Xem mẫu

p K o H GHN, p 31, 5 (2015) 9-25 ự tương đồng giữ mã di truyền với á quái ủ kin dị Lê Thành Lân* Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam N n ngày 08 tháng 10 năm 2015 C ỉn sửa ngày 16 tháng 10 năm 2015; C ấp n n đăng ngày 20 t áng 11 năm 2015 Tóm tắt: Năm 1973, Bá sĩ M rtin önberger đã trìn bày á p i t uộ b n b zơ nitơ với ứ tượng trong sá “Kinh dịch và Mã di truyền”, n ưng ông k ông giải t lý do t i s o l i p i t uộ n ư v y, trong k i ó 24 á . Ông đã mắ một vài lỗi trong k ởi đầu việ t n toán, nên kết quả t n toán ủ ông k ông đúng và t iếu sứ t uyết p ụ . K i dị sá ủ lý do ủ cách p önberger s ng Việt ngữ, Bá sĩ ỗ Văn ơn đã viết một p ụ lụ giải t rõ i t uộ này. C úng tôi đã k ắ p ụ á s i sót ủ önberger và đ t đượ kết quả rất t t. Bài báo này sẽ trìn bày á ải tiến để oàn ỉn p ương p áp đó về mặt Toán học, Kinh dịch ũng n ư Di truyền học. Bài báo ũng liệt kê á p ương án ủ 8 tá giả k á và p ân t để t ấy p ương án ủ önberger là t t n ất. Bài báo v n dụng Toán học để đán giá địn lượng đượ á t àn p ần ủ một rùng quái ũng n ư một odon. ừ k ó : Mã di truyền và quái tương đồng, bazơ nitơ, tứ tượng, odon, trùng quái. 1. Nhập đề∗ Kinh dịch ó lị sử 5000 năm, 2000 năm đầu ỉ ó á ìn vẽ (“tượng”) do xếp ồng i lo i v (g i là ào) lên n u: Hào Dương là v liên ( ) và ào Âm là v đứt ( ). H i ào đượ g i là Lưỡng ng i: Dương ng i ( ) và Âm nghi ( ). Hai hào c ồng lên n u đượ 4 p ần tử g i là ứ tượng: ái dương ( ), iếu âm ( ), iếu dương ( ), Thái âm ( ). C ồng t êm 1 ào lên ứ tượng đượ 8 p ần tử g i là Bát quái, gồm: Càn ( ), oài ( ), Ly ( ), C ấn ( ), n ( ), K ảm ( ), Cấn ( ), Khôn ( ), còn g i là đơn quái. em 2 đơn quái ồng lên n u đượ 64 p ần tử ó 6 v , g i là 64 Trùng quái ( y p ứ quái). _______ ∗ .: 84-16 383 080 28 Email: lethanhlan43@gmail.com 9 C úng đượ vẽ ở ìn 1 g i là oàn đồ ( ìn ng ng) 64 quái ủ P ụ Hy. Hìn này úng tôi ụp l i từ u n sá “C u dị và rung y ” [1] (tr ng 54) ủ Dương Lự , nó t ường đượ vẽ trong á sá Kinh dịch ổ. Ở ìn 1, ột s 1 là g i ú: 1 ỉ ái ự , s 2 ỉ Lưỡng ng i, s 4 ỉ ứ tượng, 8 ỉ Bát quái, 64 ỉ rùng quái. Người xư đ từ p ải s ng trái, nên trùng quái 1 là Càn ở bên P ải, rồi đến 2 là uải … u i ùng 64 là K ôn (t n ùng bên trái). C úng tôi xin liệt kê mấy quái đầu n ư s u: Càn, uải, i ữu, i tráng, iểu sú , N u, i sú , ái… Mỗi quái ó 6 ào, á ào đượ đ t eo t ứ tự từ dưới lên, ẳng n quái t ứ 4 là i ráng , có 4 hào đầu (từ dưới lên là ơ, N ị. m, ứ đều Dương, nét liền ( ) còn 2 hào u i (Ngũ, ượng) đều Âm, nét đứt ( ). Khi Leibniz (1646-1716) p át min r ệ n ị p ân t ì ông đã t ấy rằng, đồ ìn P ụ Hy 10 L.T. Lân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, T p 31, ố 5 (2015) 9-25 n là một ệ n ị p ân oàn ỉn gồm 64 s đầu tiên, sắp xếp t eo t ứ tự từ 000000 đến 111111. B ngàn năm trướ , k i ó ữ viết, á iên N o mới g i s , đặt lời và Kinh dịch mới