Xem mẫu

  1. 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm chung 1.1.1. Thế nào là nền kinh tế thị trường? * Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà các nguồn lực kinh tế được phân bổ bằng nguyên tắc thị trường, là trình độ phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa, trong đó toàn b ộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất kinh doanh đều được mua bán thông qua thị trường. * Đặc điểm chung: + Các chủ thể kinh tế có quyền tự do tự chủ rất cao( khác với n ền kinh tế t ập trung). + Vấn đề lợi ích được đặt ra nghiêm ngặt. + Dung lượng thị trường lớn, sản phẩm phong phú, thỏa mãn được yêu cầu của người tiêu dùng. + Giá cả được xác định ngay trên thị trường. + Cạnh tranh là đặc điểm nổi bật. + Kinh tế thị trường là 1 hệ thống mở, sản xuất ra để bán và trao đổi. + Có sự quản lí và điều tiết của Nhà nước Pháp quyền. 1.1.2. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Bắt đầu từ Đại hội VII( 6-1991), Đảng ta khẳng định tiếp tục n ền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN nhưng cơ chế vận hành là “ cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước” bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Đến đại hội IX ( 4-2001) Đảng ta xác định, kinh tế thị trường định hướng XHCN là “ m ột kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH” 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin * Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử sự tác động của sản xuất vật chất và quy luật quan h ệ s ản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là sự vận động, phát triển của lịch sử nhân loại từ thấp đến cao, là cơ sở để giải thích khoa học về nguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện tượng kinh tế, chính trị xã hội. * Chủ nghĩa Mác- Lênin cũng chỉ ra quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội từ nguyên thủy-> nô lệ-> phong kiến-> tư bản và tương lai nhất định thuộc v ề hình thái Cộng sản chủ nghĩa. * Học thuyết giá trị của chủ nghĩa Mác- Lênin là cơ sở quan trọng nhất cho sự hình thành nên nền kinh tế hàng hóa cũng như nền kinh tế thị trường. + Trước hết, thị trường bao gồm hàng hóa, tiền tệ, giá cả và lợi nhuận. + Sản xuất hàng hóa chịu sự tác động của các quy luật: quy luật giá trị, Quy luật cung cầu, Quy luật cạnh tranh, Quy luật lưu thông tiền tệ là sự vận động của tiền tệ lấy trao đổi hàng hóa làm tiền đề. 1.2.2. Tư tưởng HCM Chủ tịch HCM đã nêu ra một số tư tưởng về kinh tế mà nhấn mạnh là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta như sau: + Mô hình kinh tế VN là kinh tế nhiều thành phần, với cơ cấu ngành công- nông- thương hợp lí + Xây dựng kinh tế quá độ ở VN là xây dựng dần từng bước vững chắc, k ết hợp giữa cải t ạo và xây dựng. 2. Bài học kinh nghiệm 2.1. Các mô hình kinh tế thị trường trên thế giới Lịch sử phát triển kinh tế thị trường nhân loại phân thành hai mô hình: mô hình kinh tế thị trường ”cổ điển“ và mô hình kinh tế thị trường “hiện đại”. Một số mô hình kinh tế thị trường trên thế giới:
  2. + Mô hình kinh tế thị trường “Xã hội phúc lợi“ ở Thụy Điển dựa trên lý thuyết “Ngôi nhà chung cho mọi người“ với khẩu hiệu: ”bình đẳng, đảm bảo xã hội, hợp tác và sẵn sàng giúp đỡ“. Thành tựu nổi bật : đưa 1 nước nghèo trở thành một trong những quốc gia giàu nh ất Châu lục, phân hóa giàu nghèo giảm. Nhưng mặt khác, phúc lợi XH trở thành 1 gánh n ặng, chiếm 1/3 GDP-> thiếu hụt ngân sách và kinh tế đình trệ. + Mô hình nền “Kinh tế thương lượng“. Lý thuyết về nền “Kinh tế thương lượng“ ra đời vào những năm 80 của thế kỷ XX, biểu thị một cơ chế kinh tế – xã hội mà ở đó phần lớn sự phân bổ các nguồn lực là dựa vào các cuộc thương lượng + Mô hình kinh tế thị trường các nước và vùng lãnh thổ NICS Châu Á có những đặc điểm chung cơ bản giống nhau là vai trò của doanh nhân dưới sự điều tiết của “bàn tay thị trường“ được đề cao trong phát triển kinh tế. Vì vậy Nhà nước tập trung vào việc thực thi hệ th ống chính sách nhất quán để tạo môi trường cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển, coi khu vực kinh tế tư nhân là hạt nhân của kinh tế thị trường, là giường cột và động lực của n ền kinh tế. + Ở Trung Quốc: thời điểm đánh dấu sự thay đổi có tính lịch sử – chính thức chuyển từ n ền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa mang màu s ắc Trung Quốc – là Hội nghị Trung ương 3 Đảng cộng sản Trung Quốc, tháng 12- 1978. Quá trình cải cách, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường ở Trung Quốc được thực hiện với những bước đi thận trọng, từ thực hiện thí điểm để rút kinh nghiệm, sau đó mới mở rộng trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế qua các giai đoạn khác nhau. 2.2. Kinh nghiệm rút ra: + Cần thực hiện cải cách mô hình kinh tế đến cùng, không nôn nóng vội vàng hay bỏ dở giữa chừng. Từng bước hoàn thiện cho phù hợp với hoàn cảnh nước ta. + Cần xây dựng một mô hình kinh tế sao cho kết hợp hài hòa giữa đảm bảo phúc lợi xã hội với tạo điều kiện cho mỗi cá nhân được tự do tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tự do cạnh tranh, tự do trao đổi trong khuôn khổ luật pháp và trên cơ sở tín hiệu, sự điều tiết của thị trường. + Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong đời sống kinh tế – xã hội + Nâng cao vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô, hiệu lực, hiệu quả quản lý xã hội của Nhà n ước. + Toàn cầu hóa, khu vực hóa đã trở thành xu hướng vận động chính của n ền kinh tế th ế giới. 3. Quá trình hình thành và phát triển đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XNCH ở VN của ĐSCVN 3.1 Tính tất yếu khách quan chuyển nền kinh tế VN sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Đặc điểm nền kinh té việt nam thời kì quá độ ( trước 1986 ) 3.1.1 Khác với một số nước đông âu,chúng ta tiến lên CNXH t ừ m ột n ền nông nghiệp lạc h ậu,b ỏ qua giai đoạn phát triển tbcn. Bởi vậy,chúng ta gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát tri ển nê n kinh tế. Để sớm có cnxh, chúng ta đã sử dụng luôn mô hình kinh tế mà liên xô và các n ước xhcn khác đang có. Đó là nền kinh tế xhcn với sự thống trị của ch ế đ ộ công h ữu xã h ội v ề t ư liệu sản xuất dưới 2 hình thức : sở hữu toàn dân và sở hữu t ập th ể, trong đó s ở h ữu toàn dân đóng vai trò chủ đạo Cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung với những đặc điểm chủ yếu là: Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên h ệ thống chi tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các doanh nghi ệp ho ạt đ ộng trên c ơ s ở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh đ ược giao. T ất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương… đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà n ước giao ch ỉ tiêu k ế ho ạch,
