở Than rơi, than rơi Anh thợ lò ơi Bàn tay nóng ấm Chuyền vào tay tôi Và màu lửa sáng 6
  7. Trong mắt anh cười. ( Vào lò) Quê em vàng đen quý Nơi vịnh Hạ Long xanh Núi Bài Thơ như tranh Nghiêng nghiêng nhìn sóng nước. ( Quê em vùng biển) + Giáo viên cho học sinh đọc nhiều lần, thuộc lòng càng tốt để nhẩm đọc bất cứ lúc nào. Thi đua đọc: bạn đọc lớp nh ận xét sửa cách phát âm. B ạn nào đ ọc đúng tuyên dương ghi điểm khuyến khích. Những em đọc còn ngọng, sai giáo viên cần kiên trì sửa lỗi giúp học sinh trong và ngoài giờ học. Có thể kiểm tra l ại b ộ máy phát âm của học sinh. + Chọn câu dễ(ít từ có phụ âm đầu N, L) đọc trước, câu khó(câu có nhiều phụ âm đầu là N, L) đọc sau. +Khi học sinh đọc câu tốt rồi thì chuy ển sang đ ọc đo ạn văn, đo ạn th ơ, đ ọc toàn bài. + GV và HS có ý thức rèn luyện đọc đúng ở tất cả các bộ môn d ạy và h ọc trong chương trình Tiểu học. Giáo viên luôn có ý thức đọc đúng, chuẩn và chú ý rèn HS đọc đúng, sửa ngay lỗi phát âm khi các em mắc. d. Luyện phát âm L, N qua các câu chuyện có nhiều từ ngữ chứa ph ụ âm đầu L, N. * Mục đích: Luyện phát âm trong hoạt động nói, một hoạt động đòi h ỏi nh ớ âm- nghĩa đã cao hơn- nhớ tự động và phát âm chuẩn tự động, không có văn t ự kích thích. * Cách kể câu chuyện: + Giáo viên chọn cho học sinh những câu chuyện ngắn kể trước, nh ững câu chuyện dài kể sau. Có thể lúc đầu cho học sinh kể phân vai, sau đó tự một mình kể theo giọng điệu các vai. Có như thế phần nào các em h ứng thú rèn đ ọc phát âm hơn. 7
  8. + Lúc đầu cho các em kể chậm, vừa kể vừa nhớ cách phát âm, sau đó các em kể nhanh dần. + Các em tự kể chuyện một mình nhiều lần cho quen và kể cho bạn hoặc người khác nghe để mọi người kiểm tra cách phát âm N/L đã chuẩn chưa. + Các em tập kể nhiều lần. + Các em kể trên lớp, giờ ra chơi, truy bài cho bạn nghe và t ự ch ỉnh s ửa l ỗi cho nhau. Trong các giờ kể chuyện giáo viên cần cho học sình th ực hành k ể nhi ều. Giáo viên chú ý sửa lỗi cho các em. e.Luyện phát âm L/ N qua các bài hát có từ ngữ chứa phụ âm đầu L/ N. * Mục đích: Luyện phát âm trong hoạt động nói, một hoạt động đòi h ỏi nh ớ âm- nghĩa đã cao hơn- nhớ tự động và phát âm chuẩn tự động, không có văn t ự kích thích. * Cách luyện + Các em tự hát một mình và hát cho bạn, thầy cô, người khác nghe đ ể các em có thể tự kiểm tra cách phát âm của mình hoặc nhờ thầy cô, m ọi ng ười sửa giúp. + Hát nhiều lần. + Hát trong giờ âm nhạc, hát trong SHTT, hát trong HĐNG, hát những lúc giải lao... g. Luyện phát âm L, N trong giao tiếp hằng ngày. * Mục đích: Đây là mục đích cuối cùng luyện phát âm có phụ âm đ ầu L, N đi vào hoạt động giao tiếp mang tính tự động. * Cách luyện: + Các em nói, hỏi người giao tiếp với mình bằng nh ững câu có từ ngữ có phụ âm đầu L/ N. + Trả lời bằng những câu có từ ngữ có phụ âm đầu L,N. Ví dụ: - Bà Nụ ơi! Ruộng lúa nếp nhà bà có tốt lắm không? - Cảm ơn bà Na, sào lúa nếp nhà tôi tốt lắm. 8
  9. - Dạo này nước lại thiếu nên lo lắm. - Chết, cô xem lại chứ, Lan nó không nói linh tinh như thế đâu! Với kinh nghiệm dạy học nhiều năm tôi không hướng dẫn học sinh luy ện đọc một cách máy móc, thụ động. Cần cho học sinh chủ động trong quá trình rèn đọc. . Giáo viên là người khơi dậy, khuyến khích, phát triển cho các em thêm hứng thú luyện đọc phát âm chuẩn N/L. Việc rèn đọc cũng theo m ột trình t ự nh ất đ ịnh. nó cần sự đánh giá thường xuyên liên tục và nâng dần trình độ phức tạp của bài đọc. Giáo viên cần chú ý phân hóa từng đối tượng học sinh, nhịp độ và những cách thức lĩnh hội khác nhau của từng học sinh. 4. Đo lường Trong thời gian dạy thực nghiệm lớp tôi, tôi dự giờ các tiết tập đ ọc c ủa các lớp trong khối. Quan sát theo dõi nội dung, phương pháp dạy c ủa giáo viên. Quan sát quá trình học tập của học sinh, trao đổi kinh nghiệm, góp ý đồng nghiệp. Sau khi áp dụng một số biện pháp sửa lỗi phát âm L/N cho h ọc sinh lớp 3. Tôi cũng tiến hành kiểm tra học sinh qua bài đọc: - Nước chảy lênh láng - Chữ viết nắn nót - Hạt sương long lanh - Ngôi sao lung linh - Căn phòng nóng nực - Tinh thần nao núng Bài: Mầm non Dưới vỏ một cành bàng Còn một vài lá đỏ Một mầm non nho nhỏ Còn nằm ép lặng im. Mầm non mắt lim dim Cố nhìn qua kẽ lá Thấy mây bay hối hả Thấy lất phất mưa phùn 9
  10. Rào rào trận lá tuôn Rải vàng đầy mặt đất Rừng cây trông thưa thớt Như chỉ cội với cành... Bài viết: Mùa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió, lắm dông như thế cây đứng lẻ khó mà chống chọi nổi. Ơn trời mưa nắng phải thì Nơi thì bừa cạn, nơi thì bừa sâu. Công lênh chẳng quản bao lâu Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng. Qua quá trình thể nghiệm rèn kĩ năng đọc đúng phụ âm N/L cho h ọc sinh theo phương pháp kể trên. Nhờ sự theo dõi đánh giá sát sao cùng với sự kiểm tra thường xuyên bài đọc, bài viết của các em kết quả đạt được như sau: ĐiểmG(9- Điểm dưới Điểm TB(5-6) Điểm k(7-8) 10) 5 Sai từ3-5 lỗi Sai từ1-2 lỗi Đọc viết Sai trên 5 lỗi đúng SL % SL % SL % SL % Đ năm 6 23 10 38 6 23 4 16 Tổng số HS CHKI 4 16 9 35 7 26 6 23 26 em CHKII 0 8 30 9 35 9 35 5. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả Kết quả đo được sau khi tác động Sau tác động Trước tác động L ần 1 Lần 2 Gía trị TB 6.076 6.615 7.5 Chênh lệch GTTB 0.538 1,423 10
  11. Độ lệch chuẩn 1.978 1.834 1.749 T-test (P) 0,157 0,0042 Căn cứ các kết quả đã phân tích qua các lần kiểm tra, giá trị P là 0,0042< 0,005 chứng tỏ rằng sự tiến bộ trên do kết quả của việc tác động chứ không do ngẫu nhiên mà có. Trên thực tế tôi thấy cách phát âm của các em học sinh l ớp tôi có nhi ều ti ến bộ. Hiện tượng đọc, viết sai N/L đã giảm rõ rệt. Các em đã có ý thức quy ết tâm sửa ngọng. Cụ thể hơn trong đợt kiểm tra giữa học kì 2 vừa qua l ớp tôi t ỉ l ệ đi ểm đọc cao hơn các lớp khác trong khối. Đây cũng chính là m ột minh ch ứng cho vi ệc rèn cách phát âm chuẩn N/L. 6. Kết luận và khuyến nghị. Việc rèn cách phát âm đúng N/L cho học sinh là một công việc hết sức t ỉ m ỉ đòi hỏi giáo viên và học sinh phải kiên trì, diễn ra thường xuyên, liên tục. Rèn cho học sinh cách phát âm đúng N/L là trách nhiệm của mỗi thầy cô giáo. Học sinh đọc viết đúng N/L là niềm vui của thầy cô giáo, hạnh phúc của trẻ là niềm vui , tự hào của cha mẹ các em. Trong các biện