trở t àn một bộ môn Triết học. Kinh dịch ũng trở t àn 1 trong 4 bộ Kinh nổi tiếng t ế giới, n ưng riêng nó k ông t uộ một tôn giáo nào, nó là quy lu t tiến ó ủ tự n iên, xã ội và n ân sin . Bài báo này ầu n ư ỉ bàn đến á “tượng” ( ìn ) này. C ỉ đến u i bài mới viện đến “lý” – lời giảng – về mấy quái qu n tr ng. Cần nói rằng, trong á sá Kinh dịch, t ứ tự á quái t ường đượ sắp xếp t eo một t ứ tự k á với t ứ tự P ụ Hy và t m g i là “t ứ tự ượng Kin , H kin ”, ụ t ể: Càn, K ôn, ruân, Mông … Ký tế, Vị tế. C úng t sẽ k ông đề p đến t ứ tự này. Hìn 1: Hoàn đồ 64 quái ủ P ụ Hy Năm 1865 Gregor M ndel (1822 – 1884) k i sin r môn k o Di truyền học. Ngày 25-4-1953 J. D. W tson và F. H. Cri k mô tả ìn d ng uỗi xoắn kép ủ p ân tử DNA – v t liệu m ng t ông tin di truyền ở mứ độ p ân tử mã ó o o t động sin trưởng và p át triển ủ á v t ất ữu ơ. rong quá trìn sin sản, p ân tử DNA đượ n ân đôi và truyền o t ế ệ s u. uá trìn giải mã di truyền ó i gi i đo n. ầu tiên là p iên mã từ DNA s ng mRNA (trừ á lo i virus ó bộ gen RNA), s u đó là dị mã từ mRNA để tổng ợp nên protein. Cần nói t êm là ó trên 10 lo i RNA, trong đó mRNA (RNA t ông tin) trự tiếp n n t ông tin di truyền từ DNA để dị mã, tổng ợp nên á protein. Trong t àn p ần ấu t o ơ bản ủ DNA có 4 b zơ nitơ: A (adenine), C (cytosine ), G (guanine) và T (thymine). Trong t àn p ần ấu t o ơ bản ủ RNA có 4 b zơ nitơ: A, C, G và U (ur il). rìn tự ủ á nu lotide trên m ntisense ủ gen là t ông tin di truyền, qui địn trìn tự á nu leotide trên mRNA, từ đó qui địn trìn tự á id min trên protein. Cứ 3 trong s 4 b zơ nitơ sắp xếp liên tiếp k ông ó k oảng á và k ông ồng lên n u t o nên một mã bộ 3, y òn g i là odon biểu t ị á id min. Có 64 odon t o nên 20 lo i id min, rồi á id min t o nên àng v n lo i protein k á n u ủ toàn t ế giới sin v t. rong 7 năm từ 1961 đến 1967, M rs ll Nirenberg (1927- 2010) và Har Gobind Khorana (1922 –2011) đã tìm r đầy đủ 64 mã bộ b (mã di truyền - odon) đượ sắp xếp t àn bảng mã di truyền nêu ở bảng 1 (ở đây có t êm á ột g i tên á trùng quái tương ứng với á odon t eo t n toán ủ Vương Lỗ C [2]). Ở bảng 1 này, á b zơ đượ đặt ở bên trái, p trên và bên p ải lần lượt t eo t ứ tự U, C, A, G. L.T. Lân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, T p 31, ố 5 (2015) 9-25 11 Bảng 1. Bảng mã di truyền và á quái do Vương Lỗ C í tính G i ú: Vương Lỗ C g i ữ “k ông ó ng ĩ ” ở bên n odon UGA, úng tôi đã t y bằng ữ KẾT ũng n ư t êm ữ KHỞI vào bên n odon AUG t eo ứ năng ủ úng Giữa một Triết học cổ phương Đông là Kinh dịch và một Khoa học trẻ phương Tây là Di truyền học có một sự tương đồng? Vấn đề đặt r là: Vì có 24 cách đ i iếu 1-1 giữ i ệ t ng, t ần làm s o xá địn một á đ i iếu là duy n ất đúng o m i tương đồng đó! Ng y từ năm 1969 i n à k o người ứ , một người ở Mỹ là Giáo sự Günt er . tent và một người ở trong nướ là Bá sĩ Martin Schönberger đã đặt vấn đề ó sự tương đồng giữ Kinh dịch và Mã di truyền. ừ n ững năm 80 ủ t ế kỷ trướ , á n à k o rung Ho bắt đầu ó n ững ng iên ứu về vấn đề này, tôi đ đượ trên m ng t ấy ó n iều p ương án k á n u. C ỉ gần đây ó p ương án ủ Vương Văn n (1998) và Vương Lỗ C (2011) là gi ng với bướ k ởi đầu ủ önberger và đó là p ương án đúng. Vì t ự t ể ấu t o nên mã di truyền là 4 b zơ, nên việ xem xét ần bắt đầu từ ấp độ 4 (b zơ và ứ tượng) là ợp lý, k ông nên gắng bắt đầu xem xét ở ấp độ 2 (Lưỡng ng i), và u i ùng p ải t n đến ấp độ 64 ( odon và rùng quái), ở đó t ó t ể rút r n ững kết lu n qu n tr ng. Ở ấp độ 4 đó, năm 1969 tent [3] đã sắp xếp gần đúng và năm 1973 önberger [4] đã sắp xếp đúng, n ưng k ông ó một lời lý giải nào o á á sắp xếp đó và n ất là việ t n toán tiếp t eo đến ấp độ 64 ( odon và rùng qu i) ủ ông bị s i, nên t t uyết p ụ . Năm 2000, k i dị bản An ngữ sá ủ önberger [5] s ng Việt ngữ [6] Bá sĩ ỗ Văn ơn đã ó một p ụ lụ lý giải rõ ràng cho á sắp xếp ủ önberger [7]. Năm 2007, úng tôi đã t n toán đượ kết quả t t ở ấp độ 64 ( odon và rùng quái) [8]. Ở rung Ho , Vương Văn n (1998) và Vương Lỗ C (2011) [2] ũng đã dùng á sắp xếp tương tự, n ưng l p lu n ư ết lẽ và ư vẽ viên đồ ( ìn tròn) để rút r á kết lu n ó sứ t uyết p ụ . C úng tôi đã trìn bày sự tương đồng giữ Mã di truyền và Kinh dịch t i Hội t ảo u tế 12 L.T. Lân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, T p 31, ố 5 (2015) 9-25 về N o giáo năm 2007 [8] và gần đây qu á bài đăng trên t p chí Nghiên cứu Trung Quốc [9] và p Hán Nôm [10], úng tôi ũng đã trìn bày sơ bộ á dùng s n ị p ân làm ầu n i giữ i lĩn vự này qu bài Hệ nhị phân – cầu nối giữa Di truyền học và Kinh dịch [11]. Trong bài này, úng tôi mu n p ân t r t ráo để t ấy p ương án p i t uộ 4 B zơ nitơ với ứ tượng ủ M. Schönberge mà úng tôi n t eo là p ương án t t n ất và úng tôi đã ải tiến, tiến àn t n toán ụ t ể để đ i iếu ở ấp độ 64 ( odon và rùng quái) đ t đượ kết quả mỹ mãn. rong bài úng tôi òn đán giá địn lượng về “tỷ tr ng” á t àn p ần trong một trùng quái y trong một odon mà xư này v n ỉ là n ững n n xét địn t n đượ m i người t ừ n n. theo liên kết 2 hydro, ký hiệu A=U và C ghép cặp với G theo liên kết 3 hydro, ký hiệu CG được minh họa trên hình 2. + B n ô nói trên là Tứ tượng nằm trên viên đồ ( ìn tròn) n ư trên ìn 3. Ở đó, các “ ượng” là ái dương ( ), iếu âm ( ), iếu dương ( ) và Thái âm ( ) đượ đán s t ứ tự lần lượt là 1, 2, 3, 4 và đượ đ t eo á n ìn từ tâm ra. 2. Các cách phối thuộc 4 bazơ nitơ với tứ tượng 1. Hỏi: Có b o n iêu á sắp xếp 4 p ần tử A, C, G, U vào 4 ô o trướ 1, 2, 3, 4? áp: lượng á á sắp xếp bằng s lượng á oán vị, ụ t ể là gi i t ừ ủ 4: 4 ! = 4x3x2x1 = 24. K ông ần t iết p ải liệt kê đầy đủ 24 oán vị, bởi n iều oán vị trong trường ợp này không t ỏ mãn điều kiện tiên quyết. 