  3. cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao n ộp s ản ph ẩm cho Nhà n ước. L ỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động s ản xu ất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách Nhà nước phải gánh chịu. Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là ch ủ . yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát – giao n ộp”. Hạch toán kinh t ế ch ỉ là hình thức.( trên thực tế,nền kinh tế nước ta từ nghị quyết hội nghị lần thứ 6 ban chấp hành TW khóa IV ( 1979 ) các quan hệ hang hóa đã được chấp nhận nhưng chỉ ở m ức độ thứ yếu .Đó là do tư tưởng xhcn mang nặng tính thành kiến,quan hệ hang hóa và cơ chế thị trường là biểu hiện thuộc tính của chế độ tư hữu và tư bản. mặt khác là do chúng ta xây dựng CNXH theo mô hình dập khuôn giáo điều,duy ý chí ) Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa km năng đ ộng v ừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu. Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau: + Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật t ư, hàng hóa th ấp h ơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá trị thị trường. Với giá thấp như vậy, coi như một phần những thứ đó được cho không. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức. + Bao cấp qua chế độ tem phiếu (tiền lương hiện vật): Nhà n ước quy định chế đ ộ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên, công nhân theo định m ức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị trường đã biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên t ắc phân phối theo lao động. + Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có ch ế tài ràng bu ộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh nặng đối với ngân sách vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin cho”. 3.1.2: Đặc điểm của mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm của các nước XHCN (Khodetai.com) cũ, cả nước ta bắt đầu xây dựng mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Các hình thức tổ chức rộng rãi ở
  4. nông thôn và thành thị. Với sự nỗ lực cao độ của nhân dân ta, có thêm sự giúp đỡ tận tình của các nước XHCN (Khodetai.com) cũ mô hình kế hoạch hoá tập trung đã phát huy được tính ưu việt của nó. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu và phân tán bằng công cụ kế hoạch hoá. Ta đã tập trung được vào tay một lực lượng vậ chất quan trọng về đất đai, tài sản, tiền vốn để ổn định và phát triển kinh tế. Vào những năm đầu của thập kỷ, ở miền Bắc đã có những chuyển biến về kinh tế xã hội. Trong thời kỳ đầu, nền kinh tế tập trung đã phù hợp với nền kinh tế tự cung, tự cấp vốn có của ta lúc đó, đồng thời nó cũng thích hợp với kinh tế thời chiến lúc đó. Sau ngày giải phóng Miền Nam bức tranh về hiện trạng kinh tế xã hội đã thay đổi. Trong một nền kinh tế cùng một lúc tồn tại cả ba loại hình kinh tế tự cấp tự túc, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và kinh tế hàng hoá. Đó là thực tế khách quan, tồn tại sau năm 1975, nhưng chúng ta vẫn tiếp tục chủ trương xây dựng nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trong phạm vi cả nước. Do các quan hệ kinh tế đã thay đổi rất nhiều, việc áp dụng cơ chế quản lý kinh tế cũ vào điều kiện nền kinh tế đã thay đổi làm xuất hiện rất nhiều hiện tượng tiêu cực. Do chủ quan cứng nhắc không cân nhắc tới sự phù hợp của cơ chế quản lý kinh tế mà chúng ta đã không quản lý có hiệu quả các nguồn tài nguyên sản xuất của đất nước, trái lại đã dẫn đến việc sử dụng lãng phí một cách nghiêm trọng các nguồn tài nguyên đó. tài nguyên thiên nhiên bị phá hoại, môi trường bị ô nhiễm, sản xuất kém hiệu quả, nhà nước thực hiện bao cấp tràn lan. Những sự việc đó gây ra rất nhiều hậu qủa xấu cho nền kinh tế, sự tăng trưởng kinh tế “gặp nhiều khó khăn, sản phẩm trở nên khan hiếm, ngân sách bị thâm hụt nặng nề, thu nhập từ nền kinh tế không đủ tiêu dùng, tích luỹ hàng năm hầu như không có. Vốn đầu tư chủ yếu dựa vào vay viện trợ của nước ngoài. Đến cuối những năm 80, giá cả leo thang, khủng hoảng kinh tế đi liền với lạm phát cao làm cho đời sống nhân dân bị giảm sút thậm chí một số địa phương nạn đói đang rình rập. Nguyên nhân sâu xa về sự suy thoái nền kinh tế ở nước ta là do ta đã rập khuôn một mô hình kinh tế chưa thích hợp và kém hiệu quả. Những sai lầm cơ bản là: - Ta đã thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất trên qui mô lớn trong điều kiện chưa cho phép. Điều này đã dẫn đến một bộ phận tài sản vô chủ và đã không sử dụng có hiệu quả nguồn lực rất khan hiếm của đất nước trong khi dân số ngày càng một gia tăng. - Thực hiện việc phân phối lao động cũng trong điều kiện chưa cho phép: khi tổng sản phẩm quốc dân thấp đã dùng hình thức vừa phân phối bình quân vừa phân phối lại một cách gían tiếp đã làm mất động lực của sự phát triển. - Việc quản lý kinh tế của nhà nước lại sử dụng các công cụ hành chính, mệnh lệnh theo
  5. kiểu thời chiến không thích hợp với yêu cầu tự do lựa chọn của người sản xuất và người tiêu dùng đã không kích thích sự sáng tạo của hàng triệu người lao động. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển nhanh từ nền kinh tế kém phát triển mang nặng tính tự cấp , tự túc sang nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường : Đặc điểm này phản ánh thực trạng thấp kém của kinh tế nước ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trường . biểu hiện : + Sản xuất phân tán kỹ thuật lao động thủ công là chủ yếu . + Công nghệ lạc hậu năng suất thấp không có khả năng cạnh tranh + Các mối quan hệ kinh tế ít do đó thị trường eo hẹp + Kết cấu hạ tầng thấp kém cả về hạ tầng vật chất , xã hội thấp kém . Trong một thời gian dài chúng ta lại thực hiện cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp nó đã làm triệt tiêu những điều kiện tiền đề của nền kinh tế hàng hoá , tạo ra một bộ máy quản lý quan liêu cồng kềnh không cần năng lực kinh doanh như vậy nó đã kìm hãm phát triển của sản xuất làm nền kinh tế trì trệ đời sống khó khăn . Vì vậy chuyển nhanh kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường . 3.1.3: Hạn chế của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung Việc quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoach hóa tập trung đã giúp chúng ta giải quyết đc 1 số vấn đề kt-xh , quan trọng nhất là việc huy động nhân tài, vật lực phục v ụ cu ộc chiến tranh chống mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam,thống nhất đất nước. Nhưng khi đất nước hòa bình thống nhất,bước vào thời kỳ xây dựng,phát triển kinh t ế thì cơ chế kế hoạch hóa bộc lộ những nhược điểm.. nó thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất, kinh doanh. . sản xuất ra k đủ đáp ứng yêu cầu của xã hôi dẫn đến khủng hoảng kinh tế-xã hội đến đời sống của nhân dân Còn các doanh nghiệp vừa bị trói buộc, vì không có quyền tự chủ, vừa ỷ lại vào cấp trên, vì không bị ràng bu ộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển theo chi ều sâu d ựa trên c ơ sở áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công ngh ệ hiện đ ại thì c ơ ch ế qu ản lý này càng bộc lộ những khiếm khuyết của nó, làm cho kinh tế các n ước xã h ội ch ủ nghĩa trước đây, trong đó có nước ta, lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng. Đại hội VI Đảng ( 1986 ) đã chỉ rõ: : “ cơ chế quản lý tập trung quan lieu,bao cấp từ nhiều năm nay không tạo đc động lực phát triển,làm suy yếu kinh tế XHCN, hạn ché việc s ử d ụng vào cải tạo các thành phần kinh tế khác kìm hãm sản xuất,làm giảm năng su ất,ch ất lượng,hiểu quả gây rối loạn trong phân phối và lưu thong và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội “.
  6.  Đề cập sự cần thiết đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đại hội VI khẳng định: “Việc b ố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không tạo được động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội”. Chính vì vậy, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách. 3.2: Các bước hình thành và phát triển đường lối của Đảng kinh tế thị trường 3.2.1: Tư duy và đổi mới trong đường lối của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VII: Đại hội Đảng VI: Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI diễn ra trong bối cảnh sai lầm của đợt t ổng cải cách giá - lương - tiền cuối năm 1985 làm cho kinh tế Việt Nam càng trở nên khó khăn (tháng 12 năm 1986, giá bán lẻ hàng hóa tăng 845,3%). Việt Nam đã không thực hiện đ ược m ục tiêu đ ề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân. N ền kinh t ế Vi ệt Nam lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Đại hội VI đã xác định việc bố trí lại cơ cấu kinh t ế phải đi đôi v ới đ ổi m ới c ơ ch ế qu ản lý kinh tế. Cớ chế tập trung quan lieu bao cấp từ nhiều năm nay không t ạo đ ược đ ộng l ực phát triển làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa hạn chế việc sử dụng và cải t ạo các thành ph ần kinh tế khác kìm hãm sản xuất làm giảm năng suất ch ất lượng hi ệu qu ả g ấy r ối trong phân phối lưu thong và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Chính vì lẽ đó Đ ảng đã đ ề ra mục tiêu đổi mới: Xóa bỏ kinh tế bao cấp, thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần • Đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế: cơ chế kinh tế thị trường có s ự quản lý của nhà • nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới về nội dung và cách thức công nghiệp hóa, thực hiện 3 chủ trương kinh tế: • o Sản xuất lương thực, thực phẩm o Sản xuất hàng tiêu dùng o Sản xuất hàng xuất khẩu Đại hội Đảng VII: Đại hội tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát huy th ế m ạnh c ủa các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh hợp tác bổ sung cho nhau trong n ền kinh t ế qu ốc dân th ống nhất. Đại hội đã xác định cơ chế vận hnàh của nền kinh tế hang hoá nhi ều thành ph ần theo định hướng xã hội chủ nghĩảơ nước ta là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà n ước bằng pháp luật kế hoạch chính sách và các công cụ khác. Trong cơ ch ế đó các đ ơn v ị kinh t ế có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh quan hệ bình đẳng cạnh tranh h ợp pháp h ợp tác và lien doanh tự nguyện thị trường có vai trực tiếp hướng dẫn các đơn v ị kinh t ế l ựa ch ọn lĩnh v ực hoạt động và phương án tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả Nhà n ước quản lý n ền kinh tế để định hướng dẫn dắt các thành phần kinh tế tạo điều kiện và môi tr ường thu ận l ợi cho sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường kiểm soát và xử lý các vi ph ạm trong ho ạt đ ộng kinh tế bảo đảm hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển xã h ội.N ền kinh t ế d ựa trên c ơ
  7. sở cơ cấu đa dạng hóa về hình thức sở hữu, trong đó sở hữu làm chủ đạo. Do đó n ền kinh tế gồm nhiều thành phần, trong đó kinh tế mà nhà nước giữ vài trò chủ đạo. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành nhi ều thành ph ần kinh tế, nhiều tổ chức kinh doanh. Do đó không chỉ ra s ức phát tri ển các thành ph ần kinh t ế thuộc chế độ công hữu, mà còn phải khuyến khích phát triển các thành ph ần kinh t ế thu ộc s ở hữu tư nhân để hình thành nền kinh tế thị trường rộng lớn bao g ồm các đ ơn v ị kinh t ế thu ộc chế độ công hữu, các đơn vị kinh tế tư doanh, các hình thức h ợp tác liên doanh gi ữa trong và ngoài nước, các hình thức đan xen và thâm nhập vào nhau giữa các thành ph ần kinh t ế đ ều có thể tham gia thị trường với tư cách chủ thể thị trường bình đẳng. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, kinh tế nhà n ước giữ vai trò ch ủ đ ạo. Vi ệc xác định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là sự khác biệt có tính ch ất b ản ch ất gi ữa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường của các n ước khác. Tính định hướng xá hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở n ước ta dã quy đ ịnh kinh t ế nhà n ước giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Bởi lẽ, mỗi một chế độ xã hội đều có một cơ sở kinh tế tương ứng với nó, kinh tế nhà nước, nói đúng ra kinh tế dựa trên chế đôk công hữu bao gồm kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác, t ạo cơ s ở kinh tes cho ch ế đ ộ xã h ội mới, xã hội chủ nghĩa. Nước ta thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập: phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực và sản xuất kinh doanh, và phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xa hội, trong đó phân phối theo kết quả lao động giữa vai trò nòng cốt, đi đôi với chính sách điều tiết thu nhập một các hợp lý. Chúng ra không coi bất bình đẳng xã hội như một trật tự tự nhiên, là điều kiện của sự tăng trưởng kinh tế găn liền với cải thiện đời sống nhân dân, tiến bộ và công bằng xã hội. Như đã biết, mỗi chế độ xã hội có một chế độ phân phối tương ứng với nó. Chế độ phân phối do quan hệ sản xuất thống trị, trước hết là quan hệ sở hữu quyết đ ịnh. Phân phối có liên quan đến chế độ chính trị, xã hội. Chủ nghĩa xã hội có đặc trưng riêng về sở hữu do đó chế độ phân phối cũng có đặc trưng riêng, phân phối theo lao đ ộng là đặc trưng riêng của chủ nghĩa xã hội. Mà thu nhập của người lao động không phải chỉ giới hạn ở giá trị sức lao động, mà nó phải vượt qua đại lượng đó, nó phụ thuộc chủ yếu vào kết quả lao động và hiệu quả kinh tế.Việc đo lường trực tiếp lao động là một vấn đề quá phức tạp và khó khăn, nhưng trong ền kinh tế thị trường, có thể thông qua thị trường để đánh giá kết quả lao động, sự cống hiến thực tế và dựa vào đó đ ể phân phối. Kết hợp vấn đề lợi nhận với vấn đề xã hội, kết hợp chặt chẽ những nguyên tắc phân phối của chủ nghĩa xã hội và nguyên tắc của kinh tế thị trường. Đại hội Đảng VIII: Đại hội VIII đề ra Kế họach 5 năm 1996-2000 và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của Kế họach là: Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách tòan diện và đồng bộ. • Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. •
  8. Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng knih tế nhanh, hiệu quả cao và b ền v ững • đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tích lũy từ nội bộ n ền kinh t ế • Đại hội đã đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đ ồng b ộ ti ếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa sự quản lý của nhà nước lại nhằm m ục đích b ảo v ệ những quyền lợi chính đáng của tập thể nhân dân lao động. Cơ chế vận hành kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. C ơ ch ế đó đ ảm bảo tính hương dẫn, điều khiển hướng tới đính xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế theo phương châm: Nhà nước điều tiết vĩ mô, thị trường hưỡng dẫn doanh nghiệp. Trong điều hành quản lý vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước vần h ạn ch ế t ối đa nh ững mệnh lệnh hành chính để cho các hoạt động thị trường được diễn ra chủ yếu theo h ướng d ẫn của quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh tranh; đảm bảo nguyên t ắc th ị trường “t ự định hướng”. Mặt khác, do trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa không ph ải là th ị trường tự điều tiết kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, do đó còn ph ải ch ịu s ự điều chỉnh, quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Do vậy, không thể xem các quan h ệ th ị trường hoạt động theo quy luật, biệt lập hoàn toàn với kế hoạch hóa định hướng và các chính sách kinh tế của nhà nước. Cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện rõ các mặt cơ bản: Một là, nhà nước xã hội chủ nghĩa – nhà nước của dân, do dân và vì dân – là nhân tố đóng vai trò “ nhân vật trung tâm” và điều tiết n ền kinh t ế vĩ mô nh ằm t ạo d ựng và đ ảm bảo môi trường pháp lý, kinh tế xã hội thuận lợi cho các doanh nghiệp ho ạt đ ộng theo c ơ ch ế thị trường, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo công bằng xã hội; can thiệp trực ti ếp vào các hoạt động kinh tế để đạt được cá mục tiêu đặt ra. Hai là, cơ chế thị trường là nhân t ố “ trung gian” của nền kinh tế, đóng vai trò “trung gian” giữa nhà nước và doanh nghiệp. Một vẫn đề quan trong nước ta quản lý nền kinh tế xã hội theo nguyên t ắc h ợp h ị trường với kế hoạch, phát huy mặt tích cực, hạn chết và khắc phục m ặt tiêu cực của cơ ch ế thị trường, bảo vệ lợi ích của người lao động và của toàn thể nhân dân. Tư duy và sự phát triển trong đường lối của Đảng về kinh tế thị trường từ 3.2.2: Đại hội IX đến Đại hội XI ”. Phải đến Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001) mới chính thức đưa ra khái niệm “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Đại hội khẳng định: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đây là k ết quả sau nhiều năm nghiên cứu, tìm tòi, tổng kết thực tiễn; và là bước phát triển mới về tư duy lý luận của Đảng C ộng sản Việt Nam. -Đại hội IX xác định,kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là ’’m ột kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Trong nền kinh tế đó các thế mạnh của thị trường được sử dụng để phát triển lực lượng sản xuất phát triển kinh tế để xây dựngcơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội nâng cao đời sống nhân dân còn tính định hớng xã hội được thể hiện trên cả 3 mặt qua quan hệ sản xuất: sở hữu tổ chức quản lý và phân phối nhằm mục đích cuối cùng là dân giàu nước mạnh tiến lên
  9. hiện đại trong 1 xã hội do nhân dân làm chủ nhân ái có văn hoá có kỷ cương xoá bỏ áp bức và bất công tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống tự do ấm no hạnh phúc. - Nói kinh tế thị trừơng định hướng xã hội chủ nghĩa thì trước hết chủ nghĩa đó không phải là kinh tế kế hoạch hoá tập trung cũng không phải kinh tế tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa vì chưa có đầy đủ các yếu tố xã hội chủ nghĩa. Tính định hướng xã hội chủ nghĩa làm cho mô hình kinh tế thị trường ở nước ta khác với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Đại hội lần thứ X (năm 2006) Đảng tiếp tục khẳng định: "Để đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế"(2). Đại hội X tiếp tục làm sáng rõ hơn những vấn đề lý luận liên quan đến xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với 4 nội dung cơ bản là: - Nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. - Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước. - Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành của các loại thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh. - Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức kinh doanh. Như vậy, trải qua các kỳ Đại hội, chúng ta luôn khẳng định con đường mà chúng ta lựa chọn đó là CNXH và để đi lên CNXH chúng ta phải phát triển kinh tế thị trường. Nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta được Đảng khẳng định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (năm 1991) với 6 đặc trưng cơ bản và đến nay Đại hội Đảng X tiếp tục khẳng định ngày càng sáng tỏ hơn với 8 đặc trưng cơ bản là: - Là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. - Do nhân dân làm chủ. - Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. - Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện.
  10. - Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. - Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Tư duy và sự phát triển trong đường lối của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội XI Kế thừa tư duy của đại hội trước, đại hội XI đã làm sang tỏ và tiếp tục hoàn thiện những nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế trị trường ở n ước ta. - Về mục đích phát triển Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp n ặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới. Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó khăn. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực h ội nhập kinh tế quốc tế.. - Về phương hướng phát triển Ðẩy mạnh quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, với đa số lao động có trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng đi vào lĩnh vực thiết kế, chế tạo thuộc các ngành công nghệ mũi nhọn, làm ra s ản ph ẩm có giá trị gia tăng cao. Về thực chất, đây là giải pháp đưa tiến bộ và công bằng xã h ội chuyển nhập vào bên trong mô hình tăng trưởng mới của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường; tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế; phát triển kinh tế tri thức. Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành n ền t ảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình
  11. thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển. Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng, phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Về định hướng xã hội và phân phối - Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong t ừng b ước và từng chính sách phát triển. Ðây là chủ trương và quan điểm có ý nghĩa bao trùm. Theo ch ủ trương đó chúng ta không chờ đợi khi kinh tế đạt đến trình đ ộ phát tri ển cao m ới th ực hi ện tiến bộ và công bằng xã hội, càng không hy sinh tiến b ộ và công b ằng xã h ội đ ể ch ạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần. Muốn vậy, mỗi chính sách kinh t ế đ ều ph ải h ướng t ới ti ến bộ và công bằng xã hội; mỗi chính sách bảo đảm tiến bộ và công b ằng xã h ội đ ều ph ải góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dù trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt hoặc lâu dài. Tôn trọng lợi ích chính đáng của người lao động và các chủ thể thuộc m ọi thành ph ần kinh t ế; phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi tư liệu sản xuất đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về k ết quả kinh doanh c ủa mình. Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát tri ển; các ngu ồn l ực đ ược phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã h ội, th ực hi ện ch ế đ ộ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh t ế, đồng th ời phân ph ối theo m ức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã h ội. Về quản lý - Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tính hướng dẫn, điều khiển nền kinh tế nhiều thành phần hướng tới đích XHCN theo phương châm: Nhà nước điều tiết vĩ mô, thị trường hướng dẫn doanh nghiệp. Cơ chế đó thể hiện ở các mặt cơ bản: Một là, Nhà nước XHCN là nhân tố đóng vai trò "nhân vật trung tâm" và điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Hai là, cơ chế thị trường là nhân tố trung tâm của nền kinh tế, đóng vai trò "trung gian" giữa nhà nước và doanh nghiệp. Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của toàn thể nhân dân lao động, thực hiện mục tiêu, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh 3.3: Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta 3.3.1. Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Mục tiêu cụ thể những năm trước mắt là: Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật bảo đảm cho n ền kinh t ế th ị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò ch ủ đ ạo của kinh t ế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh t ế và các lo ại hình doanh nghi ệp; hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình qu ản tr ị hi ện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
  12. Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đ ơn v ị s ự nghiệp công. Ba là, Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nh ất trong c ả n ước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới. Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh t ế và phát triển văn hóa, b ảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. Năm là, Nâng cao hơn hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong qu ản lý, phát triển kinh tế - xã hội. 3.3.2: Quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Để thực hiện các mục tiêu trên, đảm bảo nền kinh tế phát triển nhanh, hi ệu qu ả, bền v ững theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống 5 quan điểm cần quán triệt trong vi ệc hoàn thi ện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong những năm tới là: - Quan điểm 1: Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đ ắn các quy lu ật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam, b ảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế. - Quan điểm 2:Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế. Theo quan điểm này cần bảo đảm đồng bộ giữa các yếu tố thị trường và các lo ại th ị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa Nhà nước, thị trường và xã h ội. G ắn kết hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công b ằng xã h ội, phát tri ển văn hoá và bảo vệ môi trường. - Quan điểm 3:Chủ động, tích cực với quyết tâm chính trị cao, t ập trung gi ải quyết các v ấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có b ước đi vững ch ắc, v ừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm. - Quan điểm 4:Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân lo ại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ động và tích cực h ội nh ập kinh t ế quốc tế, đồng thời bảo đảm giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ v ững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. - Quan điểm 5: Nâng cao năng lực lãnh đ ạo của Đảng, hi ệu l ực và hi ệu qu ả qu ản lý c ủa Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thi ện th ể ch ế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 3.3.3: Một số chủ trương hoàn thiện 3.3.3.1. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là làm cho nó phù h ợp với các yêu cầu và nguyên tắc của kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa, làm cho nó vận hành thông suốt và có hiệu quả. Do đó muốn hoàn thiện th ể ch ế kinh t ế th ị tr ường đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa thì trước hết phải có sự thống nhất về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Một số điểm cần thống nhất là: Cần thiết sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường là cơ sở của sự phát triển theo định h ướng xã h ội chủ nghĩa; kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là n ền kinh t ế tuân theo quy lu ật kinh tế thị trường, vừa chi phối bởi các quy luật kinh tế của ch ủ nghĩa xã h ội và cac y ếu t ố đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa. 3.3.3.2. Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh * Hoàn thiện thể chế về sở hữu Phương hướng cơ bản hoàn thiện thể chế sở hữu là: + Hoàn thiện thể chế về sở hữu nhà nước theo các hướng sau:
  13. - Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà n ước; các quy ền c ủa người sử dụng đất theo các quy định hiện nay của pháp luật được tôn trọng và bảo đảm. -Tách bạch vai trò của Nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền qu ản lý toàn b ộ n ền kinh tế - xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà n ước; tách ch ức năng ch ủ s ở h ữu tài sản, vốn của Nhà nước và chức năng quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp nhà n ước. - Hoàn thiện thể chế, quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những ng ười liên quan đối với các loại tài sản (trí tuệ, tài sản vật chất, tài s ản cổ phi ếu, tài s ản n ợ); b ảo h ộ các quyền hợp pháp. Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của ch ủ s ở h ữu và nh ững người liên quan đối với xã hội. Bổ sung luật pháp, cơ chế, chính sách khuyến khích, h ỗ tr ợ phát triển sở hữu tập thể, các tổ hợp tác, hợp tác xã; b ảo vệ t ốt h ơn các quy ền và l ợi ích c ủa các xã viên đối với tài sản thuộc sở hữu của các h ợp tác xã. Khuy ến khích liên k ết h ỗn h ợp giữa sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, làm cho chế độ cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành hình thức sở hữu chủ yếu của các doanh nghiệp trong n ền kinh tế. - Sớm ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, t ổ ch ức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. * Hoàn thiện thể chế về phân phối Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và phân ph ối l ại theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong t ừng bước, từng chính sách phát triển. Các nguồn lực xã hội được phân b ổ theo cơ ch ế th ị tr ường và theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Nhà n ước bảo đảm đạt hiệu qu ả kinh tế cao. Về chính sách phân phối và phân phối lại bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà n ước, người lao động và doanh nghiệp, tạo động lực cho người lao động, doanh nghiệp và b ảo đ ảm l ợi ích quốc gia. Đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế. Đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác theo kinh t ế th ị tr ường, theo nguyên t ắc: t ự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng đồng. Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển. 3.3.3.3. Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường + Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường - Tiếp tục hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. - Hoàn thiện khung pháp lý cho ký kết, thực hiện hợp đồng; không hình s ự hóa các tranh chấp dân sự trong hoạt động kinh tế. - Hoàn thiện thể chế giám sát, điều tiết thị trường của Nhà nước và xúc tiến th ương m ại, đầu tư, giải quyết tranh chấp phù hợp với kinh tế thị trường và các cam k ết qu ốc t ế. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao lòng tin của xã h ội đ ối v ới pháp lu ật và các c ơ quan tư pháp. + Hoàn thiện thể chế thị trường hàng hoá, dịch vụ, đa dạng hoá các loại thị trường hàng hoá, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, chú trọng phát triển thị trường dịch vụ + Hoàn thiện thể chế thị trường tài chính, việc hoàn thiện thể chế thị trường tài chính đ ược thực hiện theo các giải pháp sau: - Phát huy tốt hơn vai trò điều hành thị trường tiền tệ của Ngân hàng Nhà n ước nh ư m ột ngân hàng trung ương hiện đại, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát. - Từng bước mở cửa thị trường tín dụng, các dịch vụ ngân hàng phù hợp với cam k ết qu ốc t ế. - Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương m ại, thực hiện tốt việc cổ ph ần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước, thu hút được các đối tác chiến lược, song Nhà n ước giữ cổ ph ần chi phối, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế để nâng cao năng l ực c ạnh tranh và vai trò chủ đạo của các ngân hàng này.
  14. - Đổi mới hoạt động thẩm tra, giám sát; phát triển các công cụ d ự báo, phòng ng ừa r ủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng. + Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách cho hoạt động và phát tri ển lành m ạnh của thị trường chứng khoán, tăng tính minh bạch, chống các giao d ịch phi pháp, hành vi r ửa tiền nhiễu loạn thị trường. + Về thị trường bảo hiểm cần phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các s ản ph ẩm b ảo hiểm, tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm thuộc các thành phần kinh tế trong nước, khuyến khích hợp tác và liên kết giữa các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, thực hiện lộ trình mở cửa thị trường bảo hiểm theo cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. + Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để các quyền về đất đai và b ất động sản được vận động theo cơ chế thị trường, trở thành một nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. + Hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tiếp tục hoàn thiện khung pháp luật, chính sách về tiền lương, tiền công. Tiền lương phải được coi là giá cả sức lao động, được hình thành theo quy luật thị trường, dựa trên cung - cầu về sức lao động, chất lượng, cường đ ộ lao đ ộng và mức độ cạnh tranh việc làm. + Hoàn thiện thể chế thị trường công nghệ, xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý và hỗ trợ phát triển các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa h ọc - công nghệ và nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp. Đổi m ới đ ồng b ộ c ơ ch ế qu ản lý khoa học và công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường. Hoàn thiện tổ chức, nâng cao hiệu qu ả hoạt động của các cơ quan quản lý thị trường công nghệ. + Về thể chế thị trường một số loại dịch vụ công cơ bản (y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao), nhà nước tiếp tục tăng đầu tư cho giáo dục, y tế, văn hóa, thể d ục, th ể thao, đ ặc bi ệt là cho những vùng nghèo, người nghèo, bảo đảm những dịch vụ cơ bản cho nhân dân. Đồng th ời nhà nước xác định rõ các tiêu chuẩn, tiêu chí mà các đ ơn v ị dịch v ụ ph ải tuân theo đ ảm b ảo cho nhân dân để bảo đảm quyền của nhân dân được học tập, chăm sóc sức khỏe phù h ợp v ới trình độ phát triển của đất nước. 3.3.3.4. Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến b ộ, công b ằng xã h ội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường Thực hiện và cụ thể hóa quan điểm của Đại hội X, Nghị quyết Trung ương 6 nêu 4 nhóm giải pháp sau: + Khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo + Xây dựng một hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt, phù hợp v ới yêu cầu c ủa kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. + Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt. + Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường. 3.3.3.5. Hoàn thiện thể chế phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng về kinh t ế; nâng cao hi ệu qu ả, hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước, tăng cường sự tham gia của nhân dân và các t ổ ch ức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội + Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng về kinh tế Để phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng về kinh tế, Nghị quyết xác định nhiệm vụ sau: - Đảng tăng cường chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để xác định rõ và đ ầy đủ mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là những n ội dung của đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường. - Coi trọng đổi mới tư duy, công tác tuyên truyền, giáo dục cho đ ội ngũ cán b ộ, đ ảng viên và các tầng lớp nhân dân thống nhất nhận thức về kinh t ế th ị tr ường đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ nghĩa, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. + Đổi mới, nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà n ước - Nhà nước vận dụng và phát huy mặt tích cực, hạn chế ngăn ngừa m ặt tiêu c ực c ủa c ơ chế thị trường; tiếp tục tạo ra những tiền đề, điều kiện để nền kinh tế phát tri ển theo đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
  15. - Đổi mới mạnh mẽ hơn phương thức quản lý kinh tế của Nhà nước theo các hướng sau: + Nâng cao vai trò của các tổ chức dân cử, t ổ ch ức chính trị - xã h ội, các t ổ ch ức xã h ội, nghề nghiệp trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức về vai trò của các t ổ ch ức chính trị - xã h ội, các t ổ chức xã hội, nghề nghiệp và của người dân trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Nhà nước tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để các tổ chức dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân tham gia có hiệu quả vào quá trình hoạch định, thực thi và giám sát thực hiện lu ật pháp, các ch ủ tr ương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội. 4: Kết quả và thành tựu đạt được, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân 4.1: Kết quả và thành tựu 4.1.1: Kết quả Một là sau hơn 20 năm đổi mới nước ta đã chuyển đổi thanh công từ thể chế kinh t ế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hai là chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đựoc hình thành : từ sở hữu toàn dân và tập thể từ kinh tế quốc doanh và hợp tác xã là chủ yếu đã chuyển sang nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế đan xen hỗn hựop trong đó s ở hữu toàn dân những tư liệu sản xuất chủ yếu và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Ba là các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước gắn với thị trờng khu vực và thế giới. Cơ chế thị trường có ự quản lý của nhà nước đã và đang di vào cuộc sống thay cho cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Các doanh nghiệp doanh nhân được tự chủ sản xuất kinh doanh cạnh tranh lành mạnh. Quản lý nhà n ước về kinh tế được đổi mới từ can thiệp trực tiếp bằng mệnh lệnh hành chính vào hoạt động sản xuất kinh doanh sang quản lý bằng pháp luật chính sách quy hoạch kế hoach phát triển kinh tế - xã h ội và các công cụ điều tiết vĩ mô khác. Bốn là việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội xoá đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực. 4.1.2: Thành tựu kinh tế đạt được sau đổi mới. a) Nền kinh tế tăng trưởng lien tục, nhiều năm có tốc độ cao. Trong năm năm đổi mới (1986- 1990), tốc độ tăng GDP chậm, bình quân là 3,9%/năm, đó là do chế độ bao cấp bị xóa bỏ dần, các DNNN và các hợp tác xã g ặp nhiều khó khăn, khu vực kinh tế tư nhân và cá thể chưa phát triển, nền kinh tế rơi vào tình trạng b ất ổn định, lạm phát nghiêm trọng Giai đoạn 1991-1995, kinh tế Việt Nam lien tục tăng trưởng ổn định, GDP tăng bình quân hàng năm đạt 8,2% và đạt đỉnh điểm là 9,5% cào năm 1995 Giai đoạn 1996-2000, GDP tăng bình quân hang năm đạt 6,9% đó là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoàng tài chính tiền tệ trong khu vực Đông Nam Á và bị thiên tai lũ lụt. Từ năm 2000, kinh tế lại có xu hướng biến tăng lien tục với nhịp độ năm sau cao hơn năm trước. Giai đoạn 2001-2005 tốc độ tăng GDP bình quân hằng năm đạt gần 7,5%, năm 2006 đạt 8,17% b) Kiềm chế đẩy lùi và lạm phát.
  16. Trong những năm 1986-1988, lạm phát đã tăng tới 3 con số làm cho nền kinh t ế chao đảo. Từ năm 1989, lạm phát được chặn lại ở mức 2 con số và sau đó giảm xuống 1 con số. Năm 1986: 774,7%, năm 1990: 67,4%, năm 1995: 12,7%, năm 1997: 3,7% , năm 1999: 0,1% trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. c) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng năng động và hiệu quả. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng khu vực I tuy vẫn đạt tốc độ t ảng trưởng cao lien tục, nhưng tỷ trọng đã giảm xuống, trong khi đó tỷ trọng khu vực II va III dã tăng lên. Nền kinh tế trước năm 1986 chủ yếu dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, với hai thành phần kinh tế; quốc doanh và tập thể, trong thời kì đổi mới đã chuyển sang n ền kinh t ế cơ cấu nhiều thành phần, đa sở hữu. Có sự chuyển dich cơ cấu theo hướng hình thành ba vùng kinh tế trọng điểm ở 3 miền bắc, trung, nam và các vùng kinh tế có vai trò đầu tư cho sự phát triển chung của cả n ước. d) Cơ chế quản lý kinh tế mới đã bước đầu được hinh thành. Nhà nước đã xóa bỏ về cơ bản cơ chế kinh tế kề hoach hóa tạp trung sang quan lieu bao cấp, xây dựng một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. e) Kinh tế đối ngoại được phát triển mạnh, mở rộng về quy mô, đa dạng hóa hình thức và đa dạng hóa thị trường. f) Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cai thiện rõ rệt 4.2: Ý nghĩa : Sau hơn 20 năm đổi mới thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã hình thành và từng bước hoàn thiện thay cho thể chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Thể chế kinh tế mới đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực thúc dẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững khắc phục đựợc khủnh hoảng kinh tế - xã hội tạo ra những tiền đề cần thiết đấy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và sớm đưa n ước ta ra kh ỏi tình trạng kém phát triển. 4.3: Hạn chế và nguyên nhân 4.3.1: Hạn chế : - Quá trình xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hớng xã hội chủ nghĩa còn chậm chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới toàn diện và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống pháp luật cơ chế chính sách chưa đầy đủ chưa đồng bộ và thống nhất. Vấn đề sở hữu quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa giải - quyết tốt gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà nước nhất là khi cổ phần hoá. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác còn bị phân biệt đối xử. Việc xử lý các vấn đề liên quan đến đất đai còn nhiều vướng mắc.. Các yếu tố thị trường và các loại thì trường hình thành phát triển chậm thiếu dồng bộ vận hành chưa thông suốt. Thị trường tài chính bất động sản khoa học và công nghệ phát triển chậm quản lý nhà nước đối với các loại thị trường còn nhiều bất cập. Phân bổ nguồn lực quốc gia chưa hợp lý. Cơ chế xin cho chưa được xoá bỏ triệt để. Chính sách tièn lương còn mang tính bình quân.
  17. Điều hết sức đáng quan tâm là những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ - nghĩa của nền kinh tế chưa được tăng cường còn nhiều hạn chế yếu kém. 4.3.2 : Nguyên nhân : - Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề hoàn tàn mới chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế do công tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn. Năng lực thể chế hóa và quản lý tổ chức thực hiện của nhà nước còn chậm nhất - la ftrong việc giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Vai trò tham gia hoạch định chính sách thực hiện và giám sát của các cơ quan - dân cử Mặt trận Tổ quốc các đoàn thể chính trị- xã hội các tổ chức xã hội nghề nghiệp còn yếu. 5) Tính đúng đắn Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO 5.1 hoàn cảnh gia nhập Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trong đó Nhà nước đóng vai trò chủ đạo cho tới tận giữa những năm 80 của thế kỷ trước. Kể từ năm 1986, dưới chính sách “Đổi mới”, tăng cường định hướng thị trường và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu đã trở thành mục tiêu chính của Việt Nam. Tiến trình cải cách tập trung vào việc tái cơ cấu các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong nước, tổ chức lại hệ thống hành chính và thiếp lập các mối quan hệ kinh tế với thế giới. Nhằm tăng cường các mối quan hệ kinh tế với khu vực, Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác Á – Âu và Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á -Thái Bình Dương (APEC). Việt Nam cũng duy trì các mối quan hệ thương mại chặt chẽ với Trung Quốc, được điều chỉnh theo Hiệp định Thương mại năm 1991 và các hiệp ước hợp tác kinh tế khác. Tham gia vào các thể chế khu vực nói trên tạo ra bước hội nhập đầu tiên của Việt Nam vào hệ thống thương mại để chuẩn bị cho việc trở thành Thành viên WTO. 5.2 Tiến trình gia nhập 1994 Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam và thiết lập quan hệ ngoại giao bình thường vào năm 1995. Điều này đã thúc đẩy việc mở cửa nền kinh tế Việt Nam. 1995 Việt Nam nộp đơn gia nhập WTO vào tháng 1 năm 2005. 1996 Bắt đầu cuộc gặp thường kỳ của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO. 1998 Các cơ quan quản lý Việt Nam quyết định đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO. 2001 Phiên đàm phán đa phương lần thứ 9 của WTO/GATT – vòng đàm phán Đôha vì sự phát triển – được khởi động vào tháng 11 năm 2001. 2002 Việt Nam đưa ra Bản chào đầu tiên đối với hàng hóa và dịch vụ. 2004 Việt Nam đưa ra Bản chào sửa đổi tham vọng hơn về tiếp cận thị trường vào tháng 6 năm 2004 tại phiên họp lần thứ 8 của Ban công tác, Bản chào này thể hiện một bước đột phá trong đàm phán gia nhập WTO.
  18. 2004 Bắt đầu các cuộc đàm phán song phương với các Thành viên WTO. Một Thỏa thuận đột phá được ký kết với Liên minh châu Âu. 2005 Ký thỏa thuận với Trung Quốc về việc Việt Nam gia nhập WTO. 2006 Hoa Kỳ và Việt Nam ký Hiệp định song phương về các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, đây là Hiệp định song phương cuối cùng và dường như là khó khăn nhất trong số 28 Hiệp định song phương với các Thành viên WTO. 2002 – 2006 Các cơ quan quản lý Việt Nam đã rà soát sâu rộng hầu hết luật và quy định của Việt Nam trong các lĩnh vực liên quan tới WTO cũng như các lĩnh vực khác và đã đưa kế hoạch hành động liên quan tới WTO vào Kế hoạch phát triển năm năm 2006 – 2010 (SRV, 2006) 2007 Việt Nam trở thành Thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới vào ngày 11 tháng 1 năm 2007. 2007 Chính phủ Việt Nam đưa ra chương trình hành động thực thi các cam kết gia nhập WTO. 5.3) Cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO - hội nhập nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế toàn cầu - tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Lợi ích pháp lý của việc tiếp cận một hệ thống thương mại dựa trên pháp quyền và sử dụng quá trình giải quyết tranh chấp trong WTO - nước trong giai đoạn chuyển đổi như Việt Nam thì WTO là một công cụ giúp Chính phủ duy trì được chính sách thương mại minh bạch và tự do nhờ vào vai trò nội địa của hệ thống thương mại đa phương, hệ thống này đẩy mạnh các lợi ích xuất khẩu nhiều hơn so với lợi ích thu được từ các ngành thay thế nhập khẩu
nguon tai.lieu . vn