Xem mẫu
- SỰ NẢY SINH CHỦ NGHIÃ TƯ BẢN
TRONG LÒNG XÃ HỘI PHONG KIẾN
1- Sự phát triển của sức sản xuất
a- Trong công nghiệp :
- Phát minh lò cao làm tăng khối lượng gang thép (TK XV).
- Phát minh nhiều máy móc : Máy bơm nước, bánh xe guồng nước,
bánh xe quay sợi, máy in,... phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp, văn
hóa,...
- Kỹ nghệ chiến tranh cũng phát triển : súng đại bác, súng cầm tay,
thuốc nổ,...
- Có sự phân công trong lao động nên năng xuất cao.
b- Trong nông nghiệp :
- Xu hướng chuyên môn hóa xuất hiện, làm cho hiệu xuất lao động tăng
: nuôi bò lấy sữa làm format ; nuôi cừu lấy lông dệt dạ; trồng nho ép
- rượu,...
c- Trong thương nghiệp :
- Công nông nghiệp phát triển đã thúc đẩy thương nghiệp phát triển,
quan hệ buôn bán ngày càng được đẩy mạnh, làm xuất hiện mần mống
tư bản chủ nghiã.
2- Sự giải thể của chế độ phong kiến
• Vào thế kỷ XVI - XVII quan hệ sản xuất phong kiến vẫn còn chiếm địa
vị thống trị. Tuy nhiên quan hệ phong kiến bắt đầu giải thể .
Như vậy, từ sự phát triển của sức sản xuất và sự giải thể của chế độ
phong kiến đã làm nãy sinh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghiã. Mặc
khác cũng do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự phát triển của kinh
tế hàng hóa, tuy nhiên bản thân nền kinh tế hàng hoá không làm nãy
sinh chủ nghiã tư bản, mà chủ nghiã tư bản có điều kiện căn bản là sự
tích luỹ ban đầu.
3 - Sự tích lũy ban đầu của chủ nghiã tư bản
- Ðiều kiện để thực hiện TL TBNT :
@ Tư bản :
- Bằng sự phát triển buôn bán, của cải tập trung trong tay một số ít
người.
- Thuế má nặng nề đánh vào nông dân, làm cho thị dân giàu lên.
- Cho Vua vay trước tiền thuế rồi đứng ra bao thầu việc thu thuế
Tư bản ra đời đầm đìa những máu và bùn nhơ ở khắp mọi lổ chân lông
của nó [Marx].
@ Lực lượng lao động làm thuê :
Lực lượng lao động làm thuê có thể có được là do chiến tranh, thuế má,
cướp đoạt ruộng đất,... làm cho người nông dân bị phá sản, họ kéo lên
thành thị ngày càng đông, thợ thủ công ngày càng xuất hiện nhiều, họ
là một lực lượng lao động làn thuê đáng kể.
Như vậy, việc cướp đoạt nông dân là điều kiện chủ yếu vừa tạo nên tư
bản, vừa tạo nên lực lượng lao động làm thuê ( Anh là nước điển hình
trong việc tích luỹ TBNT).
- Chủ nghiã tư bản ra đời là một bước ngoặt lớn của lịch sử, một bước
tiến bộ rất dài so với chế độ phong kiến. Nó đã sản sinh ra một khối
lượng của cải lớn hơn nhiều so với các xã hội trước và tạo nên một nền
văn hóa phát triển cao. Tuy nhiên lịch sử vế sự tước đoạt họ (nông dân)
không phải là một vấn đề nghi vấn : nó được ghi trong sử sách của nhân
loại bằng nghững chữ máu và lửa không bao giờ phai [ K.Marx- Tư bàn,
Q1, T3, Sự thật, HN 1960, Tr 220].
4 - Sự ra đời của Công trường thủ công
Một đặc trưng cho sự ra đời của chủ nghiã tư bản thời ấy là sự xuất
hiện của các công trường thủ công. Ðây là hình thức kinh doanh công
nghiệp đầu tiêbn của CNTB. Vì CNTB ra đời bằng sự phát triển của kinh
tế hàng hóa, thương mại, mậu dịch hàng hải, tổ chức ngân hàng tín
dụng và các công trường thủ công .
Khái niệm CTTC :
Công trường thủ công là một tổ chức có phân công lao động và kỹ thuật
thủ công trong một qúa trình sản xuất, do những người có vốn bỏ vốn
ra mua nguyên liệu và tập hợp những người lao động làm thuê lại để
sản xuất hàng hóa, nhằm tạo ra nhiều gía trị thặng dư trong bóc lột.
- - Thế kỷ XV, những công trường thủ công ở Châu âu bắt đầu hình thành.
Có hai loại công trường thủ công :
+ Công trường thủ công tập trung: Loại công trường nầy được nhà tư
bản lập ra và tập hợp những người thợ thủ công khác ngành nghề tại
một xưởng để sản xuất hàng hoá.
+ Công trường thủ công phân tán : Nhà tư bản cho những người thợ
thủ công chuyên nghiệp nhận gnuyên liệu về làm gia công.
Trong các công trường thủ công, căn bản là sản xuất bằng tay, có một
vài kiểu máy móc thô sơ (khung cửi nửa tự động, lò cao đơn giản,...)
Tuy nhiên lúc nầy công trường thủ công tập trung chiếm tỷ lệ tương đối
nhỏ so với công trường phân tán.
Công trường thủ công xuất hiện trước hết ở những ngành cổ truyền ,
gắn với nhu cầu sinh hoạt của quần chúng (như nghề làm len dạ) , sau
đó xuất hiện các công trường khai thác quặng, luyện kim, đóng tàu, chế
tạo vũ khí,...
Có thê nói, công trường thủ công ra đời vào thời kỳ nầy đã gớp phần
- làm cải tiến bộ mặt xã hội ( nhất là bộ mặt nông thôn) , nhưng chưa cải
tiến một cách triệt để, việc nầy phải đợi đến nền đại công ngiệp sử
dụng nhiều máy móc mới làm được.
5- Sự ra đời của giai cấp Tư sản và Vô sản
Thế kỷ XV, tầng lớp thương nhân và chủ xưởng ra sức kinh doanh lập ra
nhiều công trường thủ công, bóc lột công nhân làm thuê, làm phá sản
thợ thủ công và tước đoạt ruộng đất của nông dân, làm những người
lao dộng ấy mất đi hết tư liệu sản xuất trở thành người vô sản. Nhờ qúa
trình ấy, giai cấp tư sản ra đời đồng thời giai cấp vô sản cũng xuất hiện.
Giai cấp tư sản :
- Thành phần xuất thân của giai cấp tư sản rất phức tạp, gồm : thợ cả,
thương nhân, thị dân giàu, chủ nhà buôn, chủ ngân hàng,... họ nắm
trong tay nhiều của cải, là lực lượng lãnh đạo cách mạng tư sản (có một
bộ phận thân cận với triều đình, mua quan bán tước, quyền lợi của họ
gắn liền với triều đình phong kiến gọi là tầng lớp qúi tộc áo dài- tiêu
biểu ở Pháp).
nguon tai.lieu . vn