pháp rèn cách phát âm nêu trên, muốn đạt được kết quả như mong muốn thì cần phải kết hợp hài hoà giữa các biện pháp. Vận dụng sáng tạo linh hoạt giữa các phương pháp. Bên cạnh đó cần phải chuẩn bị bài chu đáo, chi tiết bám sát yêu cầu bài dạy, khéo léo xử lí mọi tình huống sư phạm. Cần tạo điều kiện để các em tự tìm ra, chiếm lĩnh kiến thức bằng khả năng của mình. Người thầy đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn các em học tập. Nhưng người thầy phải biết mở rộng bài đọc bằng cách cho các em học sinh tự tìm từ, câu , đoạn văn, các em tự viết, tự đọc. Có như vậy các em mới say mê , hứng thú học tập. Để kích thích sự say mê luyện phát âm chuẩn N/L thì bản thân giáo viên phải là người đọc đúng, chuẩn, rõ ràng, mạch lạc. Vì mỗi thầy cô giáo là m ột tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Các em học sinh tiểu học rất thích khen, nh ững lời khen, động viên kịp thời giúp các em tiến bộ hơn. Đọc, viết đúng sẽ giúp các em học tập tiến bộ hơn, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, đạt được mục tiêu đã đề ra. 11
  12. Nếu mỗi thầy cô cùng nêu cao ý thức trách nhiệm, tâm huyết với nghề, thường xuyên quan tâm đến việc rèn đọc cho học sinh. Chấm, sửa cách đọc, đọc ngọng, đọc sai cho học sinh thì mới giúp các em có biện pháp sửa chữa kịp thời. Có như thế tôi tin chắc rằng cách phát âm chuẩn N/L của học sinh ngày càng được nâng cao, chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường được nâng lên. Bên cạnh đó cần phải có môi trường giao tiếp rộng khắp trong mỗi nhà trường, lớp học, gia đình và toàn xã hội. Vấn đề đặt ra cho cán bộ quản lí cần phải phát động phong trào sửa lỗi phát âm và đưa vào tiêu chí xếp loại giáo viên, học sinh nhằm mang lại hiệu quả thiết thực. Phong trào sửa lỗi phải duy trì nhiều năm tháng, tuy thật khó nhưng phải làm, phải có sự kết hợp đồng thuận với địa phương, phụ huynh học sinh vì việc này không thể chỉ có thầy cô, nhà trường làm được.Có được phong trào sửa lỗi phát âm rộng rãi, chúng ta có được môi trường giao tiếp bằng ngôn ngữ văn hóa để sứa lỗi phát âm thành công. 8. Tài liệu tham khảo Từ điển Tiếng Việt. 1 Từ điển Chính tả. 2 Các chuyên đề, hội thảo về dạy Tiếng việt. 3 Sách giáo khoa, sách giáo viên Tiếng Việt lớp 3. 4 5 Sách Tiếng Việt 3 nâng cao. 9. Phụ lục Kết quả khảo sát học sinh trước và sau khi tác động KQTTĐ KQSTĐ Họ tên TT Lần 1 L ần 2 Nguyễn Hoàng Anh 1 8 9 9 Nguyễn Thị Nhật Anh 2 5 7 8 Nguyễn Ngọc Bích 3 9 9 10 Nguyễn Đức Hải 4 9 9 10 Phạm Bích Hằng 5 7 8 8 Nguyễn Thu Hiền 6 6 7 8 Nguyễn Ngọc Hiệp 7 6 6 7 12
  13. Nguyễn Thị Hoa 8 5 6 7 Nguyễn Văn Huy 9 3 4 5 Nguyễn Ngọc Huyền 10 9 9 10 Nguyễn Thị Hường 11 8 8 9 Phạm Văn Khiêm 12 5 5 6 Nguyễn Nhật Lâm 13 7 9 9 Nguyễn Mai Liên 14 4 5 6 Nguyễn Huyền Linh 15 8 8 9 Vũ Tiến Lộc 16 3 4 5 Tống Hoàng Nam 17 6 6 7 Nguyễn Thành Nam 18 6 6 7 Hoàng Thị Nhung 19 4 4 5 Vi Thế Quang 20 5 5 7 Lương Phương Thảo 21 9 9 10 Nguyễn Văn Thường 22 3 4 5 Nguyễn Hải Tiến 23 5 5 6 Phạm Văn Tuấn 24 4 5 5 25 Lê Hoàng Tùng 6 7 8 Nguyễn Huyền Trang 26 8 8 9 * Giáo án dạy thực nghiệm: Dạy tại lớp 3 tôi chủ nhiệm. Mục đích: Đưa nội dung và phương pháp dạy học vào để dạy th ực nghi ệm, nhằm kiểm tra hiệu quả của việc đổi mới phương pháp rèn đọc chuẩn hai phụ âm N/L. Bài dạy: Cùng vui chơi. Các bước tiến hành: I.Mục đích yêu cầu - HS đọc đúng, chính xác ,trôi chảy toàn bài chú ý phát âm đúng một số từ khó trong bài. Đọc đúng tiếng từ có âm N/L. Biết ngắt nghỉ h ơi đúng sau m ỗi dòng t hơ . Đọc đúng từ :đẹp lắm , nắng vàng , trải , bay lên , lộn xuống. Rèn kỹ năng đọc hiểu nghĩa từ mới trong bài..HSKG bước đầu biết đọc bài th ơ với giọng biểu cảm. - HS nắm được nội dung bài :Các bạn HS chơi trò đá cầu trong giờ ra chơi rất vui . Trò chơi giúp các bạn tinh mắt , dẻo chân , khoẻ người . 13
  14. Bài thơ khuyên HS chăm chơi thể thao , chăm vận động trong gi ờ ra ch ơi đ ể có sức khoẻ , để vui hơn và học tốt hơn . - Học thuộc bài thơ. II. Đồ dùng : Giáo viên:Tranh minh hoạ nội dung bài, Hai câu hỏi phụ ghi sẵn vào hai bông hoa khác nhau. Học sinh: SGK II.Các hoạt động dạy học. 1/.Bài cũ: Kiểm tra đọc bài: Cuộc chạy -4 HS nối tiếp kể lại câu chuyện và trả lời câu đua trong rừng. hỏi. Giáo viên hỏi trong sách giáo khoa. B/. Bài mới: 1: Luyện đọc. - GVđọc mẫu. HD cách đọc. -Luyện phát âm đúng : đẹp HS nối tiếp nhau đọc 2 dòng thơ , khổ thơ. lắm, nắng vàng, bay lên, lộn Tìm tiếng khó, tiếng có âm N/L. Yêu cầu học xuống.. sinh gạch chân. GV kết hợp sửa cách phát âm -HS thi đọc tiếng có âm N/L trong nhóm. cho HS, giải nghĩa từ -HS đọc trước lớp.HS thi đua đọc, tiếng có âm Hiểu từ : quả cầu giấy . N/L -Cả lớp đọc từ khó. 2: HD HS tìm hiểu bài Hai em đọc khổ thơ 1. Trong giờ ra chơi các bạn chơi trò chơi gì? HS trả lời : các bạn chơi trò đá cầu. Hai em đọc khổ thơ 2. Em hãy HS luyện đọc lại khổ thơ 1 tìm từ nói lên sự khéo léo của các bạn? HS trả lời chọn vẹn trong khổ thơ 2. Hai em đọc khổ thơ 3,4. Em HS luyện đọc lại khổ thơ 2 14
  15. hiểu nghĩa câu Chơi vui học càng vui là như thế nào? Khi cùng chơi các em đoàn kết, vui vẻ, hỗ trợ lẫn Khắc sâu nội dung bài cho HS nhau. khi học càng thấy vui hơn. thấy được : Chăm chơi thể chăm vận động trong -Cho HS quan sát tranh SGK nêu nội dung tranh thao, giờ ra chơi để có sức khoẻ để và liên hệ thực tế . vui hơn và học tốt hơn -HS nêu cách đọc của bài. 3: Luyện đọc diễn cảm. -GV HD HS cách đọc. HSG đọc mẫu1-2 khổ thơ. -Rèn kỹ năng đọc diễn cảm. -HS đọc theo nhóm ,đọc thuộc -HS K+G học thuộc cả bài -Đối với HSTB-Y chỉ cần đọc đúng và đọc trôi C/.Củng cố, dặn dò: chảy- thuộc 1-3 khổ thơ. Trò chơi củng cố: Giáo viên phổ biến luật chơi: Cô có hai bông hoa khác nhau gọi hai em tham gia chọn màu tương Câu hỏi 1: Kể tên một số trò chơi có chứa âm ứngvới một câu hỏi vừa bốc. N/L GV nhận xét giờ học.Dặn HS Câu hỏi 2: Em hãy đọc diễn cảm bài thơ. luyện đọc thuộc bài ở nhà. Mục lục Tên đề tài : Trang Tên tác giả và tổ chức: I. Tóm tắt: 1 1 II. Giới thiệu III. Phương pháp 2-13 1. Khách thể nghiên cứu: 2 2. Thiết kế 3 3. Quy trình nghiên cứu 3- 9 9-10 4. Đo lường 5. Phân tích giữ liệu và bàn luận kết 10-11 quả 6. Kết luận và khuyến nghị. 12-13 15
  16. 8. Tài liệu tham khảo. 14 15 9. Mục lục. . 16
nguon tai.lieu . vn