2. iều kiện tiên quyết Bây giờ t đi t ẳng vào vấn đề: + B n p ần tử nói trên là 4 B zơ nitơ, t àn p ần n ấu t o Mã di truyền, ụ t ể: A = Adenine, C = Cytosine, G = Guanine, U = Uracil. rong in ó nguyên tắ bổ sung: Khi ghép cặp các bazơ trong DNA, bao giờ cũng A ghép cặp với T theo liên kết 2 hydro, ký hiệu A=T và C ghép cặp với G theo liên kết 3 hydro, ký hiệu CG được minh họa trên hình 2. Khi ghép cặp các bazơ trong tRNA (RNA v n chuyển), bao giờ cũng A ghép cặp với U Hình 2. G ép ặp á B zơ trong DNA và RNA n ư liên kết Hydro Trong việ p i t uộ này, á oán vị p ải t ỏ mãn một điều kiện tiên quyết là t ỏ mãn vừ nguyên tắ bổ sung ủ Di truyền L.T. Lân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, T p 31, ố 5 (2015) 9-25 13 nói trên vừ nguyên lý Âm Dương ủ Kin Dị . rong nguyên lý Âm Dương ủ Kin Dị ó i âu: “Cá các ữu ái ự , t ị sin Lưỡng ng i…” (M i t ứ (v t, sự v t) đều ó ái ự , nó sin (đó là) Lưỡng ng i (Âm Dương)…) và “N ất Âm n ất Dương i vị o” (Một Âm một Dương g i là o). C ữ “ ái ự ” ũng n ư ữ “ o” ở đây ó t ể iểu là “quy lu t”. V n dụng vào trường ợp này ó ng ĩ : Mỗi ặp đôi là một ái ự , đó ó một Âm một Dương, tứ là i B zơ ủ mỗi ặp ỉ g ép đượ với n u k i úng là một Âm, một Dương. C úng ó “t n ất” đ i l p n u nên mới “ ấp dẫn” lẫn n u, gi ng n ư một “n m” một “nữ” mới nên đôi. Có n ư v y, Âm Dương mới gi o ảm, “gi đìn ” mới ài ò , liên kết mới bền vững. Cá t àn viên ủ mỗi ặp (là đ i tá y đ i t ủ) p ải nằm ở i p đ i l p, p ải đ i mặt với n u trên viên đồ, ụ t ể là ái dương đ i l p với ái âm, iếu âm đ i l p với iếu dương, tứ là 1 đ i diện với 4 và 2 đ i diện với 3 n ư trên hình 3. Hìn 3. ứ tượng và t ứ tự Có 16 oán vị k ông t ỏ mãn điều kiện tiên quyết này, ỉ òn 8 oán vị cùng tuân t ủ ả i nguyên tắ ủ i lĩn vự này theo 2 trường ợp s u: ) Giả sử A là ái dương t ì U p ải là ái âm oặ ngượ l i; tất n iên C và G sẽ ỉ òn ó t ể là iếu dương và iếu âm. b) Giả sử C là ái dương t ì G p ải là ái âm và ngượ l i; tất n iên A và U sẽ ỉ ó t ể là iếu dương và iếu âm. ám oán vị đó đượ liệt kê ở bảng 2. Bảng 2. Cá oán vị t ỏ mãn điều kiện tiên quyết và giả t iết Hó sin 3. Giả t uyết Hó sin Theo Bá sĩ ỗ Văn ơn: Trong cấu trú á B zơ ó á n óm nguyên tử m ng điện t Dương, Âm: + A có 1 nhóm NH+ , m ng điện t dương (trong k ung ov n ủ hình 4) (không có nhóm CO –). + U có 2 nhóm CO – , m ng điện t âm (trong k ung ữ n t ủ hình 4) (không có nhóm NH+ ) + C và G cùng có 1 nhóm NH+ , 1 nhóm CO – [7] (trang 232). Hìn 4 vẽ ấu trú á lo i RNA-Nucleotide, mỗi lo i gồm 3 t àn p ần: g p tp át, đường ribozơ (ở DNA là đường deoxyribozơ) và 1 trong 4 b zơ nitơ. Hìn này còn cho ta biết A và G là purine ó ấu t o m kép, tứ là ó 2 m vòng, nên lớn. C và U là pyrimidine ó ấu t o m đơn, tứ 1 m vòng, nên n ỏ ơn. Một s tá giả (sẽ viết s u) ăn ứ vào điều này để p i t uộ úng với Lưỡng ng i. ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn